Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.52 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

TÔ THỊ TƯƠI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VIÊN
VỀ GIÁ CỦA HỘI THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

TÔ THỊ TƯƠI

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VIÊN
VỀ GIÁ CỦA HỘI THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ NGÀNH: 8310102

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ HÀO

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của


Hội Thẩm định giá Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và không vi phạm quy định về bảo mật.”
Tác giả

Tô Thị Tươi


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĐG
ISM
DVTĐG
AVA

Thẩm định giá
Cục Thẩm định giá và dịch vụ BĐS
Dịch vụ thẩm định giá
Hiệp Hội thẩm định giá ASEAN

WAVO
IVSC
TĐGVN
BCH
BHXH
BHYT
TĐV
TNHH

CP
NNL

Hiệp hội thẩm định giá thế giới
Tiêu chuẩn thẩm định giá thế giới
Thẩm định giá Việt Nam
Ban chấp hành
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Thẩm định viên
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Nguồn nhân lực


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG:

BIỂU
Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết đối với từng yêu cầu của các TĐV..........................46
Biểu đồ 2.2. Phân loại sức khỏe thẩm định viên của Hội TĐGVN...Error: Reference
source not found
HÌNH
Hình 2.1.

Phân bố các doanh nghiệp và chi nhánh thẩm định giá trên phạm vi cả nước
(năm 2011)...........................................................................................42

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.


Tổ chức tổ chức của Hội Thẩm định giá Việt Nam.......................39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẩm định giá (TĐG) là một dịch vụ tư vấn tài chính không thể thiếu trong
nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị của
tài sản để góp vốn, thế chấp, bảo đảm vay vốn ngân hàng, mua bán, chuyển nhượng,
đặc biệt là trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở đó các bên tham
gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về giá tài sản, giúp các giao dịch về tài sản
thành công, bảo đảm lợi ích chính đáng của các bên.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nghề thẩm định giá ra đời và
phát triển từ lâu, khoa học thẩm định giá được trú trọng nghiên cứu cả về lý luận lẫn
thực tiễn và đạt đến trình độ cao. Điều đó giúp cho các thẩm định viên có đầy đủ
công cụ và thông tin cần thiết trong thực hành thẩm định giá và đưa ra kết luận về
giá trị của tài sản chính xác hơn.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam nhận thấy
hoạt động đầu tư đang phát triển mạnh và để làm tốt điều này không thể thiếu
được tầm quan trọng của nghề thẩm định giá. Điều kiện tiên quyết để xây dựng
ngành thẩm định giá Việt Nam mạnh lên trong khu vực đó là yếu tố chất lượng của
thẩm định viên về giá. Nhu cầu đội ngũ thẩm định viên về giá có chất lượng cho
ngành thẩm định giá rất cần thiết, chất lượng công tác thẩm định là một trong các
nhân tố quyết định chất lượng của kết quả thẩm định giá, nhưng ở Việt Nam chất
lượng thẩm định viên về giá chưa cao, với nhu cầu đó, để nghề thẩm định giá ngày
một phát triển bền vững, kết quả thẩm định giá được chính xác, công khai, minh
bạch, cần có một nguồn nhân lực thẩm định viên về giá chất lượng. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định

giá Việt Nam” với mong muốn nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công tác thẩm định viên về giá để góp phần nâng cao chất lượng nghề thẩm định
giá ở Việt Nam.


2
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng thẩm định viên
về giá
Về các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng thẩm định viên về giá,
cho đến nay theo tác giả được biết đã có công trình nghiên cứu như:
1.Tô Công Thành (2012): “Phát triển nghề thẩm định giá ở Việt Nam”. Luận
án tiến sĩ - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
nhằm phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam từ lúc hình
thành cho đến nay với hai nội dung về dịch vụ thẩm định giá và cung ứng dịch vụ
thẩm định giá. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẩm định giá
tại Việt Nam. Xây dựng và kiểm định thang đo tác động đến sự phát triển dịch vụ
thẩm định giá. Xây dựng và kiểm định các mô hình, các nhân tố tác động đến sự
phát triển của dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam. Qua đó, luận án đề xuất các quan
điểm, giải pháp và kiến nghị để phát triển dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước.
2. Nguyễn Văn Thọ: “Nâng cao năng lực và phát triển nghề thẩm định giá ở
Việt Nam”, Chuyên san thẩm định giá và Thị trường. Bài viết phân tích sự cần thiết
của nghề thẩm định giá, thẩm định giá bất động sản. Thông qua việc đánh giá nghề
thẩm định giá ở Việt Nam, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nghề thẩm
định giá ở Việt Nam.
3. Bộ Tài chính: Đề án “Nâng cao năng lực và phát triển nghề thẩm định giá
giai đoạn 2008-2020”. Nghiên cứu này làm rõ sự cần thiết của nghề thẩm định giá
ở Việt Nam, từ đó đề ra mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực và phát triển nghề
thẩm định giá ở Việt Nam. Nghiên cứu đã trình bày những vấn đề cơ bản cần thiết
cho sự phát triển của hoạt động thẩm định giá, tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập

đến sự phát triển thẩm định giá như là một dịch vụ. Dựa trên nghiên cứu này, luận
án rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình phát triển dịch vụ thẩm định giá
tại Việt Nam
Tuy nhiên cho đến nay theo tác giả được biết chưa có công trình nào nghiên
cứu về nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam.
Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình khác.


