BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
ĐINH THỊ QUỲNH HƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK LẠNG SƠN
Chuyên ngành:
Mã ngành:
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học: TS PHAN KẾ NGHĨA
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Học viên thực hiện
Đinh Thị Quỳnh Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Nguyễn Kế Nghĩa - người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, các quý thầy cô đã giúp
tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Agribank Lạng Sơn đã giúp đỡ mọi
mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn các đồng
nghiệp Agribank Lạng Sơn đã tạo điều kiện thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu đề tài, cảm ơn bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt
để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Trong quá trình làm Luận văn này, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các
nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đinh Thị Quỳnh Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận rủi ro tín dụng......................................................6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.........................................................................6
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng...........................................................................8
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng..................................................................10
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.....................................................10
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng..........................................................................14
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.........................................................14
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng...........................................................14
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng...........................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại............................................................................................25
1.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................27
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng và bài
học kinh nghiệm cho Agribank Lạng Sơn...................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng.................29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank Lạng Sơn trong công tác quản trị rủi
ro tín dụng........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
AGRIBANK LẠNG SƠN..............................................................................35
2.1. Giới thiệu tổng quan về Agribank Lạng Sơn........................................35
2.1.1. Giới thiệu sơ lược quá trình hình thành và phát triển Agribank Lạng
Sơn...................................................................................................................35
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Lạng Sơn giai đoạn 2015 2017..................................................................................................................42
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn............46
2.2.1. Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn............46
2.2.2. Phân tích nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn.....52
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Lạng Sơn.........................................................................................................66
2.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................66
2.3.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................68
2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
Lạng Sơn.........................................................................................................73
2.4.1. Những kết quả đạt được.........................................................................73
2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.......................74
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế......................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA AGRIBANK LẠNG SƠN........................................................79
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của Agribank Lạng Sơn.................................................................................79
3.1.1. Định hướng chung của Agribank...........................................................79
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Agribank Lạng Sơn đến
năm 2020..........................................................................................................80
3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn. 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank Lạng Sơn....................................................................................82
3.2.1. Hoàn thiện chính sách bán hàng gắn liền với quản trị rủi ro tín dụng...82
3.2.2. Đa dạng hóa các kênh thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín
dụng..................................................................................................................84
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng....................87
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................89
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ..........................................91
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ...............................................................................94
KẾT LUẬN.....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................98
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Các loại rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.......................................2
Sơ đồ 1.2. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại..................2
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Lạng Sơn......................................2
Biểu đồ 2.1. Diễn biến tổng nguồn vốn huy động năm 2015 – 2017.............................2
Sơ đồ 2.2. Hệ thống quản lý hoạt động tín dụng tại Agribank Lạng Sơn.......................2
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại Agribank Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017.....2
Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Agribank Lạng Sơn giai
đoạn 2015 - 2017...........................................................................................................2
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tín dụng chia theo từng nhóm của Agribank Lạng Sơn
giai đoạn 2015 - 2017....................................................................................................2
Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu của Agribank Lạng Sơn giai đoạn 2015 – 2017.................2
Bảng 2.6. Bảng phân chia mức độ rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng Sơn.....................2
Bảng 2.7. Cơ cấu nợ xấu theo nguyên nhân tại Agribank Lạng Sơn giai đoạn 20152017............................................................................................................................... 2
Bảng 2.8. Phân loại khách hàng theo kết quả chấm điểm..............................................2
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng tại Agribank
Lạng Sơn năm 2017.......................................................................................................2
Bảng 2.10. Tình hình trích lập DPRR theo nhóm nợ cụ thể của Agribank Lạng Sơn
giai đoạn 2015 - 2017....................................................................................................2
Bảng 2.11. Trích lập dự phòng rủi ro.............................................................................2
Bảng 2.12: Danh sách thành viên hội đồng xử lý rủi ro của Agribank...........................2
Bảng 2.13. Số liệu hoạt động kiểm tra hồ sơ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn từ
năm 2015 - 2017............................................................................................................2
Bảng 2.14. Tổng kết các khóa đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng tại Agribank
Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2017....................................................................................2
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Agribank Lạng Sơn giai đoạn 2015 2017............................................................................................................................... 2
Bảng 2.16. Cơ cấu nguồn nhân lực của Agribank Lạng Sơn theo trình độ đào tạo
tính đến 31/12/2017.......................................................................................................2
Bảng 3.1. Đề xuất xếp hạng tín dụng khách hàng..........................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
CBTD
CIC
CN
CNH
CSH
DA
DNNN
HĐH
HĐQT
KHCN
KD
KH
KT
NH
NHNN
NHTMCP
NHTM
PA
QHKH
QHKHCN
QLN
QLRR
SXKD
TIẾNG VIỆT
Cán bộ tín dụng
Trung tâm Thông tin tín dụng
Chi nhánh
Công nghiệp hoá
Chủ sở hữu
Dự án
Doanh nghiệp nhà nước
Hiện đại hoá
Hội đồng quản trị
Khách hàng cá nhân
Kinh doanh
Khách hàng
Kinh tế
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Phương án
Quan hệ khách hàng
Quan hệ khách hàng cá nhân
Quản lý nợ
Quản lý rủi ro
Sản xuất kinh doanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***----ĐINH THỊ QUỲNH HƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK LẠNG SƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học: TS PHAN KẾ NGHĨA
Lạng Sơn, 2018
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Định hướng tại các ngân hàng TMCP hiện nay ngoài việc
cho vay, để tối đa hóa lợi nhuận Ngân hàng cần phải khai thác sâu khách hàng về
thu phí dịch vụ, thanh toán quốc tế. Do đó phân khúc khách hàng doanh nghiệp hơn
bao giờ hết là mảng thị trường tiềm năng để các Ngân hàng thực hiện kế hoạch lợi
nhuận để ra. Đi cùng với Lợi nhuận cao thì rủi ro mạng lại cũng lớn, mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Để phát triển ổn định, hạn chế
rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu của khách hàng hiện nay của Agribank Lạng Sơn năm 2017 là
khoảng 2,4%, cao hơn so với các năm trước, ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ
tiêu, kế hoạch đề ra trong năm. Vì vậy đứng trước những thời cơ và thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế, trước sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng thương
mại trong và ngoài nước, để đạt mục tiêu trở thành Ngân hàng đứng đầu Việt Nam
thì việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank nói chung và
Agribank Lạng Sơn nói riêng là rất quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Lạng Sơn ” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các ngân hàng thường quan tâm tới 05 loại rủi ro chính bao gồm rủi ro cho
vay, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp; Rủi ro tín
dụng có tính chất đa dạng và phức tạp; Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn
tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thông thường, người ta
phân rủi ro tín dụng thành ba nhóm: nguyên nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân
thuộc về người vay, nguyên nhân khác.
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi
2
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là thông qua một hệ thống các công cụ tác
động tới rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm tìm ra nguyên nhân và xử
lý các tình huống xảy ra RRTD với mục tiêu giảm thiểu các tổn thất do rủi ro gây ra.
Nội dung quản trị này được thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng cả về kỹ thuật, kỹ
năng, phương pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và xử lý RRTD.
Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện bao gồm 4 bước cơ bản: Nhận diện
rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro và xử lý rủi ro.
Nhận biết và xác định giới hạn rủi ro tín dụng: Nhận biết rủi ro tín dụng là
vấn đề rất phức tạp. Quản lý rủi ro tín dụng, trước hết phải giải quyết được vấn đề
làm thế nào để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro. Vì vậy, ngân
hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ chối cho vay
hoặc để phát hiện và ngăn ngừa xử lý kịp thời.
Đo lường rủi ro tín dụng: Đo lường rủi ro là bước tiếp theo của công tác
quản lý rủi ro tín dụng, sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro xảy ra. Đo lường
RRTD là một việc cần thiết giúp các nhà quản lý ngân hàng có được biện pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Việc đo lường đó phải mang tính chất thường xuyên,
có phân tích đánh giá qua sự kết hợp của các số liệu lịch sử.
Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng: Nâng cao chất lượng
công tác Thẩm định; Tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý nợ vay; Phân tán rủi ro;
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng: Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý,
phù hợp với điều kiện và mục tiêu hoạt động của ngân hàng trong từng thời kỳ;
Tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đặc biệt thực hiện tốt công tác phân tích
rủi ro tín dụng; Thực hiện nghiêm ngặt và khoa học quy trình tín dụng khi cấp tín
dụng cho khách hàng; Xếp hạng rủi ro trên từng khoản tín dụng và thực hiện đánh
giá về tài sản bảo đảm; Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng và thực hiện bảo hiểm
tín dụng đối với các khoản vay.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại bao gồm: Môi trường kinh tế - xã hội; Môi trường khoa học kỹ
thuật và công nghệ; Môi trường cạnh tranh.
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
3
hàng thương mại là: Cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ; Chính sách quản trị rủi ro tín
dụng; Chính sách, quy trình bán hàng; Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Agribank Lạng Sơn được thành lập từ ngày 01/03/1988 theo Nghị quyết kỳ
họp thứ X, Quốc hội khóa VII), là một chi nhánh cấp 1, loại I, hạch toán phụ thuộc,
trực thuộc Agribank.
Hoạt động của Agribank Lạng Sơn chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn với đặc điểm địa bàn rộng, phân tán, cơ cấu dư nợ chủ yếu là cho vay hộ sản
xuất (chiếm trên 70% tổng dư nợ) với các món vay nhỏ, lẻ và trải rộng trên phạm vi
230 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ
vay vốn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, vào diễn biến thời tiết nên mức
độ tiềm ẩn rủi ro và chi phí hoạt động cho vay khá cao.
Đến 31/12/2017, Agribank Lạng Sơn có 535 cán bộ, các đơn vị gồm có Hội
sở, 12 chi nhánh loại II, 02 Phòng giao dịch trực thuộc; 03 Phòng giao dich trực
thuộc Chi nhánh loại II. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được thực hiện theo
mô hình mẫu của Agribank.
Agribank Lạng Sơn luôn quan tâm đến việc mở rộng quy mô cho vay, đồng
thời cũng đặc biệt chú ý đến chất lượng khoản vay. Tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng ngày một tăng lên qua các năm. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày một
tăng lên qua các năm. Cụ thể cho vay khách hàng năm 2016 đạt 3.017 tỷ đồng, tăng
362 tỷ đồng (tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 13,63%) so với năm 2015. Đến năm
2017, doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên 3.690 tỷ đồng, tăng 676 tỷ đồng
(tương đương tốc độ tăng trưởng 22,43%) so với năm 2016, tăng trưởng vượt bậc
trong vòng 3 năm qua và tăng cao hơn nhiều so với tăng trưởng chung toàn ngành
ngân hàng. Có được điều này là nhờ Agribank Lạng Sơn áp dụng nhiều chương
trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và đối
tượng khách hàng trong tình hình khó khăn.
Bên cạnh việc phát triển hoạt động tín dụng cho vay, Chi nhánh cũng luôn
chú trọng tới việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng này được thể hiện thông
qua tỷ lệ nợ xấu. Trong những năm qua tỷ lệ nợ xấu ở Chi nhánh luôn được khống
chế ở các tỷ lệ cho phép của NHNN.
Agribank Lạng Sơn lựa chọn việc sử dụng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
theo mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng.
4
Xử lý rủi ro tín dụng: Chi nhánh chủ động sử dụng hàng loạt các biện pháp
để thu nợ như: tăng cường tần suất kiểm tra khách hàng/vốn vay, yêu cầu khách
hàng báo cáo thường xuyên để nắm tình hình; yêu cầu khách hàng tăng tỷ lệ đảm
bảo, thay đổi phương thức cấp tín dụng, tăng cường kiểm soát vốn vay; hạn chế,
giảm dần dư nợ; xây dựng lộ trình giảm dư nợ để thu hồi vốn; dừng cấp tín dụng; cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, kéo dài thời hạn cho vay; sử dụng nguồn dự phòng rủi ro đã
được trích lập để bù đắp.
