Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại Trung tâm huấn luyện An Toàn Vệ Sinh Lao Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.5 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------

BÙI VĂN PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
MÃ NGÀNH: 8340101

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Phương


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Ngọc


Huyền, người hướng dẫn khoa học đã tận tình, tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức
cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, những chia sẻ, đóng góp quý báu làm nền
tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình đặc biệt là vợ tôi, bạn
bè, những người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
làm việc và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Hà nội, ngày ..... tháng ..... năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi văn Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI............................................................................................................5
1.1. Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.........................5
1.2. Khoảng trống nghiên cứu đề tài......................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG HUẤN LUYỆN AN
TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG................................................................................9

2.1. Huấn luyện ATVSLĐ........................................................................................9
2.1.1 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và huấn luyện.............................................9
2.1.2. Ý nghĩa của công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.....................10
2.1.3 Nội dung huấn luyện ATVSLĐ................................................................10
2.1.4. Các phương thức huấn luyện ATVSLĐ..................................................15
2.1.5. Các hình thức huấn luyện......................................................................16
2.2. Chất lượng huấn luyện ATVSLĐ..................................................................17
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ và chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động............................................................................................................17
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.........18
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng huấn luyện ATVSLĐ.................20
2.2.3. Kinh nghiệm của một số Quốc gia, DN trong công tác huấn luyện
ATVSLĐ và bài học cho kinh nghiệm..............................................................26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN TẠI TRUNG TÂM
HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG............................................31
3.1. Tổng quan về Trung tâm Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động.................31
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Trung tâm.......................................31
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................32
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm.................................................................33


3.2. Thực trạng chất lượng công tác huấn luyện tại trung tâm huấn luyện an
toàn vệ sinh lao động.............................................................................................34
3.2.1 Thực trạng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động........................34
3.2.2 Đánh giá chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.......................35
3.2.3. Thực trạng các giải pháp đã được áp dụng để đảm bảo chất lượng huấn
luyện ATVSLĐ của Trung tâm.........................................................................49
3.3. Đánh giá chung về chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động mà
Trung tâm đã đạt được..........................................................................................63
3.3.1 Những ưu điểm........................................................................................63

3.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân...................................................................65
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG..........................................................................................68
4.1 Định hướng phát triển của Trung Tâm huấn luyện an toàn
vệ sinh lao động.............................................................................................68
4.1.1 Mục tiêu chung........................................................................................68
4.1.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................68
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động tại Trung tâm huấn luyện an toàn vệ sinh lao động....................69
4.2.1 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác huấn luyện....69
4.2.2 Xây dựng và chuẩn hóa chương trình, tài liệu huấn luyện.......................70
4.2.3 Đầu tư nâng cao năng lực cán bộ giảng viên..........................................74
4.2.4 Một số giải pháp bổ trợ............................................................................76
4.3. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước.............................................................78
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ATLĐ

An toàn lao động

ATVSLĐ


An toàn - vệ sinh lao đông

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN

Bệnh nghề nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐKLĐ

Điều kiện lao động

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KT – XH

Kinh tế - xã hội


LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

QLNN

Quản lý nhà nước

TNLĐ

Tai nạn lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 3.1

Một số kết quả huấn luyện ATVSLĐ từ 2014-2017.............................34

Bảng 3.2


Diện tích đất và các khu nhà................................................................36

Bảng 3.3

Trang thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện về ATVSLĐ......................36

Bảng 3.4

Đánh giá về chất lượng phòng học và trang thiết bị phục vụ huấn luyện. 39

Bảng 3.5.

Đội ngũ giảng viên huấn luyện của Trung tâm.....................................40

Bảng 3.6

Đánh giá công tác phân công giảng viên huấn luyện...........................44

Bảng 3.7

Đánh giá về năng lực chuyên môn.......................................................45

Bảng 3.8

Đánh giá về phương pháp huấn luyện..................................................45

Bảng 3.9

Đánh giá tính phù hợp của chương trình huấn luyện với mục tiêu
huấn luyện...........................................................................................47


Bảng 3.10 Đánh giá về chương trình huấn luyện cung cấp kiến thức cơ bản về an
toàn việc làm và kỹ năng nhận diện đánh giá nguy cơ tai nạn..............48
Bảng 3.11 Đánh giá về năng lực tổ chức lớp.........................................................49
Bảng 3.12 Đánh giá về thái độ phục vụ.................................................................49
Bảng 3.13 Đánh giá chất lượng huấn luyện tại trung tâm......................................64
Bảng 4.1

Giảng viên các chuyên ngành...............................................................74

HÌNH
Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm Huấn luyện ATVSLĐ.....33

Hình 3.2.