3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài, làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng
thẩm định viên về giá. Trên cơ sở đóó́ đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ
thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam hiện nay. Từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định
giá Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận về thẩm định giá và chất
lượng thẩm định viên về giá.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá ở một
số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào nâng
cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam.
- Làm rõ thực trạng về chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định
giá Việt Nam. Chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân gây ra những tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá của
Hội Thẩm định giá Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định viên về giá
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Hội Thẩm định giá Việt Nam

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến 2017 và phương hướng đến 2022
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích: Phương pháp hệ thống hóa,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình hóa, đồ thị hóa.
Ngoài ra luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua: Dữ liệu của Hội Thẩm định giá Việt Nam,
các bài báo, tạp chí, các văn bản luật pháp liên quan đến ngành thẩm định giá, các
trang Website...
Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua bảng hỏi điều tra về nâng cao chất lượng
thẩm định viên về giá theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện tại các đơn vị thẩm
định giá trực thuộc Hội Thẩm định giá Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành khảo sát đối


4
tượng là các thẩm định viên thuộc các đơn vị thẩm định giá của Hội Thẩm định giá
Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
+ Về mặt lý luận: Làm rõ những lý luận về chất lượng thẩm định viên về giá.
+ Về thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định viên về
giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam trên cơ sở đó rút ra những thành tựu đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định viên về giá và kinh
nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định viên về giá của Hội Thẩm định
giá Việt Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp năng cao chất lượng thẩm định viên về

giá của Hội Thẩm định giá Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thẩm định giá và thẩm định viên về giá
1.1.1. Thẩm định giá: Khái niệm, đối tượng, Đặc điểm, vai trò
1.1.1.1. Khái niệm và đối tượng thẩm định giá.
Thẩm định giá tài sản có nguồn gốc từ khoa học kinh tế cổ điển và hiện đại.
Các nguyên tắc và kỹ thuật thẩm định giá được thiết lập và tương tự nhau giữa các
nước trước những năm 40 của thế kỷ 20, nhưng trên thế giới thẩm định giá chỉ thật
sự phát triển là một hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp từ sau những năm 40 của thế
kỷ 20.
Sự xuất hiện của hoạt động thẩm định giá là một tất yếu của quá trình hình
thành và phát triển của nền kinh tế thị trường khi hội tụ đủ các yếu tố khách quan
của nó, nghĩa là khi nền kinh tế hàng hóa đạt đến một trình độ xã hội hóa nhất định.
Khi nghiên cứu về thẩm định giá, trên thế giới các nhà nghiên cứu đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau như:
Theo từ điển Oxford: “Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một
vật, của một tài sản”; “là ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh
doanh”[1,tr.315]
Theo giáo sư W. Seabrooke - viện đại học Portsmouth, Vương quốc Anh:
“Thẩm định giá là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đã xác được xác định” [1, tr.315]
Theo Gs. Lim lan Yuan - Singgapore: “ Thẩm định giá là một nghệ thuật hay
khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại

một thời điểm, có cân nhắc nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như
xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư
lựa chọn”.[1,tr.316]


6
Từ khái niệm về thẩm định giá nêu trên có thể thấy một số đặc điểm của hoạt
động thẩm định giá là: Thẩm định giá tài sản là hoạt động kinh tế vĩ mô, thẩm định
viên về giá điều tra, thu thập thông tin về sự tương tác giữa người mua và người bán
trong một thị trường cụ thể và duy nhất để ước tính giá trị một loại tài sản cụ thể
trên thị trường; là một hoạt động hay một quá trình để đi đến ý tưởng về giá trị tài
sản; là sự ước tính giá trị; thể hiện bằng tiền tệ; của hình thái vật chất cùng những
quyền, lợi ích nằm trong tài sản; theo một yêu cầu, mục đích nhất định; tại một địa
điểm, thời điểm, thời gian cụ thể; trên cơ sở thu nhập, phân tích các thông tin, số
liệu từ thị trường và các nguồn khác. Từ đó thẩm định giá được khái niệm như sau:
“Thẩm định giá là việc cơ quan tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định
giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của luật pháp phù hợp với thị
trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo
tiêu chuẩn thẩm định giá”.
Đối tượng thẩm định giá bao gồm:
Một là, bất động sản và động sản: Bất động sản là các tài sản không di dời
được. Động sản là các tài sản không phải là bất động sản
Hai là, tài sản hữu hình: Là các tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm
giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình.
Ba là, tài sản vô hình: Là các tài sản không có hình thái vật chất và có khả
năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế
Bốn là, quyền tài sản: Là quyền trị giá được bằng tiền theo quy định của pháp
luật. Quyền tài sản bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác.
Năm là, công cụ tài chính: Là các tài sản tài chính, được giao dịch trên thị
trường tài chính như tiền mặt và công cụ vốn chủ sở hữu của các đơn vị khác