Chi nhánh đã thông qua thị trường để xử lý RRTD phát sinh tại Chi nhánh.
Cụ thể: Phát mại tài sản ðảm; Bán nợ và khởi kiện.
Công tác phát hiện rủi ro tín dụng của chi nhánh mang tính thụ động, chủ yếu
là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (không trả được nợ đúng hạn, khách
hàng kinh doanh thua lỗ, kết quả phân loại nợ không tốt…), khả năng dự báo và
phòng ngừa từ xa chưa tốt do sự hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của cán bộ; hệ
thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua các phân tích, dự báo chưa tốt;
công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu dựa vào báo cáo do khách hàng
cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa…
Những kết quả đạt được công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng
Sơn là:
Thứ nhất, Các cán bộ tín dụng của chi nhánh đã chủ động được trong công
tác thẩm định trước khi cho vay theo đúng những quy trình mà ban lãnh đạo
Agribank Lạng Sơn đã đặt ra.
Thứ hai, Đối với những khoản vay với các doanh nghiệp chi nhánh cũng chủ
yếu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay. Chi nhánh chủ trương hạn chế cho
vay với các doanh nghiệp nhà nước qui mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.
Thứ ba, Thành công lớn nhất trong công tác hạn chế rủi ro của chi nhánh
chính là việc thu hồi nợ quá hạn.
Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là:
Thứ nhất, chính sách bán hàng chưa thực sự gắn liền với quản trị rủi ro tín
dụng: Chính sách bán hàng (quy trình cấp tín dụng) của Agribank Lạng Sơn chưa
thật sự gắn liền với quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng
của Chi nhánh chạy theo doanh số và buông lỏng kiểm soát các rủi ro tín dụng.
Thứ hai, các thông tin khách hàng phục vụ công tác thẩm định tín dụng còn
hạn chế: Việc thẩm định các phương án, dự án cho vay thường chỉ dựa vào số liệu
5
do KH cung cấp, tuy có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài
nhưng nhiều khi không đánh giá đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực
tế của khách hàng.
Thứ ba, Hệ thống đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng thiếu sự đồng bộ và
hiệu quả: Hệ thống đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng tại Aribank Lạng Sơn có
lúc thực hiện chưa đồng bộ, mô hình giám sát rủi ro tín dụng chưa được triển khai
và hiệu quả do lực lượng cán bộ rủi ro còn qua ít.
Thứ tư, Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được chú trọng: Đôi khi
việc kiểm tra sau cho vay chỉ được cán bộ tín dụng thực hiện chiếu lệ, mang tính
hình thức, cán bộ tín dụng không đi thực tế xuống đơn vị để kiểm tra sổ sách và kho
hàng mà chỉ căn cứ trên các chứng từ hóa đơn do KH cung cấp để ghi biên bản
kiểm tra.
Nguyên nhân của hạn chế đó là:
Thứ nhất, Chính sách khách hàng của Agribank Lạng Sơn hiện nay quá tập
chung cho phát triển tín dụng.
Thứ hai, cán bộ thẩm định thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định
cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Thứ ba, Agribank đã xây dựng được một hệ thống quy trình tín dụng khá hợp
lý, tuy nhiên tại chi nhánh vẫn còn hiện tượng chay theo yêu cầu của khách hàng mà
tiến hành cấp tín dụng một cách nhánh chóng không theo đúng quy trình tín dụng
mà Agribank đã đặt ra.
Thứ tư, Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ tín dụng hạn chế.