Hình tháp hiệu quả của các phương pháp huấn luyện..........................42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động là một giải pháp quan trọng trong
việc đảm bảo an toàn và sức khoẻ của người lao động. Việc quản lý, tổ chức thực
hiện công tác ATVSLĐ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh
doanh trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, góp phần tích cực vào
công cuộc đổi mới và sự phát triển toàn diện của đất nước. Tuy vậy, trước yêu cầu
xây dựng và phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế, việc tổ chức triển khai công tác ATVSLĐ ở nhiều doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều
thiếu sót, chất lượng huấn luyện chưa cao, nhận thức về vấn đề ATVSLĐ còn nhiều
hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động là một trong các biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo an toàn lao động. Đặc
biệt, ngày 18/10/2014, Bộ LĐTB và XH đã có Thông tư số 27 “Quy định về công
tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động” với những điểm mới nhằm nâng
cao chất lượng công tác huấn luyện ATVSLĐ.
Qua tìm hiểu khi kiểm tra công tác AT-VSLĐ tại một số đơn vị của nhiều
đoàn kiểm tra các cấp, công tác huấn luyện an toàn cho người lao động còn làm
hình thức, giao cho các công trường, phân xưởng tự huấn luyện; câu hỏi, nội dung
huấn luyện hàng năm không thay đổi, người lao động chép lại bài kiểm tra có sẵn,
thậm chí có thể nhờ người khác chép hộ rồi ký tên. Công tác huấn luyện cấp chứng
chỉ về quản lý, vận hành thiết bị, huấn luyện chuyên môn chưa đảm bảo yêu cầu.
Do vậy, để đảm bảo chất lượng công tác huấn luyện ATVSLĐ đạt hiệu quả cần có
sự vào cuộc từ nhiều phía như cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị chủ quản, trách
nhiệm của doanh nghiệp, của người lao động, của tổ chức được huấn luyện ATLĐ,
VSLĐ và cấp chứng chỉ huấn luyện.
Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động được Bộ Lao động - thương
binh và Xã hội thành lập và đưa vào hoạt động từ tháng 8 năm 2004 cho đến nay,
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục An toàn lao động, Trung tâm hoạt động ngày một


2

phát triển và khẳng định vị thế cũng như vai trò vị trí tiên phong của mình trong
công tác tuyên truyền huấn luyện về ATVSLĐ cho mọi đối tượng trong cả nước.
Nâng cao chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại Trung
tâm huấn luyện ATVSLĐ sẽ giúp Việt Nam xây dựng một Trung tâm huấn luyện
ATVSLĐ có quy mô, với đội ngũ cán bộ, chuyên gia chuyên nghiệp cung cấp có hiệu

quả dịch vụ đào tạo huấn luyện, tư vấn, nghiên cứu chuyển giao công nghệ; tham gia
giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo, huấn luyện của các tổ chức, trung tâm huấn
luyện AT-VSLĐ khác cho Việt Nam và từng bước mở rộng trong khu vực.
Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại Trung tâm huấn luyện An Toàn Vệ Sinh
Lao Động” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
- Đánh giá thực trạng chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động tại Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện an
toàn toàn vệ sinh lao động tại Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trung tâm huấn luyện an toàn vệ sinh lao động .
+ Về Thời gian: Các số liệu được thu thập từ năm 2012 đến năm 2017, giải
pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn thông tin thứ cấp:
+ Thông tin bên ngoài: Số liệu được thu thập từ các bài viết trên báo, tạp chí,
internet, đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả trước đó đã nghiên cứu về chất
lượng đào tạo, công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.


3

+ Thông tin bên trong: Sử dụng tư liệu từ phòng tài chính tổng hợp bao gồm

tài liệu thống kê, các báo cáo tổng hợp.
- Nguồn thông tin sơ cấp:
Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi và phỏng
vấn sâu để thu thập dữ liệu cho đề tài: Trong quá trình viết luận văn, tác giả tiến
hành điều tra bằng bảng hỏi, khảo sát 119 phiếu điều tra kết quả thu được105 phiếu
hợp lệ, đối tượng là học viên đang theo học do Trung tâm tổ chức huấn luyện bao
gồm 3 lớp học viên chính là học viên lớp chương trình quốc gia, học viên lớp Nghi
Sơn và học viên lớp Honda. Do tác giả là một trong những người tổ chức lớp học
nên đã xin ý kiến, khảo sát của các học viên trực tiếp tại lớp học vào giờ nghỉ giải
lao, kết quả thu được chi tiết ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đối tượng và mẫu khảo sát tại thời điểm tháng 6 năm 2017
Đối tượng
Học viên lớp lọc
hóa dầu Nghi Sơn
Học viên lớp công ty
Honda
Học viên lớp chương
trình quốc Gia
Tổng

Tổng phiếu phát ra

Số phiếu hợp lệ

Ghi chú

22

20


Phiếu điều tra

37

35

Phiếu điều tra

60

50

Phiếu điều tra

119

105
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)

4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Để đánh giá thực trạng chất lượng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao
động tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích định tính và phân tích
định lượng (sử dụng Excel) để phân tích các thông tin thứ cấp như các báo cáo,
thống kê về số lượng doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tai nạn
lao động, công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động các năm...