Tài sản tài chính có thể là: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu kho bạc, trái phiếu
công ty, các loại trái phiếu khác, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi....
Sáu là, doanh nghiệp và lợi ích doanh nghiệp
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thẩm định giá
Thứ nhất, nghiên cứu có lựa chọn vào một khu vực thị trường, một loại hình
tài sản nhất định; thẩm định giá là hoạt động ước tính/ước lượng giá trị của tài sản,


7
biểu hiện bằng tiền. Để kết quả ước lượng mang lại độ tin cậy cao, thẩm định viên
cần nghiên cứu sâu, tập trung trọng tâm vào loại hình tài sản và thị trường tài sản
cần thẩm định.
Thứ hai, thu thập số liệu, dữ liệu thích đáng; ước tính giá trị tài sản thẩm định
có thể căn cứ vào giá bán của những tài sản tương tự (cách tiếp cận từ thị trường),
thu nhập ròng tương lai, giá bán cuối kỳ của tài sản đầu tư và một tỷ suất vốn hóa
phù hợp (cách tiếp cận từ thu nhập), chi phí thay thế khấu hao của tài sản cùng công
năng (cách tiếp cận từ chi phí). Mỗi cách tiếp cận đều dựa trên số liệu thực tế, thu
được từ điều tra thị trường. Từ những thông tin thu được, thẩm định viên phân loại,
phân tích, diễn giải, kết nối số liệu, mô tả đặc điểm cần nghiên cứu, đo lường số liệu
về mặt lượng, phân tích tương quan giữa các biến số. Để đi đến kết luận về mức giá
trị cần ước tính của tài sản thẩm định giá.
Giá trị tài sản cần thẩm định giá là biến số chưa biết, cần ước lượng khi đã biết
nhưng thông số tương ứng với mỗi cách tiếp cận qua điều tra thị trường. Thông
thường không thể điều tra toàn bộ các giao dịch hoặc thông tin liên quan, mà phải
điều tra chọn mẫu. Chất lượng mẫu (mức độ đại diện thị trường), kích thước mẫu
càng tăng thì độ tin cậy của mức giá ước lượng càng lớn, khi những yếu tố khác
không đổi.
Thứ ba, sử dụng những kỹ thuật phân tích thống kê phù hợp như; phân tích hồi
quy tuyến tính đơn biến, đa biến nhằm ước tính giá trị tài sản (chưa biết) từ những
thông số đã biết. Thế giới đã phát triển công cụ máy tính, phần mềm nhằm sử dụng

công thức toán học phục vụ lĩnh vực thẩm định giá. Kỹ thuật phân tích thống kê
được các thẩm định viên ứng dụng rộng rãi khắp thế giới như một phương pháp
khách quan để ước tính giá trị. Tuy nhiên nó chỉ là công cụ hỗ trợ đắc lực nhưng
không thể thay thế hoàn toàn cho những đánh giá phân tích của bản thân thẩm định
viên. Mức giá cuối cùng bao giờ cũng là sự kết hợp giữa tính toán, phân tích logic,
khoa học với những đánh giá, phân tích hợp lý của thẩm định viên.
Cung cấp cho khách hàng ý kiến về giá trị tài sản, dựa trên cơ sở những căn cứ
pháp lý, những bằng chứng xác đáng trên thị trường.


8
Như vậy, thẩm định giá là sự kết hợp của quá trình điều tra, tìm kiếm, thu thập
thông tin thị trường, văn bản quy phạm pháp luật liên quan, với sự phân tích đánh
giá một cách thận trọng, chặt chẽ những thông tin đó cùng những kinh nghiệm thực
tiễn của thẩm định viên.
1.1.1.3. Vai trò của thẩm định giá tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, thẩm định giá tài sản được áp dụng cho nhiều mục đích
kinh tế khác nhau như mua bán, thế chấp, cho thuê, bảo hiểm, tính thuế, thanh lý, đầu
tư....tương ứng với từng mục đích kinh tế trên, với cùng một tài sản, cùng một thời điểm
thẩm định sẽ cho kết quả giá trị tài sản thẩm định khác nhau. Do vậy, kết quả thẩm định giá
sẽ được sử dụng để ra quyết định trong nhiều tình huống khác nhau như: làm căn cứ mua
bán, chuyển nhượng, thế chấp vay vốn, bảo hiểm, tính thuế, đền bù, cho thuê....tài sản; làm
căn cứ dự toán cấp phát kinh phí, mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước, vay nợ
của chính phủ, vay nợ nước ngoài có sự bảo lãnh của Chính phủ; làm căn cứ sáp nhập,
chia tách, phá sản hay giải thể doanh nghiệp; làm căn cứ xét xử và thi hành án dân sự, án
hình sự, án hành chính liên quan đến giá trị quyền, lợi ích có trong tài sản của các bên có
liên quan; làm căn cứ phê duyệt các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư công
trình sử dụng vốn Nhà nước, đề án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; làm căn cứ tư vấn
đầu tư và ra quyết định; nghiên cứu thị trường phân tích khả thi; phân tích lợi nhuận; xác
định giá trị chứng khoán; lập báo cáo tài chính; lập kế hoạch làm việc; khiếu nại; yêu cầu