Trong giai đoạn tới, Agribank tiếp tục kiên trì định hướng phát triển với tinh
thần chủ đạo là “Mang phồn thịnh đến khách hàng”, tập trung phát triển hoạt động
NHTM đa năng với các phân đoạn khách hàng mục tiêu, nâng cao năng lực thể chế
để tăng cường vị thế trên thị trường và thực hiện chiến lược tái cấu trúc.
Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn: Tăng
trưởng dư nợ cho vay khách hàng theo nguyên tắc cân đối tỷ lệ tăng trưởng nguồn
vốn, đảm bảo an toàn sử dụng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh doanh. Nâng cao
chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tối đa thấp hơn mức nợ xấu
trên tổng dư nợ và tương đương với mức toàn hệ thống Agribank. Đảm bảo thu nợ
gốc lãi đầy đủ đúng hạn, giảm số trích DPRR, giảm lãi treo nâng cao doanh lợi từ
tín dụng khách hàng. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và phát triển dịch vụ trọn gói
6
cho khách hàng gắn kèm (mở TK, thẻ ATM, BSMS, Homebanking,...) nâng cao tiện
ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
trên các khía cạnh : hoàn thiện chuẩn hóa thủ tục quy trình cấp tín dụng bán lẻ theo
hướng nhanh gọn thuận tiện, tuân thủ cam kết khách hàng theo đúng tiêu chuẩn ISO
(thời gian, thủ tục giấy tờ,...) mặt khác vẫn đảm bảo kiểm soát được rủi ro. Xây
dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng bán lẻ với phong cách phục vụ chuyên nghiệp,
tận tâm và chất lượng cao, đạo đức tốt nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển quản trị tín
dụng trong giai đoạn tới.
Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng
Sơn bao gồm:
Một là, Hoàn thiện chính sách bán hàng gắn liền với quản trị rủi ro tín dụng
Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến thị trường tiền tệ,
tình hình lãi suất, mức phí của các ngân hàng khác trên địa bàn để đưa ra chính sách
lãi suất linh hoạt, mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu
hút được khách hàng mới có nhiều tiềm năng.
Chi nhánh cũng có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng đi kèm
với dịch vụ tín dụng. Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động
trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của
mình chi nhánh đã thu phải thập rất nhiều thông tin về các lĩnh vực đó. Do đó các
cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng có ít nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh
vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. từ đó, các cán
bộ này có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng giúp khách hàng định hướng
phát triển nhằm giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Hai là, Đa dạng hóa các kênh thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng
Để có thể tìm hiểu được các thông tin trên một cách đầy đủ chính xác chi
nhánh cần phải thành lập bộ phận chuyên thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín
dụng. Các nguồn thông tin mà các cán bộ của chi nhánh có thể khai thác: Thông tin
trong hồ sơ mà khách hàng cung cấp chính là những lần tiếp xúc giữa cán bộ tín
dụng của chi nhánh với khách hàng; thông tin từ những lần cán bộ tín dụng cũng
xuống tận cơ sở kinh doanh của khách hàng; thông tin từ đồng nghiệp của mình, từ
các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp các ngân hàng khác có quan hệ với
khách hàng trước kia hay hiện nay, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các
7
công ty kiểm toán khác có liên quan tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà khách
hàng tham gia hoạt động; thông tin cần thiết từ các sách báo, các văn bản hướng
dẫn, từ Internet, các phương tiện thông tin đại chúng, hay từ Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC)...
Ba là, Hoàn thiện hệ thống đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Đối với khách hàng doanh nghiệp: Yếu tố tài chính nên chiếm khoảng 25% 45% thang điểm tín dụng tùy lọai hình doanh nghiệp khác nhau, được tính toán dựa
trên hệ số của các doanh nghiệp thuộc ngành nghề và quy mô khác nhau cũng như
xu hướng vận động theo thời gian (so với năm trước).
Yếu tố phi tín dụng chiếm khoảng 75% - 55% thang điểm tín dụng. Các yếu
tố phi tài chính bao gồm: uy tín, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, môi trường
kinh doanh, đặc biệt yếu tố lãi và phí thu được của khách hàng.