4

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu
gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về các kết quả đã nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Chương 3: Thực trạng chất lượng công tác huấn luyện tại Trung tâm Huấn
luyện an toàn vệ sinh lao động
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác huấn luyện tại
Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu mang tính
chuyên sâu có liên quan đến chất lượng đào tạo, chất lượng huấn luyện, công tác an
toàn vệ sinh lao động ở những góc độ khác nhau. Một số đề tài khoa học cấp nhà
nước, nhiều đề tài cấp bộ cũng như kết quả nghiên cứu của nhiều cá nhân đã được
tiến hành. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả xin tổng quan một số công
trình nghiên cứu có liên quan như sau:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) (6/2006 –
6/2009) với dự án “Nâng cao năng lực Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động ở Việt
Nam”, được tài trợ bởi Chính phủ. Với mục đích nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ xã
hội giữa các cơ quan QLNN, các tổ chức đại diện của người lao động, người sử dụng
lao động thông qua việc nâng cao năng lực của Trung tâm Huấn luyện ATVSLĐ, củng
cố hệ thống huấn luyện ATVSLĐ, xây dựng chính sách huấn luyện và dịch vụ huấn
luyện về ATVSLĐ cho các đối tác xã hội để đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe của

người lao động trong quá trình làm việc cũng như phù hợp với sự phát triển KTXH.
Kết thúc dự án thu được kết quả: Trung tâm Huấn luyện ATVSLĐ đã được tăng cường
năng lực để tổ chức huấn luyện cho đội ngũ cán bộ ATVSLĐ, người sử dụng lao động
và người lao động; Trung tâm có chính sách toàn diện hơn về đào tạo, huấn luyện an
toàn vệ sinh lao động cho các đối tượng liên quan; Trung tâm có giáo trình, tài liệu và
phương pháp huấn luyện cơ bản, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thường xuyên cập
nhật công nghệ, phương pháp, tài liệu huấn luyện mới liên quan; Phát triển và nâng cao
năng lực cho đội ngũ huấn luyện viên, giảng viên về ATVSLĐ tại 3 miền Bắc Trung
Nam; Trung tâm có đủ khả năng để tổ chức huấn luyện và tư vấn về ATVSLĐ cho các
cơ quan, doanh nghiệp, đối tác xã hội có nhu cầu.
- Nguyễn Thành Long (2006), “Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá
chất lượng đào tạo Đại học tại Trường Đại học An Giang”, đề tài nghiên cứu khoa


6

học tại Trường Đại học An Giang, nghiên cứu sử dụng thang đo biến thể của thang
đo SERVQUAL là SERVPERF đánh giá chất lượng đào tạo qua đánh giá của sinh
viên tại trường đại học này. Trong đó, hoạt động đào tạo được xem như một dịch vụ
dưới đánh giá của khách hàng là sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố
giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường là ba yếu tố quan trọng nhất
của chất lượng đào tạo. Nghiên cứu đã chỉ ra, giảng viên là thành phần quan trọng
nhất tác động đến sự hài lòng của sinh viên. Hai thành phần có tác động đáng kể
tiếp theo là cơ sở vật chất và sự tin cậy vào nhà trường.
- Phạm Thị Liên (2017) với nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự
hài lòng của người học trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội”, đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và kinh doanh, tập 32, số 4
(2017) 81-89. Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy được các thành phần của chất
lượng đào tạo có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của người học. Trong đó,
các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên theo thứ tự giảm lần lượt là:

chương trình đào tạo; khả năng phục vụ của cán bộ, nhân viên trong trường; và cuối
cùng là cơ sở vật chất. Dựa vào kết quả thu được, có thể dễ dàng nhận thấy, cần tập
trung nhất vào củng cố và nâng cao chương trình đào tạo, tiếp đó là nâng cao, cải
thiện khả năng phục vụ của cán bộ, nhân viên trong trường và cuối cùng cần tập
trung cải thiện về cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo để người học ngày
càng hài lòng hơn. Chương trình đào đạo là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hài
lòng của sinh viên trong khảo sát. Vì vậy, để nâng cao sự hài lòng của sinh viên,
trường đại học cần đặc biệt chú ý đến việc nâng cao chất lượng chương trình đào
tạo. Chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu người học, đáp ứng thị trường
lao động và yêu cầu của xã hội. Ngoài ra, trường cần xây dựng các mối liên hệ với
các công ty bên ngoài, tạo điều kiện cho sinh viên được tham quan, thực tập, tiếp
xúc với môi trường thực tế; đồng thời mối liên hệ này cũng giúp trường nắm được
các nhu cầu sử dụng lao động để từ đó thiết kế chương trình học sát với yêu cầu
thực tế và thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo cho phù hợp với
nhu cầu nhân lực của xã hội và đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên.
Khả năng phục vụ của cán bộ nhân viên là yếu tố ảnh hưởng thứ hai đến sự hài lòng


7

của sinh viên về chất lượng đào tạo. Vì vậy, nâng cao khả năng, thái độ phục vụ của
cán bộ, nhân viên trong trường là điều cần thiết để nâng cao sự hài lòng của sinh
viên. Đồng thời trường đại học cần có biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị như phòng học, trang thiết bị học tập, thư viện đủ học liệu, tài
liệu tham khảo và đa dạng về lĩnh vực chuyên ngành thỏa mãn được nhu cầu tham
khảo, học tập và tra cứu của sinh viên…
- Bùi Kiên Trung (2017), “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với
sự hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa E-Learning”,
luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Kết quả nghiên cứu của luận án
đã chỉ ra chất lượng dịch vụ đào tạo được đánh giá bởi ba nhân tố chính theo mức

độ quan trọng sau: chất lượng dịch vụ hỗ trợ quản lý; chất lượng đội ngũ giảng viên
hướng dẫn; và chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến. Ba nhân tố trên
có ảnh hưởng trực tiếp, cùng chiều tới sự hài lòng của sinh viên và có ảnh hưởng
gián tiếp cùng chiều tới lòng trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa ELearning. Sự thỏa mãn ảnh hưởng lớn tới lòng trung thành của người học, sự trung
thành của người học là nguồn gốc để chương trình đào tạo từ xa E-Learning phát
triển bền vững. Để phát triển chương trình đào tạo từ xa E-Learning, các tổ chức
giáo dục từ xa cần làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng (người học) của mình, từ đó
mới có được lòng trung thành của họ. Bên cạnh sự phát triển về chất lượng đội ngũ
giảng viên (INSQ) và hệ thống công nghệ thông tin trực tuyến (OISQ), các tổ chức
giáo dục từ xa cần chú ý đẩy mạnh và ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ
trợ quản lý đào tạo (TSSQ), nhân tố quyết định và quan trọng nhất trong phát triển
đào tạo từ xa E-Learning. Các tổ chức giáo dục đào tạo từ xa E-Learning cần chú ý
ưu tiên đầu tư, nâng cao chất lượng theo mức độ quan trọng của các yếu tố trong 3
nhân tố đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo như sau: TSSQ: Tính đáp ứng – Tính
đồng cảm – Tính hữu hình – Tính tin cậy; INSQ: Tính thực hành-Chất lượng
chuyên môn-Tính tương tác; OISQ: Tính chính xác-Tính cập nhật-Tính bảo mật-Dễ
dàng sử dụng-Tính hấp dẫn.
- Nguyễn Thị Huyền (2011), “Phân tích hiện trạng chất lượng dịch vụ đào
tạo của Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT-APTECH thông qua lấ ý kiến


8

khách hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng”, Luận văn thạc sĩ,
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Trong luận văn tác giả có cái nhìn sơ bộ về chất
lượng nói chung và chất lượng dịch vụ đào tạo nói riêng. Cũng qua đó có những
cách tiếp cận với vấn đề “chất lượng đào tạo” theo nhiều khía cạnh khác nhau, để từ
đó đưa ra phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo. Phương pháp đánh giá này là
sự tổng hợp đánh giá chất lượng đào tạo dưới ba góc độ khác nhau: Đánh giá chất
lượng đào tạo dưới góc độ điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, đánh giá chất

lượng đào tạo dưới góc độ là học sinh, đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ
nhìn nhận của người sử dụng lao động. Trên cơ sở lý luận về chất lượng và chất
lượng đào tạo, để đánh giá chất lượng đào tạo tại FPT-APTECH, đề tài sử dụng
phương pháp khảo sát lấy ý kiến từ các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Nhà
trường. Bên cạnh đó để đảm bảo tính khách quan, đề tài còn khảo sát lấy ý kiến
đánh giá từ phía người sử dụng lao động qua đào tạo tại Trường. Từ những căn cứ
khoa học và thực tiễn đánh giá, tác giả xây dựng 6 giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của FPT-APTECH.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu đề tài
Từ các nghiên cứu trên cho thấy hiện tại đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
hoạt động đào tạo hoặc nghiên cứu về chất lượng hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào
tạo trong cả nước. Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu chủ yếu chất lượng đào
tạo của các trường đại học. Tính đến nay, Nhà nước rất quan tâm tới công tác huấn
luyện an toàn vệ sinh lao động, các nhân tố và các tiêu chí ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ đào tạo mà trong đó huấn luyện là một trong các dịch vụ đào tạo cụ thể. Mặc
dù vậy, mới có duy nhất một công trình nghiên cứu về năng lực Huấn luyện an toàn vệ
sinh lao động. Công trình này cũng chỉ nêu lên một phần hoặc một số vấn đề có liên
quan đến chất lượng huấn luyện, chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể từ phân tích
thực trạng đến các tiêu chí đánh giá chất lượng huấn luyện để đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng huấn luyện an toàn lao động. Như vậy, chưa từng có công trình nào
nghiên cứu chính thức một cách đầy đủ về chất lượng huấn luyện an toàn lao động tại
Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Do đó, có thể khẳng định đề tài
“Nâng cao chất lượng huấn luyện tại Trung tâm Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động”
là cần thiết và hoàn toàn không trùng lắp với các công trình đã công bố trước đó.


9

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG

HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.1. Huấn luyện ATVSLĐ
2.1.1 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và huấn luyện
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy
nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc
gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010),
tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những
tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt
động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng
như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích
hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; bồi
dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt
bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
Trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại hình thức đào tạo khác nhau. Theo mục
đích của nội dung đào tạo có các hình thức sau: đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân
viên; đào tạo, huấn luyện kỹ năng; đào tạo kỹ thuật an toàn lao động; đào tạo và
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật; đào tạo và phát triển các năng lực quản trị, ...
Như vậy, huấn luyện là một trong những hoạt động đào tạo nhằm cung cấp
những kiến thức, rèn luyện các kỹ năng cho người học giúp họ có thể chủ động xử
lý những tình huống, vấn đề gặp phải trong thực tiễn.


10


Huấn luyện ATVSLĐ là một trong những nội dung bắt buộc của công tác bảo
hộ lao động nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, giúp NSDLĐ chủ
động xây dựng, triển khai kế hoạch, biện pháp ATVSLĐ và người lao động biết
cách thực hành ATVSLĐ, xử lý những tình huống trong quá trình sản xuất.
2.1.2. Ý nghĩa của công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Thể hiện quan điểm chính trị: xã hội coi trọng con người, lấy con người vừa
là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, con người là tài sản, là vốn quý nhất
của xã hội.
Ý nghĩa về mặt xã hội: người lao động là tế bào của gia đình, tế bào của xã
hội. Công tác huấn luyện ATVSLĐ giúp đảm bảo an toàn thân thể, loại bỏ hoặc hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro đáng tiếc có thể gây ra tai nạn, chấn thương cho
người lao động, vì vậy công tác huấn luyện có ý nghĩa chăm lo đến đời sông, hạnh
phúc của người lao động, góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước.
Lợi ích về kinh tế: thực hiện tốt công tác huấn luyện ATVSLĐ sẽ mang lại
nhiều lợi ích kinh tế như: sản xuất có năng suất cao, hiệu quả, giảm chi phí do chữa
bệnh, chi phí thiệt hại do tai nạn lao động, ...
Mặt khác, đây cũng là một trong những nghĩa vụ của người có thể đánh giá
được nhận thức, sự quan tâm đến công tác huấn luyện ATVSLĐ và ý thức chấp
hành pháp luật của người sử dụng lao động và tình hình lao động của doanh nghiệp.
Như vậy, thực hiện tốt công tác huấn luyện ATVSLĐ vừa thể hiện sự quan
tâm đầy đủ về sản xuất, vừa tạo điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem
lại hiệu quả sản xuất cao.
2.1.3 Nội dung huấn luyện ATVSLĐ
Theo nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2017 của chính phủ, đối tượng
huấn luyện ATVSLĐ được chia thành 6 nhóm (nhóm 1, 2, 3, 4, 5 và 6) được qui
định như sau:
Nhóm 1:
Đối tượng: Người làm công tác quản lý.
Thời gian huấn luyện: Lần đầu 16 giờ, Thời gian huấn luyện định kỳ bằng
50% thời gian huấn luyện lần đầu;



11

Nội dung huấn luyện: Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ như: tổng
quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ, hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ, các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước
về ATVSLĐ khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để
sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, thực hiện đăng ký và kiểm định các loại
máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; Nghiệp vụ công
tác ATVSLĐ: tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ sở;
phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ, kiến thức cơ bản về
yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, phương pháp cải thiện điều kiện
lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa huấn luyện đạt yêu cầu sẽ
được cấp giấy chứng nhận về ATVSLĐ.
Nhóm 2:
Đối tượng huấn luyện: Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về ATVSLĐ
Thời gian huấn luyện: Lần đầu 48 giờ, Thời gian huấn luyện định kỳ bằng
50% thời gian huấn luyện lần đầu;
Nội dung huấn luyện: Chính sách, pháp luật về ATVSLĐ: tổng quan về hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật ATVSLĐ; các khái niệm, nội dung cơ bản về ATVSLĐ; Các quy định của
pháp luật về chính sách, chế độ bảo hộ lao động; Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động và người lao động trong công tác ATVSLĐ; Các quy định cụ thể của
các cơ quan quản lý nhà nước về ATVSLĐ khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và kiểm định các
loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; Tổ chức
quản lý và thực hiện các quy định về ATVSLĐ ở cơ sở: tổ chức bộ máy và phân

định trách nhiệm về ATVSLĐ, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, xây dựng và
phổ biến nội quy, quy chế quản lý công tác ATVSLĐ của cơ sở, các phân xưởng,
bộ phận và các quy trình an toàn của các máy, thiết bị, các chất, tuyên truyền giáo
dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng thực hiện ATVSLĐ, thực hiện


12

chính sách, chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động, kiểm tra và tự kiểm
tra về ATVSLĐ, thực hiện đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, thực hiện khai báo, điều tra, thống kê và
báo cáo định kỳ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thực hiện thống kê, báo cáo,
sơ kết, tổng kết công tác ATVSLĐ, trách nhiệm và những nội dung hoạt động của tổ
chức công đoàn cơ sở về ATVSLĐ, quy định xử phạt hành chính về hành vi vi
phạm pháp luật về ATVSLĐ; Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất và biện
pháp khắc phục, phòng ngừa: các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất, đánh giá
các nguy cơ trong sản xuất, các biện pháp cải thiện điều kiện lao động; Nghiệp vụ
tổ chức công tác ATVSLĐ ở cơ sở: phương pháp xác định các yếu tố nguy hiểm, có
hại trong sản xuất, các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ; kỹ
thuật vệ sinh lao động, phòng chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động, phương
pháp triển khai công tác kiểm tra, tự kiểm tra ATVSLĐ tại cơ sở, nghiệp vụ khai
báo, điều tra, lập biên bản, thống kê, báo cáo định kỳ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
Tổng quan về các loại máy, thiết bị, các chất phổ biến phát sinh các yếu tố nguy
hiểm, có hại, quy trình làm việc an toàn; Huấn luyện theo đặc thù riêng của từng
khóa huấn luyện.
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa huấn luyện đạt yêu cầu sẽ
được cấp giấy chứng nhận về ATVSLĐ.
Nhóm 3:
Đối tượng huấn luyện bao gồm: Người lao động làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ là người làm công việc thuộc danh mục công việc có yêu

cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ do Bộ LĐTBXH ban hành.
Thời gian huấn luyện: Lần đầu 24 giờ, Thời gian huấn luyện định kỳ bằng
50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Nội dung huấn luyện: Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ: tổng
quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ, hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ATVSLĐ, các quy định cụ thể của các cơ quan quản lý nhà
nước về ATVSLĐ; Kiến thức cơ bản về ATVSLĐ: kiến thức cơ bản về các yếu tố
nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc, phương pháp cải thiện điều kiện lao động,


13

văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động, người lao động, chính sách, chế độ về ATVSLĐ đối với người lao
động, chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, nội quy
ATVSLĐ, biển báo, biển chỉ dẫn ATVSLĐ và sử dụng các thiết bị an toàn,
phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp; Kiến thức tổng hợp về các loại máy, thiết bị, các chất
phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại, phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro về
ATVSLĐ, quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ;
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa huấn luyện đạt yêu cầu sẽ
được cấp thẻ ATVSLĐ.
Nhóm 4:
Đối tượng: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 2, 3 và 5, bao gồm cả
người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
Thời gian huấn luyện: Lần đầu 24 giờ, Thời gian huấn luyện định kỳ bằng
50% thời gian huấn luyện lần đầu.
Nội dung huấn luyện: Kiến thức cơ bản về ATVSLĐ: kiến thức cơ bản về
các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc, phương pháp cải thiện điều kiện lao

động, văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh, Quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về ATVSLĐ đối với người
lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, nội quy
ATVSLĐ, biển báo, biển chỉ dẫn ATVSLĐ và sử dụng các thiết bị an toàn,
phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp; Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: nhận biết các yếu
tố nguy hiểm, có hại, nội quy, biển báo, biển chỉ dẫn tại nơi làm việc , thực hành
quy trình làm việc an toàn; quy trình xử lý sự cố liên quan đến nhiệm vụ, công
việc được giao, quy trình thoát hiểm trong các trường hợp khẩn cấp; Thực hành
các phương pháp sơ cứu đơn giản.
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa huấn luyện đạt yêu cầu người
sử dụng lao động mở sổ theo dõi hàng năm.


14

Nhóm 5:
Đối tượng: Người làm công tác y tế.
Thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 56 giờ, bao gồm
cả thời gian kiểm tra
Nội dung huấn luyện: Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ; Nghiệp vụ
công tác ATVSLĐ bao gồm: Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về
y tế lao động: Yếu tố có hại tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động
để đánh giá yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh lao động tại nơi làm việc; các bệnh nghề
nghiệp thường gặp và biện pháp phòng chống; cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp,
khám bố trí việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng
sơ cứu, cấp cứu; phòng chống dịch bệnh tại nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy
trình lấy và lưu mẫu thực phẩm; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng
cho người lao động; nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây
nhiễm tại nơi làm việc; kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương

án, trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao động;
tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ sở; phân định trách
nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy
hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn
trong sản xuất, kinh doanh; phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp; lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ
sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao
động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc. Công tác phối hợp với người làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác ATVSLĐ để thực hiện
nhiệm vụ liên quan theo quy định tại Điều 72 Luật ATVSLĐ;
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa học làm bài kiểm tra đạt yêu
cầu sẽ được cấp giấy chứng nhận về ATVSLĐ
Nhóm 6:
Đối tượng: Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội
dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động


15

Nội dung huấn luyện: Người lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên ngoài nội dung huấn luyện ATVSLĐ theo quy định còn được huấn luyện bổ
sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.
Kết quả huấn luyện: Học viên tham gia khóa huấn luyện đạt yêu cầu sẽ được
cấp giấy chứng nhận về ATVSLĐ
Thông qua các lớp tập huấn các học viên được các giảng viên truyền đạt
những kiến thức cơ bản về công tác ATVSLĐ, nguyên tắc đảm bảo ATVSLĐ, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động về an toàn vệ sinh lao
động, cách sơ cấp cứu ban đầu khi xảy ra tai nạn lao động, các biện pháp phòng
chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động.

2.1.4. Các phương thức huấn luyện ATVSLĐ
2.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huấn luyện
- Huấn luyện ngắn hạn: Là loại hình huấn luyện có thời gian huấn luyện dưới
10 ngày, chủ yếu áp dụng đối với người lao động (nhóm 3,4,5,6), người sử dụng lao
động (nhóm 1). Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp đông đảo lực lượng lao
động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp
thu được tri thức ngay tại chỗ.
- Huấn luyện dài hạn: Là loại hình huấn luyện có thời gian huấn luyện từ 03
tháng trở lên, chủ yếu áp dụng đối với cán bộ làm công tác giảng dạy về công tác
ATVSLĐ chuyên sâu (nhóm 2). Huấn luyện dài hạn thường có chất lượng cao hơn
các lớp huấn luyện ngắn hạn.
2.1.4.2. Căn cứ vào công việc của người học
- Huấn luyện mới: Là loại hình huấn luyện áp dụng cho những người mới
được tuyển dụng, mới tốt nghiệp lần đầu đi làm, người chuyển đổi công việc mới.
- Huấn luyện lại: Là quá trình huấn luyện những người đã làm công việc được huấn
luyện ATVSLĐ khi có thay đổi về chính sách pháp luật liên quan đến ATLĐ, định kỳ 02
năm khi đã được huấn luyện, người chuyển đổi công việc có tính chất tương tự.
- Huấn luyện nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm bảo công việc phức tạp hơn và có năng suất
cao hơn.


16

2.1.5. Các hình thức huấn luyện
2.1.5.1. Huấn luyện tập trung tại cơ sở huấn luyện ATVSLĐ
Huấn luyện tập trung là loại hình tại cơ sở huấn luyện, quy mô huấn luyện
tương đối lớn, chủ yếu là huấn luyện cán bộ là chuyên trách và ban chuyên trách về
ATVSLĐ (nhóm 2).
Việc huấn luyện tập trung thường được chia ra là hai giai đoạn: giai đoạn học

tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn
huấn luyện theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và
tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học được trang
bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững kỹ năng
làm việc an toàn.
- Ưu điểm: Học viên được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp,
từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học viên tiếp thu kiến thức nhanh chóng
và dễ dàng. Huấn luyện tương đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức huấn luyện tập trung, sau khi huấn luyện, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối
phức tạp, tuyên truyền huấn luyện lại cho người lao động tại đơn vị mình. Cùng với
sự phát triển của sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức huấn luyện
này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên
trách và bán chuyên trách về ATLĐ.
- Nhược điểm: Thời gian huấn luyện tương đối dài, đòi hỏi phải đầu tư lớn.
Để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viện, các cán bộ quản lý… thì kinh
phí huấn luyện cho một học viên là rất lớn.
2.1.5.2. Huấn luyện tại nơi làm việc
Là hình thức huấn luyện trực tiếp tại các doanh nghiệp, trong đó người học
sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế
thực hiện công việc an toàn. Hình thức huấn luyện này thiên về thực hành ngay
trong quá trình sản xuất tại doanh nghiệp.
Chương trình huấn luyện áp dụng cho hình thức huấn luyện tại nơi là việc
thường được chia ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu, giảng viên phổ biến kiến


17

thức về chính sách pháp luật cho người lao động. Giai đoạn hai, giảng viên tiếp
tục hướng dẫn học viên kỹ năng làm việc an toàn tại từng vị trí sản xuất kết hợp

thực hành.
- Ưu điểm: Có khả năng huấn luyện nhiều người cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xưởng. Thời gian huấn luyện ngắn. Không đòi hỏi về điều kiện
trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng … nên tiết
kiệm chi phí huấn luyện cho doanh nghiệp. Trong quá trình học tập, người học còn
được trực tiếp tiếp xúc với điều kiện sản xuất thực tế giúp họ có thể nắm chắc kỹ
năng lao động an toàn, học viên được hướng làm việc an toàn ngay tại vị trí sản
xuất mình đảm nhiệm.
- Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống,
việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn ... nên kết quả học tập còn nhiều hạn
chế. Học viên không được học các phương pháp tiên tiến.
2.2. Chất lượng huấn luyện ATVSLĐ
2.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ và chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động
Chất lượng dịch vụ được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu. Chất lượng dịch vụ là mức
độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Lewis
& Mitchell, 1990; Asuboteng 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson,
Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng
được sự mong đợi của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Theo
Parasuraman và cộng sự (1985, 1988) chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự
mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Như
vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ trên quan điểm của khách hàng là do khách
hàng cảm nhận và khách hàng đánh giá, mức độ hài lòng đó của khách hàng chính
là hiệu số giữa cảm nhận sau khi tiêu dùng dịch vụ và mong đợi của họ trước khi
tiêu dùng dịch vụ (Trang 132, Giáo trình quản trị chất lượng – Trường đại học
Kinh tế Quốc dân).


18


Theo hướng tiếp cận kinh tế, huấn luyện thuộc đào tạo và bồi dưỡng nghĩa
là một trong các dịch vụ đào tạo cụ thể. Chất lượng dịch vụ gắn liền với cảm nhận
và đánh giá của khách hàng về dịch vụ họ được hưởng.
Như vậy, Chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là những gì mà
khách hàng cảm nhận được và nó được xác định bởi nhiều yếu tố đôi khi thuộc về
vấn đề nội tâm của khách hàng. Chất lượng huấn luyện cao hay thấp ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ huấn luyện.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Theo các học giả về chất lượng, 10 tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch
vụ theo quan điểm khách hàng (Parasuraman & Leonard) gồm:
1. Độ tin cậy (Reliability): sự nhất quán trong vận hành và cung ứng dịch
vụ; thực hiện đúng chức năng ngay từ đầu.
2. Tính đáp ứng (Responsibility): sự sốt sắng hoặc sẵn sang cung ứng
dịch vụ kịp thời, đúng lúc.
3. Năng lực (Competence): có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng thành thạo
và có hành vi, thái độ tích cực.
4. Tiếp cận được (Accessibility): có thể dễ dàng tiếp cận, dễ dàng đến
gần
5. Tác phong (Courtesy): sự lịch thiệp, tôn trọng, quan tâm và thân thiện
của nhân viên phục vụ.
6. Giao tiếp (Communication): thông tin với khách hàng bằng ngôn từ
của họ, lắng nghe ý kiến khách hàng…
7. Sự tín nhiệm (Credibility): trung thực, đáng tin cậy; uy tín của công ty;
tư cách cá nhân của người phục vụ.
8. Tính an toàn (Security): không có nguy hiểm, rủi ro.
9. Thấu hiểu khách hàng (Understanding the customers): nỗ lực tìm hiểu
nhu cầu khách hàng; ghi nhớ những yêu cầu cụ thể của từng người; tạo ra sự
chú ý của từng cá nhân; nhận biết các khách hàng thường xuyên và trung
thành của công ty.

10. Tính hữu hình (Tangibles); chứng cứ vật chất của dịch vụ; các


×