giảm thuế; làm căn cứ đấu giá (ví dụ đấu giá quyền sử dụng đất), từ đó thẩm định giá có
vai trò như:
- Tư vấn về giá trị, giá cả tài sản giúp các chủ thể tài sản và các bên có liên
quan và công chúng đầu tư đưa ra quyết định liên quan đến việc mua - bán, đầu tư,
cho vay tài sản.
- Định giá đúng giá trị thị trường của các nguồn lực góp phần để cơ chế thị
trường tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực và nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto.
- Góp phần làm minh bạch thị trường, thúc đẩy đẩy sự phát triển thị trường tài
sản trong nước cũng như trên toàn thế giới.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế khu vực,
thế giới.


9
Như vậy, thẩm định giá đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường,
thông qua kết quả thẩm định giá sẽ giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước, doanh
nghiệp, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản có những quyết định đúng
đắn trong quản lý kinh doanh và các giao dịch dân sự khác.
1.1.2. Thẩm định viên về giá: Khái niệm, đặc điểm, vai trò
1.1.2.1 Khái niệm thẩm định viên về giá
Thẩm định viên về giá là cá nhân có đủ điều kiện được cấp thẻ thẩm định viên
về giá do cơ quan có thẩm quyền cấp. Những cá nhân trên đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp thẩm định giá thì được gọi là thẩm định viên về giá hành nghề. Cũng
giống như một số ngành dịch vụ khác thì thẩm định viên về giá không được hành
nghề độc lập mà phải thực hiện đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp thẩm định
giá nhất định. Mỗi thẩm định viên về giá chỉ được đăng ký hành nghề tại duy nhất
một doanh nghiệp thẩm định giá, việc này được thực hiện hàng năm do cơ quan có
thẩm quyền thông báo danh sách các thẩm định viên đủ điều kiện được hoạt động
Nghề thẩm định giá được chia làm hai cấp; chuyên viên thẩm định giá và
trợ lý chuyên viên thẩm định giá. Tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh của

từng công ty mà công việc của một chuyên gia thẩm định giá tài sản có thể khác
nhau. Tuy nhiên nhiệm vụ đặc trưng của một chuyên gia thẩm định giá là; trực
tiếp thẩm định giá các hợp đồng thuộc lĩnh vực; thẩm định giá bất động sản, giá
trị doanh nghiệp, lập báo cáp định giá và đề xuất kết quả định giá; chịu trách
nhiệm giám sát về chất lượng của các chứng thư, báo cáo thẩm định giá; t ham
gia đề xuất, cảnh báo rủi ro trong việc định giá, quản lý đối với các nhóm tài sản
theo từng thời kỳ; theo dõi, quản lý hồ sơ đã được định giá; chủ trì công tác định
giá lại tài sản.
1.1.2.2. Đặc điểm của thẩm định viên về giá
Nghề thẩm định giá đòi hỏi những yêu cầu kiến thức rất đa dạng cả kiến thức
kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô, nắm vững và sử dụng tốt các công cụ tài chính, toán
kinh tế, kiến thức về thẩm định dự án đầu tư, marketing...., các phương pháp, quy
trình thẩm định giá, công việc của thẩm định viên về giá rất phức tạp và chịu nhiều
áp lực, cả về kinh tế - xã hội nên đòi hỏi mức độ làm chủ bản thân rất cao.


10
Do tính chất đặc biệt của nghề thẩm định giá, ngoài những tố chất kể trên,
người thẩm định viên còn có những đặc điểm sau:
Một là: Tính kỷ luật tuân thủ tiêu chuẩn thẩm định giá, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và kết quả thẩm định giá đảm bảo tính độc lập
về chuyên môn nghiệp vụ và tính trung thực khách quan của hoạt động thẩm định
giá bảo mật các thông tin của đơn vị được thẩm định giá.
Hai là: Tính trung thực, thẩm định viên không được nhận bất kỳ một khoản
tiền hoặc các lợi ích nào khác từ tổ chức cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài
mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thẩm định không đúng các điều
khoản của hợp đồng thẩm định giá..
Ba là: Là người có kinh nghiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực thẩm định giá, am
hiểu về thị trường, hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực phân tích tài chính, có kiến thức
về các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, tư vấn.