Đối với khách hàng là cá nhân
Yếu tố tài chính chiếm khoảng 30% thang điểm tín dụng, thang điểm cho các
chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa trên hệ số của các thể nhân và theo xu hướng
vận động theo thời gian (so với năm trước), yếu tố phi tín dụng chiếm khoảng 70%
thang điểm tín dụng. Các yếu tố phi tài chính bao gồm: uy tín, tìnhtrạng hôn nhân,
số con, nghề nghiệp ổn định hay tạm thời, địa bàn sinh sống.
Mô hình xếp hạng khách hàng cần xem xét, sửa đổi hàng năm cho phù hợp
với thị trường, khách hàng.
Bốn là, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng trên địa bàn tổ chức các khóa đào tạo
chung, qua đó các cán bộ có điều kiện tiếp xúc lẫn nhau, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau, thông qua trao đổi thông tin có thể tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tưởng
như bế tắc tại ngân hàng mình. Đồng thời đẩy mạnh chính sách cử cán bộ nhân viên
tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để tận dụng kinh nghiệm và trình độ của
các nước tiên tiến trên thế gíơi và khu vực.
Áp dụng chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các chi nhánh đảm bảo
cho mỗi cán bộ đều có điều kiện tiếp xúc với các công việc liên quan tới các bộ
phận mà mình phụ trách. Bố trí đúng người, đúng việc để phát huy hết năng lực,
điểm mạnh của mỗi cá nhân, đóng góp vào sự lớn mạnh chung của cả tập thể
Agribank Lạng Sơn.
Năm là, Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
8
Cán bộ tín dụng tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của
khách để đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích, an toàn, hiệu quả. Đôn đốc nhắc
nhở khách trả nợ mỗi khi đến kỳ hạn trả nợ.
Sáu là, Các giải pháp hỗ trợ:
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ ngân hàng;
Agribank Lạng Sơn cần xây dựng các mối liên kết với các hiệp hội DNVVN,
các hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ …Mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DN, tạo ra sự đa dạng
các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn ngọai tệ đầu tư cho các dự án sản xuất
hàng xuất khẩu.
Agribank Lạng Sơn nên tăng cường mối quan hệ với các cơ quan kinh tế tại
địa phương như phòng kinh tế quận, sở kế hoạch đầu tư, ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cục hải quan, cục thuế…..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----***-----
ĐINH THỊ QUỲNH HƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học: TS PHAN KẾ NGHĨA
Lạng Sơn, 2018
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đang trong giai đoạn hội nhập
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho họat động tài
chính của Việt Nam, thị trường tài chính ngân hàng cũng có nhiều khởi sắc, đánh
dấu một bước phát triển cả về lượng lẫn chất của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy
nhiên việc đánh giá , thẩm định các phương án tín dụng là một vấn đề đầy nhạy
cảm, chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của rất nhiều yếu tố, rủi ro ngân hàng rất
lớn, là điều không thể nào tránh khỏi và có khả năng trở thành những nguy cơ gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Định hướng tại các ngân hàng TMCP hiện nay ngoài việc
cho vay, để tối đa hóa lợi nhuận Ngân hàng cần phải khai thác sâu khách hàng về
thu phí dịch vụ, thanh toán quốc tế. Do đó phân khúc khách hàng doanh nghiệp hơn
bao giờ hết là mảng thị trường tiềm năng để các Ngân hàng thực hiện kế hoạch lợi
nhuận để ra. Đi cùng với Lợi nhuận cao thì rủi ro mạng lại cũng lớn, mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Để phát triển ổn định, hạn chế
rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng.
