Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.57 KB, 112 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẠCH THÔNG – TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐẦU TƯ

HÀ NỘI, NĂM 2018
1


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BẠCH THÔNG – TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐẦU TƯ
MÃ NGÀNH: 8310104


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐẦU TƯ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

HÀ NỘI, NĂM 2018

2


3

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ Huyền


4

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn"
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc
dân đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Bạch Thông, và

các đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn,
nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Còn điểm gì tôi chưa nhận ra, chưa
nhìn thấy, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, quý cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Lệ Huyền


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


KBNN

Kho bạc nhà nước

2

XDCB

Xây dựng cơ bản

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

KSC

Kiểm soát chi

5

TW

Trung ương

6


UBND

Ủy ban nhân dân


7

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG


8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một nguồn lực tài chính rất
quan trọng của quốc gia đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mà chủ yếu là vốn cho
đầu tư xây dựng cơ bản. Nguồn vốn này góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế, thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Để
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, nhà nước đã có những văn bản quy
phạm pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau như: Luật, Nghị định, Thông tư…
trong đó có những quy định chung về đầu tư xây dựng và cả những quy định chuyên
ngành về quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Các văn bản này được điều chỉnh,
sửa đổi nhiều lần và ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nguồn kinh phí cho
hoạt động đầu tư trong cả nước.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của Kho bạc Nhà nước
(KBNN), trong đó công tác kiểm soát chi (KSC) NSNN nói chung, công tác KSC
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN nói riêng, đã góp phần không nhỏ trong lĩnh
vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí, loại bỏ tiêu cực, phòng chống tham nhũng,

nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Việc đổi mới hoạt động của KBNN tăng cường
công tác kiểm soát chi được đặt ra như một nhiệm vụ tất yếu, cấp bách, góp phần
quản lý hiệu quả vốn đầu tư và hoàn thiện hơn nữa chức năng, nhiệm và và vai trò
của hệ thống KBNN.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
huyện Bạch Thông trung bình hàng năm hàng tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn
NSNN. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy
được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện. Xác định được tầm quan trọng đó trong
những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được huyện Bạch
Thông đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác


9
kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước đã đạt được nhiều kết quả và có những
chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng
và chặt chẽ hơn, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày một quy củ và hiệu
quả hơn. Kết quả công tác kiểm soát của KBNN về chi NSNN đã góp phần quan
trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được thì công tác kiểm soát chi
KBNN bằng nguồn vốn NSNN vẫn còn bộc lộ một số những hạn chế về việc nhận
và thực hiện văn bản quy định của nhà nước cũng như của chính quyền địa phương,
việc tiếp cận với ứng dụng công nghệ thông tin … đã làm ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát chi đầu tư.
Xuất phát từ thực tế nói trên, với những kinh nghiệm công tác của bản thân,
và kiến thức về lĩnh vực kinh tế đã đã được học tập, nghiên cứu tại trường, tác giả
đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn" với mong

muốn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu
từ từ NSNN

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Chi NSNN cho đầu tư là khoản chi lớn của Nhà nước (chiếm từ 25-30%) vì
vậy việc tăng cường kiểm soát chi đầu tư được quan tâm, chú trọng đặc biệt. Đến
nay đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học viết về lĩnh vực này:
“Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An”(Phan Thanh Mão, 2003). Luận án tiến sĩ. Luận án đã
đưa ra được những lý luận cơ bản về vốn NSNN trong đầu tư XDCB, đưa ra được
các nhân tố ảnh hưởng. Tác giả đã phân tích sâu về hiệu quả đầu tư XDCB, tuy
nhiên chưa đề cập đến yếu tố kiểm soát chi ảnh hưởng đến hiệu quả vốn NSNN
trong đầu tư XDCB.
“Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
thuộc Kho bạc Nhà nước”(Vũ Hồng Sơn, 2007). Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn
đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý
chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn KSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá


10
những mặt được và chưa được của quản lý vốn đầu tư XDCB đồng thời đề xuất
được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Luận văn làm
nổi bật các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN, nhưng chưa đi sâu phân tích công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN
“Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB huyện Bá Thước
tỉnh Thanh Hóa” (Lê Hoằng Bá Tuyền, 2008). Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn đã
đưa ra được các cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB; chỉ ra được
những kết quả, hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN cho đầu tư XDCB tại huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa.

“Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà
Nẵng” (Đoàn Kim Khuyên, 2012). Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Điểm nổi
bật của luận văn đã chỉ ra được mức độ hài lòng của các tổ chức, cá nhân giao dịch
tại KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010.
“Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách Nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” (Trần Xuân Hiệp, 2013). Luân
văn thạc sĩ. Luận văn đã phân tích được thực trạng công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương qua KBNN quận Ba
Đình, chỉ rõ kết quả đạt được và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, kiến nghị với các cơ quan chức
năng nhằm nâng cao vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
tại KBNN Ba Đình.
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN
Quảng trị”, (Võ Xuân Tịnh, 2013), KBNN Quảng Trị. Đề tài khoa học cấp ngành.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Quảng Trị,
chỉ ra những vấn đề bất cập trong KSC đầu tư công, đề xuất được 3 nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác KSC đầu tư công qua KBNN Quảng Trị.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên thì còn rất nhiều các công trình nghiên
cứu khác có liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư từ NSNN. Các công trình
này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tư và
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, công tác quản lý chi vốn đầu


11
tư, kiểm soát chi đầu tư,... Tuy nhiên, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung
khác nhau và chưa có một luận văn nào nghiên cứu về công tác kiểm soát chi đầu tư
từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

1.3.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm
soát chi đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bạch Thông
tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi đầu tư cho Kho bạc nhà nước Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn
trong những năm tới.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về Kiểm soát chi đầu tư
từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Kiểm soát chi đầu tư từ nguồn
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bạch Thông trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát chi đầu tư cho Kho
bạc nhà nước Bạch Thông trong những năm tới.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác Kiểm soát chi đầu tư các dự án,
công trình từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các dự án nguồn vốn trong nước do
KBNN Bạch Thông trực tiếp thực hiện kiểm soát trên địa bàn huyện (bao gồm dự
án cấp vốn từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).
- Phạm vi về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng kiểm soát chi đầu tư từ
nguồn vốn NSNN ở KBNN Bạch Thông trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017, đề
xuất giải pháp đến năm 2020
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:


12

+ Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư từ nguồn NSNN tại
KBNN Bạch Thông. Tập trung kiểm soát hồ sơ, tài liệu trong việc giải ngân, thanh toán
tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả kiểm soát chi.
+ Nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
cho Kho bạc nhà nước Bạch Thông.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư NSNN qua KBNN Bạch Thông –
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2017
- Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư
NSNN qua KBNN Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2017
- Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư NSNN qua KBNN
Bạch Thông – tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới

1.5.2 Phương pháp thu thập thông tin
a. Nguồn số liệu thứ cấp
- Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư tại KBNN Bạch Thông các năm từ 2015
đến 2017: số liệu được lấy chủ yếu từ báo cáo chi NSNN, báo cáo quyết toán vốn
đầu tư, báo cáo thực hiện thủ tục hành chính, báo cáo các khoản thu hồi sau quyết
toán thanh tra, Quy trình ban hành kế hoạch áp dụng, duy trì,cải tiến hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 do KBNN Bạch Thông lập
trong các năm từ 2015 đến năm 2017
- Các quan điểm, phương hướng mục tiêu, định hướng được thu thập từ
website: www.portal.knnn.vn
- Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư của một số đơn vị trong hệ thống kho
bạc
- Từ các thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên
cứu của cá nhân, tổ chức về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.

Những thông tin về tình hình cơ bản, tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, công tác điều hành ngân sách nói chung và quản lý điều hành vốn đâu tư


13
tại địa phương.
b. Nguồn số liệu sơ cấp
Mục tiêu: nhằm thu thập số liệu để đánh giá phân tích ý kiến của đơn vị sử
dụng ngân sách về quy trình kiểm soát chi đầu tư, trình độ cán bộ kiểm soát chi
NSNN qua kho bạc nhà nước Bạch Thông.
Đối tượng là cán bộ là đại diện chủ đầu tư ( các cán bộ này đều ở những đơn
vị có phát sinh ít nhất 1 dự án, công trình đầu tư NSNN có KSC qua KBNN Bạch
Thông)
Chọn mẫu điều tra: tác giả đã chọn ngẫu nhiên từ 01 cán bộ là đại diện chủ
đầu tư thuộc các đơn vị có thực hiện chi đầu tư NSNN qua KBNN Bạch Thông
thuộc các cấp tỉnh, huyện, xã. Mỗi cán bộ sẽ thực hiện một mẫu phiếu điều tra.
Cỡ mẫu điều tra: theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thì cho rằng nếu
dùng trong các nghiên cứu thực hành thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 -150
( Roger, 2006). Do đó tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 116 cán bộ của 58 đơn vị có thực
hiện kiểm soát chi đầu tư qua kho bạc nhà nước Bạch Thông (trong đó có 03 đơn vị
cấp tỉnh, 38 đơn vị cấp huyện, 17 đơn vị cấp xã). Các đơn vị thuộc ngân sách Trung
ương và ngân sách tỉnh không được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư thì không có kiểm
soát chi đầu tư qua KBNN Bạch Thông thì không nằm trong đối tượng tham gia vào
điều tra. Sau khi tiến hành điều tra thì tác giả phân loại và xử lý số liệu có 16 bị loại
do phiếu không đạt yêu cầu ( thông tin điền trên phiếu không đầy đủ hoặc chỉ chọn
một mức điểm duy nhất cho tất cả các câu hỏi)
Bảng 1.1 Cơ cấu bảng số liệu điều tra

Số phiếu phát
ra (người)


Tỷ lệ (%)

KSC
ngân

4

4%

KSC
ngân

64

64%

KSC
ngân

32

32%

Đối tượng
Cán bộ là đại diện chủ đầu tư có thực hiện
chi đầu tư qua KBNN Bạch Thông thuộc
sách cấp tỉnh
Cán bộ là đại diện chủ đầu tư có thực hiện
chi đầu tư qua KBNN Bạch Thông thuộc

sách cấp huyện
Cán bộ là đại diện chủ đầu tư có thực hiện
chi đầu tư qua KBNN Bạch Thông thuộc
sách cấp xã


14
Tổng

100

100%

( Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên kết quả điều tra)

Mẫu phiếu điều tra: gồm 2 phần là phần thông tin chung và phần thông tin
điều tra. Sau khi thu thập phiếu tác giả dùng phần mềm Excel để tổng hợp lại số liệu
phục vụ cho việc tính toán.
Mỗi phiếu điều tra sẽ quy định như sau:
Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước thể hiện tại bảng:
Bảng 1.2: Bảng ý nghĩa của điểm số các biến

Điểm
Ý nghĩa

1
Kém

2
Trung bình


3
Khá

4
Tốt

5
Rất tốt

(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)

Tổng hợp điểm số bình quân được tính theo công thức:
k

X=

Trong đó:

X

∑X K
i

i =n

i

n


: Điểm trung bình

Xi : Điểm ở mức độ i
Ki : Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
n: Số người tham gia đánh giá.
Điểm số bình quân sẽ phản ánh với 5 mức đánh giá theo thang điểm như sau:
Bảng 1.3: Ý nghĩa của điểm số bình quân

Mức

Khoảng

Ý nghĩa

1
2
3
4
5

4.20 - 5.00
3.40 - 4.19
2.60 - 3.39
1.80 - 2.59
1.00 - 1.79

Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình

Kém
(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả)

- Nội dung các câu hỏi tác giả tham khảo ý kiến đóng góp từ ban lãnh đạo
KBNN Bạch Thông và ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực KSC tại
KBNN Bắc Kạn.


15

1.5.3 Phương pháp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được chọn lọc, tính toán các chỉ tiêu phù hợp
cho việc phân tích. Các công cụ, kỹ thuật phân tích được xử lý trên Excel, kết hợp
phương pháp mô tả để phản ảnh thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư NSNN
thông qua các số tuyệt đối, tương đối được thể hiện thông qua các bảng biểu, đồ thị
và sơ đồ.

1.5.4 Phương pháp phân tích thông tin
Sử dụng phương pháp này nhằm làm rõ mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố
và các tác động qua lại của hoạt động KSC chi đầu tư NSNN qua KBNN
Phương pháp so sánh: Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo
các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung,
phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục
đính phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc
điểm phân tích
- So sánh số tuyệt đối: phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng trong
một khoảng thời gian nhất định.
Công thức: t = y1 - y0
Trong đó: y1 là mức độ thực tế xảy ra trong năm nghiên cứu; y 0 là mức độ

thực tế đã xảy ra trong quá khứ được chọn làm gốc so sánh
- So sánh số tương đối: biểu hiện sự so sánh mức độ của hiện tượng ở 2 thời
kì hay 2 thời điểm khác nhau nhằm phản ánh rõ hơn tình hình của hiện tượng ở thời
kỳ nghiên cứu.
Công thức:
y1
y0
Trong đó: y1 là mức độ thực tế xảy ra trong năm nghiên cứu; y 0 là mức độ
t

=

thực tế đã xảy ra trong quá khứ được chọn làm gốc so sánh
Phương pháp phân tích tỷ lệ: là phương pháp truyền thống, được sử dụng
phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với


16
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Phương pháp dự báo thống kê: dự báo là việc xác định các thông tin chưa
biết có thể xảy ra trong tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở
những số liệu thống kê trong những giai đoạn đã qua.
Dự báo sự biến động các chỉ tiêu nghiên cứu. Công việc dự báo được dựa
vào ước tính dựa trên số liệu thực tế trong một khoảng thời gian phù hợp. Sự chính
xác trong các kết quả của dự báo sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong thời
gian tới. Để kết quả của các dự báo tương đối sát với những gì sẽ xảy ra trong tương
lai, điều quan trọng là phải có phương pháp dự báo hợp lý.


17


CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1 Tổng quan về kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm chi đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
Về phương diện kinh tế, Ngân sách nhà nước (NSNN) được hiểu là bản dự
toán các khoản thu và chi tiền tề của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước quyết định để thực hiện trong thời hạn nhất định thường là một năm
( Giáo trình NSNN, Trường đại học luật Hà Nội, năm 2008, trang 11)
Theo luật NSNN số 83 năm 2015 thì ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Cũng theo quy định của Luật này thì NSNN được NSNN bao gồm thu
NSNN và chi NSNN
Chi NSNN là hoạt động tài chính trong đó NSNN tiến hành sử dụng quỹ NSNN
đề tài trợ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong một thời hạn nhất
định ( thường là một năm) theo một kế hoạch chi tiết đã được Quốc hội quyết định
(Giáo trình luật NSNN, trường đại học luật Hà Nội, năm 2008, trang 23-24)
Theo tính chất kinh tế, có thể chia chi NSNN ra thành chi thường xuyên, chi
đầu tư, chi khác theo quy định của pháp luật ( Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ kho
bạc, quyển 2, trang 38)
Do đó có thể hiểu chi đầu tư ngân sách nhà nước chính là hoạt động đầu tư
mà nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Theo tính chất cấp phát của các khoản
chi đầu tư thì có thể chia chi đầu tư NSNN gồm chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và chi đầu tư khác.
2.1.1.2 Đặc điểm

Chi đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là một bộ phân trong chi ngân sách


18
nên nó mang đầy đủ tính chất của khoản chi NSNN đó là:
- Chi đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là các khoản chi được thực hiện
theo các chương trình, kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển và quy hoạch
kinh tế địa phương, vùng, ngành đã duyệt.
Các khoản chi đầu tư từ NSNN được gắn với những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Chi đầu tư từ ngân sách nhà
nước là thực hiện đầu tư công. Mục tiêu của chi đầu từ từ NSNN là tạo lập năng lực
sản xuất phục vụ nền kinh tế và xã hội. Việc thực hiên giải ngân vốn đầu tư chính là
cụ thể hóa các chiến lược kinh tế, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
có ý nghĩa “ định hướng” cho các nguồn vốn ngoài nhà nước thực hiện đúng chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói riêng và quốc gia nói chung
- Chi đầu tư từ nguồn NSNN mang tích chất pháp lý cao
Chủ đầu tư ở đây là nhà nước nhưng nhà nước lại không trực tiếp quản lý
mà giao cho một cơ quan thực hiện nhiệm vụ này, do đó cần có cơ chế điều chỉnh
Các cơ chế điều chỉnh là hệ thống luật và văn bản dưới luật được đươc ra để khoản
chi đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Chi đầu tư từ nguồn NSNN mang lại hiệu quả tầm vĩ mô và tính chất không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu
Sản phẩm sau quá trình đầu tư công là tạo ra năng lực sản xuất mới, hình
thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thuỷ lợi, điện,
trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư xây
dựng, chi đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
- Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước chủ yếu là chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức

độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thì tới các hoạt động trong nền
kinh tế. Cụ thể chi NSNN cho đầu tư XDCB thường có tác động lớn đến tổng chi
NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu ngân sách - chi ngân sách và đến các chính
sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính sách xã hội khác.
- Nguồn hình thành nên các khoản chi ngân sách chủ yếu là từ thu thuế của
các chủ thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư


19
XDCB có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế.
- Sản phẩm của chi NSNN cho đầu tư XDCB là các sản phẩm XDCB với
những đặc trưng riêng, như có thời gian tồn tại lâu dài, chi phí lớn, tác động trên
phạm vi rộng đến hoạt động kinh tế xã hội vùng dự án, nên chất lượng dự án cũng
như chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động kinh
tế xã hội vùng thực hiện dự án.
2.1.2 Kiểm soát chi đầu tư từ NSNN qua Kho bạc nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của công tác kiểm soát chi đầu tư từ Ngân sách
Nhà nước
a) Khái niệm kiểm soát chi đầu từ từ NSNN qua KBNN
Kiểm soát là chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý, thì ở đó có kiểm tra,
kiểm soát. Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì sai trái theo
quy định. Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình
thực thi các quyết định quản lý, được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành
và quản lý.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên
tác, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. (Lê Văn Hưng – Lê
Hùng Sơn, Giáo trình Kho bạc Nhà nước, trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà

Nội, năm 2013)
Như vậy, kiểm soát chi đầu tư NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các khoản
chi NSNN đã được thủ trường đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan
Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định
hiện hành .(Lê Văn Hưng – Lê Hùng Sơn, Giáo trình Kho bạc Nhà nước, trường Đại
học kinh doanh và công nghệ Hà Nội, năm 2013)
b) Sự cần thiết của công tác kiểm soát chi đầu tư từ NSNN
Cần phải kiểm soát chi đầu tư vì những lý do sau đây:
Một là, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, trong quá trình đổi mới


20
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý kiểm soát chi đầu tư phải đảm
bảo tính tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ
cũng có hạn, nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức
lao động của nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì
vậy, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi đầu tư thực sự trở thành mối quan tâm hàng
đầu của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội. Thực hiện tốt
công tác này sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi
tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tập trung mọi nguồn
lực tài chính để phát triển kinh tế.
Hai là, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi đầu tư.
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán đầu tư tuy thường xuyên được sửa đổi,
bổ sung và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn
đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát được hết tất cả
những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi đầu tư . Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi đầu tư cũng ngày càng

đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi đầu tư nhiều
khi không theo kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi đầu tư; trong
đó, một số nhân tố quan trọng như hệ thống tiêu chuẩn định mức, đơn giá còn xa rời
thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm định; đặc biệt là trong lĩnh vực
chi đầu tư, một lĩnh vực phức tạp, không chỉ tốn nhiều tiền mà còn liên quan đến
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những kẽ hở cơ chế quản lý; từ đó, một số
không ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng, khai thác để tham ô, trục lợi, gây lãng phí
tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát chi để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực, thất thoát, lãng phí; đồng thời phát hiện những kẽ hở
trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ
sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và
kiểm soát chi đầu tư ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Ba là, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu tư.


21
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được NSNN cấp
thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp mà
không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán đã được
duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán khống, sai chế độ quy
định, không có trong dự toán chi NSNN đã được phê duyệt, không đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và
khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng các quy định,
tránh sai sót dẫn đến lãng phí, thất thoát kinh phí đầu tư.
Bốn là, do tính đặc thù của các khoản chi đầu tư các khoản chi của NSNN
đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi đầu tư là một

ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng NSNN. Trách nhiệm của họ là phải
chứng minh được việc sử dụng của các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc
cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và
định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là
thiếu chính xác và gặp không ít những khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan
chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của
đầu tư, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công
việc mà các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện.
Năm là, do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của các nước và những khuyến nghị của tổ
chức tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư chỉ thực hiện
có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ
đầu tư đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí
của NSNN qua các cơ quan quản lý tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng kinh phí của nhà nước.
2.1.2.2 Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư Ngân sách nhà nước:
Kiểm soát chi đầu tư NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc đúng đối tượng.
Cấp phát vốn đầu tư được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn


22
trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội không có hoặc ít có khả năng thu hồi vốn và các công trình bí
mật Nhà nước, quốc phòng, an ninh… Từ đó để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Với sự hạn
hẹp của nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư, đòi hỏi việc cấp phát vốn
phải đúng đối tượng, sử dụng vốn NSNN theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Nguyên tác thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt.

Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Các dự án đầu tư không
phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu
tư gồm 3 giai đoạn là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đưa vào
khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tuỳ
điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
Hồ sơ dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật) và thiết kế- dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, cấp độ, kết cấu,
định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của chủng loại vật tư, thiết bị cấu thành từng khối
lượng, các giải pháp kỹ thuật công nghệ xây dựng công trình, giá trị từng công việc,
khối lượng của hạng mục công trình và công trình. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán các công trình
xây dựng. Trong cấp phát vốn đầu tư , muốn kiểm tra khối lượng và chất lượng từng
công việc hoàn thành để xác định khối lượng đủ điều kiện cấp vốn và quyết định giá
trị thanh toán, giá trị quyết toán thì cơ quan KBNN không thể thiếu tài liệu thiết kế
và dự toán được duyệt của công trình.
Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải
tuân thủ theo đúng trình tự các bước công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài
liệu thiết kế, dự toán công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán công trình đã được
phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.
c. Nguyên tác đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế


23
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân được tổng hợp từ kế hoạch của các bộ, ngành, địa phương, từng
đơn vị cơ sở và khả năng cân đối nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư

của NSNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc
quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, tính cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn đầu tư chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư theo kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích khác như:
trang trải các nhu cầu chi thường xuyên, trả nợ dân… Cấp phát vốn đầu tư phải
tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng công trình; Tổng số vốn
thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành) cho từng công trình, dự án không được vượt kế hoạch vốn cả
năm đã bố trí cho công trình, dự án đó; Không được điều chuyển vốn từ dự án này
sang dự án khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là việc
điều chuyển vốn từ dự án, công trình trung ương sang dự án, công trình địa phương
quản lý. Khối lượng thực hiện vượt tiến độ thuộc các công trình, dự án có yêu cầu
đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng chỉ khi cấp có thẩm quyền cân đối được
nguồn vốn mới được cấp phát thanh toán.
d. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư NSNN được thực hiện theo khối lượng công việc
thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi giá trị dự toán được duyệt.
Cũng như sản phẩm của chi đầu tư nói chung thì sản phẩm của chi đầu tư
NSNN có mức vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Do
đó quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo khối lượng công việc thực tế hoàn thành
nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư được liên tục đúng kế hoạch tiến độ đề ra,
kiểm tra chặt chẽ tiến độ, chất lượng từng công việc và khối lượng công trình hoàn
thành, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và có vật tư, tài sản đảm bảo,
tránh ứ đọng hoặc gây thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước.
Sản phẩm chi đầu tư có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới
hạn tối đa được phép đầu tư cho công trình, dự toán được xác định dựa trên cơ sở
các tiêu chuẩn định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm



24
quyền công bố và các chính sách chế độ của Nhà nước. Hơn nữa, một trong những
nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, việc kiểm soát chi đầu tư NSNN phải dựa
vào nội dung dự toán đã phê duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt.
Khối lượng công việc hoàn thành được cấp phát thanh toán phải là khối lượng thực
hiện đã được nghiệm thu, đúng thiết kế, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây dựng,
có trong dự toán được duyệt và được ghi trong kế hoạch được duyệt hàng năm.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong
phạm vi giá dự toán được duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn
cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không được vượt giá dự toán được duyệt.
Các trường hợp vượt giá dự toán đã được duyệt, yêu cầu chủ đầu tư phải lập dự toán
bổ sung và tổ chức phê duyệt mới được cấp phát thanh toán.
e.Nguyên tác giám đốc bằng đồng tiền.
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng kế hoạch và có hiệu quả là sự thể hiện chức năng tài chính. Thực
hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo
tiền vốn được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch, đồng thời thúc đẩy
các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch
tiến độ thi công đã đề ra, đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành đúng thời gian,
đưa công trình vào sử dụng kịp thời để phát huy hiệu quả của dự án.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất
cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng; bao gồm giám đốc trước, trong
và sau khi cấp phát thanh toán vốn.
Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư NSNN là một thể thống nhất,
chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư . Chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.

2.1.2.3 Vai trò của KBNN trong công tác kiểm soát chi đầu tư từ NSNN
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,


25
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực
hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua
hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý ngân sách. Mọi
khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định, đồng thời theo
nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được
NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan
tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí.
KBNN chính là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao
nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
KBNN không chỉ có nhiệm vụ xuất nhập công quỹ mà còn có trách nhiệm quản
lý quỹ NSNN. Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ thanh toán. Đồng thời phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ của Nhà nước. Công
việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện thông qua việc xem xét hồ sơ, tài liệu chi.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy việc sử dụng kinh phí được NSNN cấp
không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, KBNN có quyền
từ chối cấp phát thanh toán.
Như vậy, trong quá trình quản lý và điều hành NSNN, KBNN không thụ động
thực hiện theo các lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách một cách
đơn thuần. KBNN hoạt động có tính chất độc lập tương đối, theo cơ chế tác động trở
lại đối với các cơ quan, đơn vị này. Thông qua đó, KBNN có thể đảm bảo tính chặt chẽ
trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà nước, đặc biệt trong chi đầu tư XDCB... Chính
vì vậy, việc này không những đã hạn chế được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực,

mà còn đảm bảo cho việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm,
có hiệu quả.
2.2 Nội dung công tác kiểm soát chi đầu tư Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước:
2.2.1 Phân cấp kiểm soát chi qua KBNN
Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN và tổ chức hoạt động của
KBNN, việc kiểm soát chi NSNN qua hệ thống Kho bạc được thực hiện như sau:


×