Bốn là: Thẩm định viên về giá phải có kỹ năng thu thập và phân tích thông
tin thị trường, lập kế hoạch thẩm định giá để có thể dự đoán được thế mạnh, hạn
chế của các loại tài sản hay xu hướng biến động giá trị của tài sản, người thẩm
định viên phải có cái đầu sắc sảo, trực giác nhạy bén để phát hiện những phân
tích những yếu tố tác động đến giá trị của tài sản. cẩn thận trong việc khảo sát
thực tế, thu thập thông tin, nguồn thông tin thu thập để phục vụ thẩm định giá
gồm: do khách hàng cung cấp, từ kết quả khảo sát thực tế, thông tin từ giao dịch
mua bán tài sản trên thị trường, phương tiện truyền thông của đại phương, trung
ương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, về đặc tính kinh tế kỹ
thuật của tài sản, về quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng, miền liên
quan đến tài sản. Ngoài việc xem xét những đặc điểm riêng biệt của từng tài sản,
người thẩm định còn phải xem xét các yếu tố rủi ro vô hình và những yếu tố luật
pháp ảnh hưởng đến giá trị tài sản.
1.1.2.3. Vai trò của thẩm định viên về giá
Một là; xác định giá trị thị trường của tài sản
Là một thẩm định viên về giá phải có trách nhiệm làm sáng tỏ những giao dịch
trên thị trường một cách có căn cứ và áp dụng phương pháp thẩm định thông


11
thường để đưa ra quan điểm về giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá, thẩm
định viên phải đưa ra kết quả một cách chính xác nhất đồng thời phải biết bảo vệ
quan điểm cá nhân bằng những lập luận xác đáng.
Các thẩm định viên được đào tạo cho yêu cầu xác định giá các tài sản, đặc biệt
đòi hỏi các thẩm định viên cần thiết phải có sự hiểu biết và thành thạo về mối quan
hệ pháp lý đối với tài sản, về kỹ thuật xây dựng, về các đặc tính nổi bật và duy nhất
để phục vụ cho việc xác định được giá trị tài sản. Do đó một người không phải
chuyên nghiệp sẽ không có khả năng để đánh giá và thấu hiểu công việc được.
Hoạt động thẩm định giá phần lớn là dựa trên cơ sở giá trị thị trường, tuy
nhiên có những loại tài sản riêng biệt, mục đích thẩm định giá riêng biệt đòi hỏi

thẩm định giá phải dựa trên giá trị phi thị trường. Vì vậy, đòi hỏi thẩm định viên
phải xác định được về giá trị thị trường loại tài sản làm cơ sở thẩm định giá và vận
dụng giá trị thị trường khi tiến hành thẩm định giá tài sản:
Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm
định giá, giữa một bên người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng
bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia
hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc. Giá trị thị trường
thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Trường hợp có
sự hạn chế đối với việc xác định giá trị thị trường của tài sản (thông tin dữ liệu trên
thị trường, điều kiện thẩm định giá hoặc các hạn chế khác), thẩm định viên nêu rõ
nguyên nhân, biện pháp khắc phục (nếu có) và thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết
quả thẩm định giá do hạn chế này trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa
điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh
tế- kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại
trong quá trình sử dụng giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao
dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt
và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác. Giá trị phi thị trường bao gồm:
giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế
hoặc các giá trị khác. Khi áp dụng cơ sở giá trị thị trường, thẩm định viên cần nêu


12
tên loại giá trị phi thị trường cụ thể được áp dụng và đưa ra các căn cứ, lập luận cụ
thể như; đặc điểm đặc biệt của tài sản thẩm định giá, người mua, nhà đầu tư đặc
biệt, giao dịch trong thị trường hạn chế, bắt buộc phải bán, giá trị theo những mục
đích đặc biệt như mục đích tính thuế.
Hai là; là người cố vấn cho các nhà đầu tư. Tư vấn cho các nhà đầu tư giúp họ
đưa ra quyết định liệu có nên mua hay không nên mua, cho vay hay không cho vay.
Ba là; tư vấn cho các chủ thể tài sản về giá trị của tài sản để chủ tài sản quyết

định bán hay không bán.
Thẩm định giá ảnh hưởng đến những quyết định liên quan đến tổng số tiền
lớn. Vì vậy, mỗi công việc thẩm định là một dự án nghiên cứu cần sự thận trọng và
kỹ năng chuyên nghiệp
Do vậy mà thẩm định viên có một trách nhiệm rộng lớn đối với cộng đồng
xã hội. Đòi hỏi họ phải có đạo đức và tinh thần trách nhiệm pháp lý chuyên
nghiệp cao.
1.2. Những vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định viên về giá
1.2.1. Quan niệm và vai trò của chất lượng thẩm định viên về giá.
1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định viên về giá
Về chất lượng nguồn nhân lực nói chung đã có nhiều khái niệm khác nhau
nhưng hầu hết các tác giả đều cho rằng, chất lượng nguồn nhân lực được đặc trưng
bởi các yếu tố như thể chất, trí lực, tinh thần. Yếu tố thể chất thể hiện ở sức khỏe,
yếu tố trí lực thể hiện ở trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ năng lao động, yếu tố tinh
thần được đánh giá thông qua những phẩm chất của con người như tính kỷ luật, tính
tự giác, tinh thần hợp tác và tinh thần trách nhiệm.
Tác giả Trần Xuân Cầu (2012); “Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được hiểu
thông qua các tiêu thức sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ
lành nghề….chất lượng nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và
chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ quốc gia quyết định”.
Tác giả Bùi Sĩ Tuấn (2012) “Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu lao động là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa


13
các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, bao gồm: (1) Yếu
tố về thể lực; (2) Yếu tố về giáo dục – đào tạo; (3) Yếu tố về ý thức xã hội”.
Theo Vũ Đình Hòe và Đoàn Minh Huấn (2008) “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng
thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nói lên

bản chất bên trong của nguồn nhân lực, đó là các yếu tố về tinh thần, thể lực, trí lực”.
Từ khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực nói chung có thể hiểu chất lượng
thẩm định viên về giá như sau: Chất lượng thẩm định viên về giá là tổng hợp các
yếu tố thể lực, trí lực, tâm lực cho phép những người lao động đang làm việc tại cơ
quan thẩm định giá đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Trí lực là năng lực trí tuệ của người lao động biểu hiện ở đến trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp của người thẩm định viên về giá. Trí lực đóng vai trò
quyết định đến chất lượng của người thẩm định viên về giá.
Tâm lực là phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, ý chí phấn đấu và tác
phong làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong thực thi công việc, ý chí phấn
đấu, thái độ và tác phong làm việc, tinh thần hợp tác tương trợ, khả năng làm việc
tập thể của các thẩm định viên về giá. Tâm lực phản ánh nhân cách, thẩm mỹ, quan
điểm sống của người lao động. Trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố cấu
thành nguồn nhân lực, tâm lực đóng vai trò quan trọng vì nó đem lại cho con người
khả năng thực hiện tốt hơn không chỉ với chức năng kinh tế mà còn với chức năng
xã hội là cơ sở tâm lý cho việc nâng cao năng lực sáng tạo của người thẩm định viên
về giá trong quá trình làm việc.
Yếu tố thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong chất lượng nguồn nhân lực nói
chung và chất lượng thẩm định viên về giá nói riêng. Các yếu tố liên quan đến thể
lực bao gồm: Tuổi tác, chiều cao, cân nặng, giới tính…
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao
động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý-xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực
cho sự phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển (TS. Vũ Bá Thể,2005).


14
Nâng cao chất lượng TĐV chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng hoạt

động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng TĐV lên
đến trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành được nhiệm vụ và phát
triển kinh tế-xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của một quốc gia, một
doanh nghiệp.
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, quá
trình toàn cầu hóa mở rộng đã đưa nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn quá độ từ
nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp cơ khí hóa sang kinh
tế dựa trên tri thức, hay còn gọi là nền kinh tế tri thức, thì việc nâng cao chất lượng
thẩm định viên phải tiếp cận được kinh tế tri thức
Nâng cao chất lượng thẩm định viên là đòi hỏi khách quan, mang tính quy
luật, là nền tảng và động lực, là gải pháp đột phá trong tiền trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hay thời kỳ tăng tốc phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Nâng cao chất lượng thẩm định viên là tạo ra tiềm năng của mỗi con người
thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo, bồi dưỡng lại, chăm sóc sức khỏe về thể
lực và về tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động
thông qua việc sử dụng, tuyển dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc, môi
trường văn hóa xã hội kích thích động cơ, thái độ của TĐV để họ mang hết sức
mình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Nói một cách khái quát nhất, nâng cao chất lượng thẩm định viên về giá là
quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của TĐV vì sự tiến bộ kinh tế-xã
hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi TĐV.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định viên về giá
Thứ nhất, tiêu chí về trí lực ( trình độ chuyên môn nghiệp vụ)
Tiêu chí năng lực là một trong những chức năng rất quan trọng của nghề thẩm
định viên về giá, là kim chỉ nam phát triển chất lượng của đội ngũ thẩm định viên.
Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quyết định sự thành bại của một tổ chức nói
chung, doanh nghiệp nói riêng.
Muốn phát triển nguồn nhân lực, trước tiên phải đánh giá năng lực hiệu quả, cần có



15
tiêu chuẩn năng lực và thước đo cụ thể. Để biết nhân viên thiếu, đủ năng lực thế nào, cần
bổ sung, phát triển ra sao, cũng lại cần tiêu chuẩn năng lực. Bộ tiêu chuẩn gồm:
Theo mô hình năng lực ASK, tiêu chuẩn năng lực gồm: kiến thức
(Knowledge), kỹ năng (Skill), tố chất/thái độ (Attitude) của một cá nhân cần thiết
để đảm nhận một vị trí công việc cụ thể.
Nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những nội dung
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định viên về giá. Để thực
hiện được mục tiêu này cần phải có các kế hoạch, chương trình đào tạo ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng nâng cao và cập nhật kiến thức, kỹ năng cho
đội ngũ thẩm định viên.
Chất lượng thẩm định viên về giá biểu hiện ở trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ văn hóa: Là thẩm định viên chuyên nghiệp phải có bằng tốt nghiệp
đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành kinh tế, kinh
tế kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến thẩm định giá, hoặc có bằng cao đẳng
chuyên ngành thẩm định giá, có chứng chỉ thẩm định giá được đào tạo một cách bài
bản, am hiểu kinh tế.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Chuyên viên thẩm định giá phải nắm vững và sử dụng tốt các công cụ tài
chính, nắm vững các phương pháp thẩm định giá cơ bản và thông dụng như:
phương pháp so sánh, phương pháp chi phí, phương pháp thu nhập, phương pháp
lợi nhuận, phương pháp thặng dư, và phải thể hiện tốt qua khả năng:
- Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường
hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá, lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác
định rõ phạm vi, nội dung công việc, tiến độ thực hiện từng nội dung công việc và
tiến độ thực hiện của toàn bộ cuộc thẩm định giá,
- Khảo sát thực tế, thu thập thông tin đối với từng loại tài sản cụ thể thẩm định
viên cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của tài sản thẩm định giá và tiến

hành thu thập các thông tin phù hợp với các yếu tố đó, phù hợp với cách tiếp cận và
phương pháp thẩm định giá lựa chọn. Thẩm định viên có trách nhiệm kiểm chứng


16
thông tin để đảm bảo độ tin cậy, chính xác trước khi đưa vào phân tích thông tin, áp
dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá.
- Phân tích thông tin, thẩm định viên phải phân tích toàn bộ các thông tin thu
thập được liên quan đến tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh để đánh giá tác
động của các yếu tố đến kết quả thẩm định giá cuối cùng, thẩm định viên phân tích
khả năng sử dụng tốt nhất của tài sản thẩm định giá nhằm đảm bảo một cách hợp
pháp, hợp lý trong điều kiện cho phép về mặt kỹ thuật, tài chính và mang lại giá trị
cao nhất cho tài sản.
- Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá, căn cứ các cách tiếp cận thẩm định
giá quy định tại các tiêu chuẩn thẩm định giá, thẩm định viên phân tích và lựa chọn
các phương pháp thẩm định giá phù hợp với mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị
của tài sản, mức độ sẵn có của các dữ liệu, thông tin để áp dụng các phương pháp
TĐG phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan và kết luận chính xác về kết
quả thẩm định giá.
Thứ hai, tiêu chí về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và lối sống
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp bao gồm các yếu tố, ý thức đạo đức, thái độ
đạo đức và hành vi đạo đức: Tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn uy tín, có tinh
thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công
tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với đồng nghiệp, tận tụy
với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, của Ngành
thẩm định giá, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc, thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hội nhập.
Lối sống tác phong. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vươn lên, có tinh

thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo
Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng
với sự tiến bộ của xã hội, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện lối sống văn
minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lệch lạc, ích kỷ.


17
Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học, có thái độ văn
minh, lịch sự quan quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp và trong khi
giao tiếp với khách hàng thẩm định giá, giải quyết công việc khách quan, tận
tình, chu đáo.
Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, và công việc được giao để thực hiện
hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định, không gây khó khăn, phiền hà đối với
khách hàng. Không gian lận, thiếu trung thực trong thực hiện công việc thẩm định
giá. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của đồng nghiệp,
người khác. Không được đăng ký hành nghề tại 02 doanh nghiệp. Không sử dụng
điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, không gây bè phái cục bộ
địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt cộng đồng, không
được tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nước, không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc,
vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của đơn vị, không tổ chức,
tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như: cờ bạc, mại dâm, ma túy,
mê tín, dị đoan, không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, độc hại.
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà
nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập,
rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn để vận dụng vào công việc thẩm định và
đáp ứng được công việc được giao.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ
chức, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động

chính trị, xã hội.
Tâm lực của đội ngũ thẩm định viên được thể hiện qua yếu tố tâm lý như tinh
thần, thái độ, ý thức làm việc. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách
quan. Thẩm định viên về giá là những người bên cạnh kỹ năng làm việc độc lập còn
phải có kỹ năng làm việc nhóm, tác phong làm việc chuyên nghiệp, xây dựng văn
hóa doanh nghiệp, tạo tiền đề xây dựng hình ảnh, uy tín của tổ chức đồng thời xây


18
dựng mối đoàn kết trong toàn tổ chức. Do đó, chất lượng thẩm định viên về giá biểu
hiện ở khả năng giao tiếp tốt, khả năng thuyết trình để bảo vệ giá trị tài sản thẩm
định giá mà thẩm định viên đưa ra trong chứng thư, có ý thức trách nhiệm và ý thức
kỷ luật cao, thái độ làm việc và tinh thần hợp tác cao. Cụ thể:
Một là, về tính độc lập: Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên phải
đảm bảo tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, không bị chi phối bởi bất kỳ lợi ích
vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan của hoạt
động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá.
Trong quá trình thẩm định giá, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì thẩm định
viên phải tìm cách khắc phục hạn chế này, nếu không khắc phục được thì thẩm định
viên phải nêu rõ hạn chế đó trong báo cáo kết quả thẩm định giá có trong chứng thư
thẩm định giá hoặc từ chối thực hiện thẩm định giá.
Khi xem báo cáo kết quả thẩm định của một thẩm định viên khác thì phải nhận
xét một cách độc lập, khách quan và kết luận thống nhất hay không thống nhất với
một phần hay toàn bộ nội dung báo cáo.
Hai là, về tính chính trực: Trong quá trình thực hiện thẩm định giá thẩm định
viên phải thẳng thắn, trung thực và có chứng kiến rõ ràng khi thực hiện thẩm định
giá. Phải trung thực về trình độ, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của mình;
phải đảm bảo bản thân và các trợ lý, nhân viên dưới quyền của mình tuân thủ
nghiêm túc các quy định của pháp luật về thẩm định giá và hệ thống tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt Nam khi thực hiện thẩm định giá.

Thẩm định viên phải từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không có đủ
điều kiện thực hiện thẩm định giá hoặc nếu bị chi phối bởi những ràng buộc có thể
làm sai lệch kết quả thẩm định giá
Ba là, về tính khách quan: Thẩm định viên phải tôn trọng sự thật, công bằng
và không được thành kiến, thiên vị trong việc thu thập tài liệu và sử dụng tài liệu để
phân tích các yếu tố tác động khi thẩm định giá tài sản, thẩm định viên không được
tiến hành các công việc thẩm định giá khi những ý kiến, kết luận thẩm định và kết
quả thẩm định giá đã được đề ra có chủ ý từ trước.


19
Thẩm định viên cần phải thẩm tra những thông tin, dữ liệu do khách hàng
cung cấp làm căn cứ thẩm định giá tài sản để khẳng định tính chính xác, phù hợp
hay không chính xác thông tin từ khách hàng đưa ra.
Thẩm định viên không được tiến hành thẩm định giá dựa trên những điều kiện
mang tính giả thiết mà không có biện luận chặt chẽ, khả thi xác đáng.
Bốn là, về tính bảo mật: Thẩm định viên cần phải có tính bảo mật rất cao, tôn
trọng tính bảo mật không được tiết lộ thông tin hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và
tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá
hoặc không được pháp luật cho phép.
Năm là, về tính công khai minh bạch: Khi thẩm định giá tài sản thẩm định viên
về giá phải công khai minh bạch thể hiện trong mọi tài liệu phải chặt chẽ tính pháp
lý và đặc điểm kỹ thuật của tài sản và thể hiện kết quả thẩm định giá phải được trình
bày đầy đủ, rõ ràng trong báo cáo kết quả thẩm định giá, phải nêu rõ các điều kiện
ràng buộc về công việc, phạm vi công việc, điều kiện hạn chế, giả thiết đặt ra của
thẩm định viên.
Thẩm định viên phải công khai những điều kiện hạn chế và những điều kiện
khắc phục theo thỏa thuận với khách hàng trong báo cáo kết quả thẩm định giá.
Sáu là, về năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Thẩm định viên phải thực
hiện công việc thẩm định giá bằng năng lực chuyên môn cao, cần thiết, tinh thần

làm việc hết mình, chuyên cần, thận trọng, cân nhắc đầy đủ các thông tin dữ liệu thu
thập được trước khi đưa ra ý kiến của mình về kết quả báo cáo thẩm định giá.
Không ngừng nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cũng như kinh
nghiệm trong hoạt động thực tiễn và trong môi trường pháp lý cho các thẩm định
viên về giá, hàng năm phải cập nhật thường xuyên những kiến thức mới do các cơ
quan, tổ chức được nhà nước cho phép đào tạo.
Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp thẩm định giá.
Thẩm định viên phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp không được có
những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp thẩm định giá, tranh giành khách hàng


×