Tổng dư nợ tín dụng tại Agribank Lạng Sơn tại 31/12/2017 đạt 4.244 tỷ
đồng. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp là 2.377 tỷ đồng chiếm
56% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khách hàng cá nhân là 1.867 tỷ đồng chiếm 44%
tổng dư nợ. Với cơ cấu dư nợ như vậy, sẽ đảm bảo được nguồn thu nhập ổn định,
lâu dài cho Agribank Lạng Sơn, song cũng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng hơn do
nguồn vốn huy động của Agribank Lạng Sơn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó
tỷ lệ nợ xấu của khách hàng hiện nay của Agribank Lạng Sơn là khoảng 2,75%, cao
hơn so với các năm trước, ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra
trong năm. Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro khó có thể tránh
khỏi do nhiều nguyên nhân gây ra, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy đứng trước những thời cơ và thách
2
thức của tiến trình hội nhập kinh tế, trước sự cạnh tranh gay gắt với các Ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước, để đạt mục tiêu trở thành Ngân hàng đứng đầu
Việt Nam thì việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Agribank nói chung
và Agribank Lạng Sơn nói riêng là rất quan trọng và cấp thiết
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank Lạng Sơn ” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên
cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi
ro tín dụng tại NHTM nói riêng.
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Hữu Thủy (2013): “Những giải
pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nước ta trong giai
đoạn hiện nay”, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong luận án này, tác
giả đã đề cập đến đặc điểm của quá trình hình thành và hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại nước ta là còn quá non trẻ. Điều kiện về vốn nghèo nàn, công
nghệ Ngân hàng lạc hậu, sản phẩm đơn điệu. Đội ngũ cán bộ ngân hàng còn thiếu
kinh nghiệm, thiếu kiến thức về một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Việc
mở rộng quy mô tín dụng vượt quá khả năng quản lý, điều hành. Thêm vào đó là sự
chấp hành quy chế không nghiêm. Nhiều lúc đã quá chú trọng đến lợi nhuận mà
quên cả ngăn ngừa các rủi ro. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng thì không lành
mạnh, thậm chí hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng. Thông tin tín dụng không đầy đủ, thiếu
độ chính xác, lại lạc hậu. Thực hiện việc thế chấp không tốt, thủ tục kiểm soát làm
không thường xuyên. Sản phẩm đơn điệu, thu nhập chủ yếu từ tín dụng trực tiếp và
việc đánh giá rủi ro không được coi trọng. Khả năng thích nghi với cạnh tranh của
ngân hàng chưa cao, tư cách của người vay yếu kém dẫn đến rủi ro đạo đức khá
trầm trọng cho ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Nhật Huân (2014), “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hạ Long”, bảo
vệ tại trường Học viện hành chính. Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý
luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân
3
tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng VP Bank chi nhánh
Hạ Long trong bốn năm: 2010, 2011, 2012, 2013. Từ đó đưa ra những kết quả đạt
được của chi nhánh, và những mặt còn hạn chế cũng như tìm ra nguyên nhân của
những mặt còn tồn tại. Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp tăng cường công tác
quản trị rủi ro tín dụng ta i ngân hàng VP Bank chi nhánh Ha L
̣ ong.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lê Nguyễn Phương Ngọc (2015)
“Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hồ Chí
Minh”, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trong hoạt
động kinh doanh hiện nay tại Techcombank Hồ Chí Minh, doanh số từ hoạt động
tín dụng chiếm trên 60% tổng doanh thu của ngân hàng, trong đó dư nợ cho vay
khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng trên 65% tổng dư nợ tòan chi
nhánh, với mục tiêu nhắm đến khách hàng là các DNVVN, do đó hiện nay dư nợ
cho vay DNVVN chiếm hơn 70% tổng dư nợ cho vay doanh nghệp. Qua đó cho
thấy họat động tín dụng dành cho DNVVN vẫn đang là sản phẩm quan trọng
nhất và có sức ảnh hưởng lớn nhất đến các dịch vụ khác của ngân hàng. Vì thế,
mục tiêu nghiên cứu của công trình là tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay DNVVN tại Techcombank Hồ Chí Minh. Từ đó, đề ra các
giải pháp nhằm giúp cho họat động cho vay DNVVN tại Techcombank Hồ Chí
Minh đạt hiệu quả cao nhất.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tất Lê Ngân (2016): “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế”, bảo vệ tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài
hệ thống hóa một cách ngắn ngọn nhưng khá đầy đủ những vấn đề lý luận căn bản
về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM dựa trên nhiều nguồn tài liệu
khác nhau. Vì vậy, kết quả của đề tài này có thể được sử dụng như là tài liệu tham
khảo về lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM. Kết quả của đề tài nghiên
cứu này là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản lý của VietinBank Nam
Thừa Thiên Huế để đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp nhằm hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong tương lai, góp phần đảm bảo tính an
4
toàn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các đề tài nêu trên nhìn chung ðề cập ðến cõ sở khoa học về quản trị rủi ro
tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng,
đánh giá chất lượng tín dụng, chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế trong quy
trình quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng trong những năm gần đây. Từ đó đề
xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng và đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế các
tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, các đề tài trên có đặc thù riêng của từng Ngân hàng khác
nhau, trên các địa bàn khác nhau. Tác giả chọn đề tài này không trùng lắp nội dung
với các đề tài trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
trị rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng Sơn
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Agribank Lạng Sơn ;
Thời gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá các vấn đề liên quan đến quản trị
rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng Sơn từ năm 2015 đến 2017 và đề xuất giải pháp
cho giai đoạn 2018-2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương
pháp định tính với các kỹ thuật sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: được thu thập trên cơ sở tham khảo
các sách, tạp chí, bài báo, trang web, các tài liệu, số liệu của các cơ quan thống kê,
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên của Agribank Lạng Sơn qua các năm.
Phương pháp nghiên cứu tổng quan các tài liệu: Đây là phương pháp quan
trọng để tìm hiểu những tài liệu lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM,
các công trình khoa học đã nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích những tài liệu đã có
giúp học vien tìm ra những nội dung và phương pháp mà các nghiên cứu trước đó
đã giải quyết từ đó tìm ra khoảng trống cho nghiên cứu luận văn của mình.
5
Phương pháp thống kê so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp này để phân
tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Lạng Sơn, thông qua
các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, chỉ số.v.v… và được thể hiện
qua các bảng phân tích và sơ đồ minh hoạ. Từ đó rút ra nhận xét về ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân của những nhược điểm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank Lạng Sơn.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được thống
kê, tổng hợp và phân tích dựa trên sự tham chiếu giữa lý luận và thực tiễn vấn đề
nghiên cứu tại Chi nhánh ngân hàng. Đi từ hướng phân tích tổng hợp, từ cơ sở lý
thuyết rồi đề cập những vấn đề đang diễn ra để làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank Lạng Sơn.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Lạng Sơn .
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo sách “Quản trị ngân hàng thương mại” của Peter Rose: trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu
của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và
nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động
ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch
vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu
nhập ngân hàng. Từ đó cho thấy rủi ro tín dụng là rủi ro đặc trưng nhất, dễ xẩy ra
nhất và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Trong mọi hoạt động của ngân hàng, bất kì
hoạt động nào cũng đều hàm chứa rủi ro và tín dụng không phải là một ngoại lệ.
Chính vì thế P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu
ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Thế nên đã có rất
nhiều nhà kinh tế nghiên cứu về rủi ro tín dụng và đã đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần
và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ
hạn” (trong sách Bank Management, Đại học nam Carolina, The Dryden Press,
1995, trang 107).
7
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A. Saunder và H.Lange lại cho rằng: “rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động ngân hàng.
Theo ngân hàng thế giới (The World Bank): Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả một khoản tín dụng bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Trong luật pháp nước ta, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung bởi:
- Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN
Việt Nam.
- Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN
Việt Nam.
- Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014 của Thống đốc NHNN
Việt Nam.
- Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 22/06/2014 quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng.
- Văn bản chỉ đạo số 5057/NHNN-TTGSNH ngày 06/07/2015 của Thống
đốc ngân hàng nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiên phân loại nợ theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.
Theo quyết định này, rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín
dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản
của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra