Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.25 KB, 110 trang )

Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nguyÔn thÞ thóy
N©ng cao chÊt lîng thÈm ®Þnh cho vay
kh¸ch hµng c¸ nh©n t¹i Ng©n hµng Techcombank
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ tµi chÝnh ng©n hµng
ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. Vò duy hµo
Hµ Néi - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả, tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên hướng dẫn.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Viện đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám
ơn PGS.TS Vũ Đình Hào, thầy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn để tôi hoàn thành
luận văn này.
MỤC LỤC
Học viên thực hiện 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng Thương mại
CN/PGD Chi nhánh/Phòng giao dịch
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước


RCC Trung tâm quản lý tín dụng cá nhân
CBTĐ Cán bộ thẩm định
CGPD Chuyên gia phê duyệt
KHCN Khách hàng cá nhân
CVKH Chuyên viên khách hàng
CVXLHS Chuyên viên xử lý hồ sơ
CVKHCN Chuyên viên khách hàng cá nhân
LOS Hệ thống tự động hóa xử lý phê duyệt hồ sơ tín dụng
KPIs Chỉ số hiệu quả trọng yếu
SLA Cam kết chất lượng dịch vụ
HĐLD Hợp đồng lao động
GTGT Gía trị gia tăng
VAT Gía trị gia tăng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Học viên thực hiện 3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Học viên thực hiện 3
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nguyÔn thÞ thóy
N©ng cao chÊt lîng thÈm ®Þnh cho vay
kh¸ch hµng c¸ nh©n t¹i Ng©n hµng Techcombank
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ tµi chÝnh ng©n hµng
Hµ Néi - 2014
10
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bắt đầu từ năm 2009, rất nhiều Ngân hàng đã nhận thấy tầm quan trọng của
việc phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó tập trung chủ yếu
vào hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Bởi tiềm năng để phát triển phân khúc
này là rất lớn, số lượng của nhóm khách hàng này ngày càng đông, đa dạng và thu

nhập thì ngày một tốt hơn. Tuy nhiên do đặc điểm là số lượng khách hàng đông, giá
trị khoản vay nhỏ, nên việc quản lý phân khúc khách hàng này không hề đơn giản,
và chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Trong những năm gần đây, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề nợ
xấu tăng cao, có rất nhiều Ngân hàng tỷ lệ nợ xấu đã vượt ngưỡng an toàn (3%)
theo quy định của Ngân hàng nhà nước, phải trích lập dự phòng rủi ro, làm giảm lợi
nhuận của Ngân hàng, việc giải quyết nợ xấu thực sự là một vấn đề nan giải đối với
các Ngân hàng. Do vậy, để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân, các Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định để có
những quyết định tài trợ vốn đúng đắn.
Ngân hàng Techcombank là một trong những Ngân hàng cổ phần phát triển
nhất hiện nay, với tầm nhìn chiến lược của mình, Techcombank đang nỗ lực hết sức
để trở thành NHTM hàng đầu Việt nam, trong đó đặt mục tiêu nắm giữ vị trí số 1
phân khúc có khách hàng thu nhập khá, cao trong nhóm các ngân hàng TMCP và
mở rộng thêm nhóm thu nhập trung bình khá. Có thể nói, dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân của Techcombank ngày một gia tăng với những con số đáng ấn tượng. Tuy
nhiên, đặt trong điều kiện kinh tế khó khăn, lạm phát liên tục gia tăng, thị trường bất
động sản đóng băng, bất ổn kinh tế vĩ mô trên toàn thế giới và Việt Nam, mức độ
tăng trưởng tín dụng nóng, đã khiến Ngân hàng Techcombank cũng phải chịu
không ít tác động, trong đó tỷ lệ nợ xấu trong mảng cho vay khách hàng, do đó việc
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro, trong đó tập trung nâng cao chất lượng công tác
thẩm định cho vay khách hàng cá nhân là một trong những ưu tiên hàng đầu của
Ngân hàng Techcombank. Chính vì thế mà tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất
i
lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank” với mục đích:
đánh giá đúng tình hình công tác thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng, xác định
và phân tích các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định cho vay
KHCN tại Ngân hàng, để từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thẩm
định cho vay KHCN tại Ngân hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank từ năm 2011 – 2013 và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển
chất lượng công tác thẩm định cho vay KHCN của Techcombank trong thời gian tới
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, so sánh, quy nạp, phán
đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH CHO VAY KHCN CỦA NHTM
1.1. Thẩm định cho vay KHCN của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay KHCN của NHTM
Luận văn đã trình bày khái niệm về hoạt động cho vay, và cho vay KHCN
của NHTM. Trong đó, cho vay KHCN là: “một hoạt động cấp tín dụng của Ngân
hàng cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư và đời sống trong một khoảng thời gian nhất định
dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi”. Luận văn đã trình bày các
đặc điểm của hoạt động cho vay KHCN, phân loại hoạt động cho vay, và vai trò cho
vay KHCN đối với nền kinh tế.
1.1.2. Thẩm định cho vay KHCN của NHTM
Luận văn đã trình bày khái niệm thẩm định, sự cần thiết của thẩm định, yêu
cầu của thẩm định trong hoạt động cho vay KHCN. Trong đó, thẩm định trong hoạt
ii
động cho vay KHCN là: “việc xem xét đánh giá hồ sơ xin vay vốn của khách hàng,
kết hợp với thu thập các thông tin khác để đưa ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ
vay của khách hàng cũng như hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án vay, từ đó
nêu rõ ý kiến về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay và các điều kiện vay được
áp dụng”. Việc thẩm định cho vay là cần thiết vì nó giúp đánh giá một cách chính
xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá mức độ tin cậy của
phương án vay vốn, và giúp cán bộ thẩm định có căn cứ và mạnh dạn ra quyết định
cho vay. Do vậy, mà yêu cầu của thẩm định trong hoạt động cho vay phải luôn bám

sát đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước, và Ngân hàng, phải tuân thủ
chặt chẽ quy trình, quy định mà Ngân hàng đưa ra, và phải được tiến hành một cách
khách quan, chính xác, khoa học.
Tiếp đến là luận văn trình bày về quy trình thẩm định và các nội dung thẩm
định cho vay KHCN tại NHTM.
Quy trình thẩm định là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập
thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ
khi cho vay. Quy trình thẩm định bao gồm 5 bước đó là: Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng, xử lý thông tin, thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua các thông tin
có được, ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng, và kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ vay. Trong các bước trên thì bước 3 và 4 là hai bước quan trọng nhất và
đòi hỏi phải xử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp.
Nội dung thẩm định trong hoạt động cho vay KHCN bao gồm các nội dung
về: Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng, phương án vay vốn, khả năng tài
chính của khách hàng, tài sản đảm bảo cho khoản vay.
+ Đối với thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng, cần phải kiểm tra xem
khách hàng có đáp ứng được quy định tối thiểu của chính sách vay của Ngân hàng
hay không? Kiểm tra tư cách khách hàng và mức độ tin cậy của khách hàng.
+ Đối với thẩm định phương án vay vốn, cần phải tìm hiểu xem khách hàng
vay vốn với mục đích gì? Sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả không? Có vi phạm gì
quy định của pháp luật/ nhà nước hay không?
iii
+ Đối với thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, đây là một trong
những nội dung quan trọng trong việc ra quyết định tài trợ vay vốn của khách hàng,
vì khách hàng phải có tiềm lực tài chính tốt mới có thể trả gốc và lãi đầy đủ cho
Ngân hàng được, từ đó đảm bảo không phát sinh nợ xấu cho Ngân hàng. Nguồn trả
nợ của khách hàng có thể xuất phát từ nhiều nguồn thu nhập, thông thường gồm các
nguồn như sau: Thu nhập từ lương và các khoản theo lương, thu nhập từ khai thác
các nguồn tài sản hiện có của khách hàng, thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đối
với mỗi nguồn thu nhập thì cách thức thẩm định lại khác nhau, giấy tờ mà khách

hàng cũng cấp cho Ngân hàng cũng khác nhau, do đó CVTĐ cần phải kiểm tra tính
đầy đủ, hợp lệ, hợp lý của các giấy tờ mà khách hàng cung cấp.
+ Đối với việc thẩm định tài sản bảo đảm: Cần phải kiểm tra xem tài sản bảo
đảm có tuân theo quy định của Ngân hàng không, tài sản đó phải có giá trị thị
trường và được thị trường chấp nhận, không nằm trong khu vực giải tỏa, hay quy
hoạch, và có đầy đủ cơ sở pháp lý để Ngân hàng có quyền xử lý trong trường hợp
khách hàng phát sinh nợ xấu.
1.2. Chất lượng thẩm định cho vay KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định cho vay KHCN
Chất lượng thẩm định cho vay KHCN là mức độ tin cậy của các kết quả
thẩm định phương án vay vốn dựa trên cơ sở các nguồn thông tin cung cấp tin cậy,
các giả định có căn cứ thuyết phục cùng với việc áp dụng các phương pháp thẩm
định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định phù hợp trong điều kiện thời gian
ngắn nhất và với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định cho vay KHCN
Để đánh giá chính xác chất lượng thẩm định cho vay KHCN, ta phải xây
dựng một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định, dựa trên cơ sở các
yếu tố và các quy trình.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính bao gồm: Tính khoa học và hợp lý của quy trình thẩm
định, sự tuân thủ của cán bộ thẩm định đối với nội dung và quy trình thẩm định,
iv
mức độ đầy đủ và chính xác của thông tin, chất lượng quyết định cho vay, chất
lượng của báo cáo thẩm định.
+ Tính khoa học và hợp lý của quy trình thẩm định: Chỉ tiêu này được đánh
giá qua việc Ngân hàng có quy trình thẩm định hay chưa, quy trình đó có quy định
cụ thể, trách nhiệm, quyền hạn công việc của CBTĐ hay không, phương pháp thẩm
định có khoa học không, trình tự thẩm định đã logic chưa, có tồn tại sự chồng chéo
trong chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận hay không?
+ Sự tuân thủ của cán bộ thẩm định với nội dung và quy trình thẩm định: Chỉ

tiêu này cho biết cán bộ thẩm định có tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình
thẩm định mà Ngân hàng ban hành hay không? Có áp dụng nội dung trong quy trình
đã ban hành hay không? Hay chỉ làm qua loa, làm tắt, làm ẩu
+ Mức độ đầy đủ và chính xác của thông tin: Chỉ tiêu này cho biết các CBTĐ
lấy thông tin từ những nguồn nào, độ chính xác ra sao, các thông tin được cung cấp
cho CBTĐ để ra quyết định đã đầy đủ chưa?
+ Chất lượng quyết định cho vay: Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng đã từ chối
hay đồng ý cho khách hàng vay vốn? Có dự báo được rủi ro tiềm ẩn xảy ra của
khoản vay hay không…
+ Chất lượng của báo cáo thẩm định: Chỉ tiêu này cho biết báo cáo thẩm định
có được trình bày một cách khoa học, cụ thể, đầy đủ và chính xác hay không? Có
nêu rõ được quan điểm của CBTĐ với hồ sơ khách hàng vay vốn hay không?
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng bao gồm: Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, thời gian thẩm
định. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ trong 100 đồng tổng dư nợ
thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu và nợ quá hạn, qua đó làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng, đồng nghĩa với việc ngân hàng không dự kiến chỉnh xác được rủi ro khi cho
vay, tức là công tác thẩm định cho vay còn yếu kém. Thời gian thẩm định cho biết,
mất bao nhiêu lâu để thẩm định xong một hồ sơ vay vốn, thời gian đó dài hay ngắn,
đã phù hợp với quy định của khoản vay, và phù hợp với tính cạnh tranh của các
Ngân hàng trên thị trường hay chưa
v
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay KHCN
Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay KHCN bao gồm:
Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong đó nhân tố chủ quan là các nhân tố
nội tại bên trong của ngân hàng có ảnh hưởng chi phố tới kết quả thẩm định, những
nhân tố này ngân hàng hoàn toàn có thể chủ động kiểm soát và điều chỉnh được. Cụ
thể là: Tổ chức công tác thẩm định, chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, cơ sở vật
chất của ngân hàng. Nhân tố khách hàng những nhân tố từ môi trường bên ngoài có
ảnh hướng đến chất lượng thẩm định, đây là những nhân tố không thuộc tầm kiểm

soát của Ngân hàng mà chỉ có thể khắc phục và thích nghi. Cụ thể là: Môi trường
kinh tế, pháp lý, khách hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. Hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Techcombank tên đầy đủ là Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua
hơn 20 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 180.874 tỷ
đồng (tính đến hết năm 2011). Techcombank đang phục vụ hơn 45 nghìn khách
hàng doanh nghiệp và 3.3 triệu khách hàng cá nhân trên toàn quốc. Thông qua ba
trọng tâm kinh doanh chiến lược: Dịch vụ tài chính cá nhân; Dịch vụ Ngân hàng
Doanh nghiệp; Ngân hàng bán buôn. Techcombank luôn nỗ lực không ngừng cải
tiến các sản phẩm và dịch vụ. Mục tiêu của Ngân hàng là trở thành Ngân hàng có uy
tín nhất trên thị trường tài chính Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích cho cổ đông và
khách hàng.
vi
2.1.2. Hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank
Tổng dư nợ cho vay KHCN của năm 2013 giảm so với năm 2012, việc giảm
dư nợ cho vay KHCN trong năm 2013 là hoàn toàn phù hợp với định hướng quản trị
rủi ro thận trọng của Ngân hàng. Bởi trong năm 2013, tình hình kinh tế vẫn gặp
nhiều khó khăn và thách thức, nợ xấu có nguy cơ tăng cao, các khoản vay mới chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Hiện tại, Techcombank triển khai rộng rãi nhiều gói sản phẩm dành cho
khách hàng cá nhân, trong đó nổi bật là các gói sản phẩm phục vụ nhu cầu của
khách hàng về: bất động sản, mua ô tô, phục vụ sản xuất kinh doanh… Trong đó
nhóm sản phẩm nhà mới, vay tiêu dùng và vay kinh doanh vẫn là những nhóm
chiếm tỷ trọng cao trong tổng cho vay bán lẻ, đây cũng là nhóm sản phẩm được
Ngân hàng ưu tiên phát triển, đây cũng là nhóm sản phẩm tập trung số lượng khách

hàng lớn, mức tăng trưởng cho nhóm sản phẩm này vẫn đạt từ 3 – 9% trong năm
2013
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank
2.2.1. Thực trạng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank
2.2.1.1. Quy trình thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank
Hiện tại Ngân hàng Techcombank đang áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng
tập trung, đây là mô hình có sự tách biệt độc lập giữa ba chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt này nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu
rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của
từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Cùng với việc áp dụng mô hình này,
Techcombank đã sửa đổi bổ sung và thay thế các quy trình nghiệp vụ, cho phù hợp
trong đó có Quy trình thẩm định cho vay KHCN.
Quy trình thẩm định cho vay KHCN tại Techcombank bao gồm hai bản: Bản
hướng dẫn thẩm định khoản vay bán lẻ không có TSBĐ, Bản hướng dẫn thẩm định
vii
khoản vay có TSBĐ, mục đích của quy trình là hướng dẫn một cách chi tiết cho
việc thẩm định tín dụng đối với các sản phẩm cho vay cá nhân có TSBĐ, và không
có TSBĐ. Áp dụng cho các Chuyên viên xử lý hồ sơ và Chuyên gia phê duyệt tại
Trung tâm Quản lý tín dụng cá nhân thuộc Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá
nhân, và các đơn vị, cá nhân có liên quan. Quy trình thẩm định cho vay KHCN tại
Ngân hàng Techcombank gồm các bước như sau: Thẩm định sơ bộ hồ sơ, Thẩm
định chi tiết, Lập báo cáo thẩm định và trình CGPD, Kiểm soát/Phê duyệt hồ sơ
2.2.1.2. Nội dung thẩm định cho vay KHCN
Nội dung thẩm định cho vay KHCN vẫn bao gồm bốn nội dung chính: Thẩm
định hồ sơ pháp lý, Thẩm định phương án vay vốn, Thẩm định nguồn trả nợ, Thẩm
định tài sản bảo đảm.
2.2.1.3. Công tác tổ chức thực hiện hoạt động thẩm định
Số lượng chuyên viên tại Trung tâm phê duyệt tín dụng cá nhân đã lên tới
hơn 100 người. Tùy theo mức độ công việc mà đòi hỏi mức trình độ khác nhau. Đội

ngũ chuyên viên của Ngân hàng là những người có kỹ năng tốt và được đào tạo bài
bản, được đánh giá kết quả dựa trên năng lực làm việc. Được khuyến khích và bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, được bố trí nơi làm việc, được cung cấp đầy đủ các
thiết bị phục vụ cho công việc chuyên môn.
2.2.1.4. Phương pháp thẩm định
Tại Ngân hàng Techcombank, có hai phương pháp thẩm định: Thẩm định bề
mặt hồ sơ, thẩm định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phỏng vấn khách hàng qua
điện thoại. Phương pháp thẩm định được sử dụng tại Ngân hàng Techcombank vẫn
là phương pháp truyền thống mà các Ngân hàng khác đang sử dụng. Tuy nhiên, sự
khác biệt ở đây là sự phân tách độc lập giữa hai bộ phận CVKHCN và CVXLHS,
tạo nên sự chuyên môn hóa cao trong công việc. CVKHCN chịu trách nhiệm lớn
nhất là tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn với khách hàng, CVXLHS chịu
trách nhiệm phần lớn trong việc thẩm định đối tượng khách hàng mà CVKHCN
mang về Ngân hàng. Chính sự phân tách độc lập giữa các khâu đó, mà hiệu quả làm
viii
việc của các bộ phận tốt hơn, từ đó nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định
khách hàng.
2.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank
2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Techcombank đều tăng
trong năm 2013. Thậm chí cuối năm 2013, tỷ lệ này đã vượt mức an toàn theo quy
định của NHNN. Việc gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đã phản ánh chất lượng
thẩm định của Ngân hàng vẫn còn chưa thực sự đạt hiệu quả tốt như mong muốn.
Công tác thẩm định đã không dự kiến được hết các rủi ro khi cho vay, không vạch
ra các biện pháp cần thiết để xử lý nếu phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu.
2.2.2.2. Thời gian thẩm định
Ngân hàng Techcombank đã ban hành quy định về SLA quy định về thời
gian thẩm định hồ sơ cho vay đối với khách hàng có tài sản đảm bảo và không tài
sản đảm bảo. Trong đó quy định CVXLHS có 8 tiếng để xử lý hồ sơ, phản hồi với

Chi nhánh/PGD về tính đầy đủ của hồ sơ, và những yếu tố nghi ngờ cần Chi nhánh
giải trình. Ngoài ra, Ngân hàng Techcombank phân loại khách hàng theo các nhóm
A, B, C để phân loại khách hàng, từ đó ưu tiên thẩm định sớm với những nhóm
khách hàng thân thiết với Ngân hàng, qua đó thể hiện tính chuyên nghiệp trong quy
trình, quy định của Techcombank và mục tiêu hướng đến khách hàng cá nhân với
cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất đến khách hàng. Việc quy định rõ về
thời gian thẩm định, khiến cho khách hàng vay vốn tại Ngân hàng yên tâm, chủ
động nắm tình hình hồ sơ có được Ngân hàng chấp nhận/ không chấp nhận, tạo ra
sự minh bạch và rõ ràng cho Ngân hàng.
2.2.2.3. Chất lượng báo cáo thẩm định
Tại Ngân hàng Techcombank, báo cáo thẩm định được xây dựng theo mẫu
chuẩn chung, áp dụng cho tất cả các sản phẩm vay vốn tại Ngân hàng. Có thể nói,
mẫu báo cáo thẩm định của Ngân hàng Techcombank được xây dựng bài bản, logic
và chuyên nghiệp, đầy đủ các nội dung cần thiết liên quan đến việc thẩm định khách
ix
hàng, giúp CVXLHS dễ dàng theo dõi, nắm bắt được hồ sơ khách hàng và nhanh
chóng có cái nhìn toàn diện về hồ sơ để đưa ra quyết định chính xác.
2.2.2.4. Quy trình thẩm định và sự tuân thủ
Quy trình thẩm định của Techcombank ban hành đã xác định rõ công việc,
trình tự công việc, cách thức thực hiện công việc, quyền hạn, nghĩa vụ và trách
nhiệm của CVXLHS và CGPD và những đơn vị, cá nhân có liên quan. Thông qua
quy trình thẩm định, CVXLHS được hướng dẫn các bước thực hiện cơ bản về việc
thẩm định một khách hàng, phân rõ trách nhiệm, công việc của CVXLHS và
CGPD, từ đó giúp cho CVXLHS chủ động thực hiện công việc dựa trên quy chuẩn
chung của Ngân hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đồng thời tránh được sự
chồng chéo, đùn đầy trách nhiệm trong việc phân cấp, phân quyền nhờ đó mà các
CVXLHS làm việc đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, do khối lượng
công việc nhiều, dẫn đến nhiều trường hợp chuyên viên bỏ qua các bước căn bản
trong quy trình thẩm định, do đó cần phải có những biện pháp đối với những trường
hợp không tuân thủ đúng quy định.

2.2.2.5. Thông tin thẩm định
Ngân hàng Techcombank hết sức chú trọng đến công tác hỗ trợ chuyên viên
thu thập và tìm kiếm các nguồn thông tin thông qua việc: Cung cấp các phần mềm
tra cứu dữ liệu thông tin khách hàng trên hệ thống T24 của Ngân hàng, cung cấp
quyền truy cập vào các trang thông tin trên mạng để chuyên viên cập nhật đầy đủ
thông tin về kinh tế - xã hội – tài chính – ngân hàng…
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank
Thông qua phân tích thực trạng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank và đối chiếu với những chỉ tiêu đánh giá chất lượng thì các kết quả
đạt được như sau: Thứ nhất, Ngân hàng đã xây dựng được quy trình thẩm định cho
vay KHCN, trong đó hướng dẫn đầy đủ và cụ thể về nội dung công việc, trách
nhiệm, quyền hạn của các đối tượng tham gia quy trình, và yêu cầu các chuyên viên
cam kết thực hiện theo đúng quy định, quy trình đã ban hành. Thứ hai, nội dung
x
thẩm định tương đối đầy đủ và toàn diện. Thứ ba, triển khai thành công phần mềm
phê duyệt tín dụng LOS, góp phần giúp công tác luân chuyển hồ sơ trên hệ thống
nhánh, rút ngắn thời gian phê duyệt, tiết kiệm chi phí. Thứ tư, ban hành bộ cam kết
chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt SLA – quy định về thời gian tối đa
thẩm định hồ sơ. Thứ năm, sự cố gắng trong công tác giảm trừ tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu.
Bên cạnh đó, công tác thẩm định cho vay KHCN vẫn còn tồn tại những điểm
hạn chế như sau: Thứ nhất, quy trình thẩm định với những quy định quá chặt chẽ
khiến cho CVXLHS khó có thể linh hoạt trong quá trình áp dụng. Thứ hai, nội dung
thẩm định chi tiết dẫn đến CVXLHS không linh động trong quá trình thẩm định.
Thứ ba, nguồn thông tin thẩm định khá đa dạng, nhưng chưa đầy đủ và đảm bảo độ
tin cậy cao, hệ thống thông tin nội bộ hay bị lỗi và sự cố. Thứ tư, thời gian thẩm
định không phải lúc nào cũng đảm bảo đúng quy định do số lượng hồ sơ và độ phức
tạp của hồ sơ. Thứ năm, phương pháp thẩm định còn đơn giản, chưa mang lại hiệu
quả cao. Thứ sáu: Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn còn ở mức cao.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thẩm định và chất lượng thẩm đinh,
tác giả rút ra một số nguyên nhân chính ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm
định bao gồm: Nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó, nguyên nhân chủ
quan là: Đội ngũ chuyên viên tại Trung tâm phê duyệt tín dụng, và cơ sở vật chất
của Ngân hàng. Nguyên nhân khách quan là: Môi trường kinh tế vĩ mô, khách hàng
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
3.1. Định hướng về công tác thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng
Techcombank
Tại phần này, luận văn trình bày định hướng của Ngân hàng Techcombank
về định hướng trong hoạt động cho vay, định hướng công tác thẩm định cho vay
KHCN tại Ngân hàng Techcombank.
xi
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân
hàng Techcombank
Sau khi tìm hiểu quy trình thẩm định, nội dung thẩm định… của hoạt động
thẩm định cho vay KHCN tại Techcombank, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định cho vay tại Ngân hàng Techcombank
như sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định cho vay. Thứ hai, tăng
cường thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Thứ ba, nâng cao
năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Thứ tư, nâng cao chất lượng
trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác thẩm định. Thứ năm, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, quản lý khoản vay sau thẩm định
Ngoài ra, tác giả cũng có một vài kiến nghị đối với NHNH về cung cấp
thông tin tín dụng, hỗ trợ, hướng dẫn các NHTM trong công tác thẩm định, kiến
nghị đối Chính phủ, bộ, ngành có liên quan trong công tác ổn định phát triển nền
kinh tế chính trị xã hội, và các chính sách pháp luật có liên quan, kiến nghị với
khách hàng trong công tác vay vốn và sử dụng vốn vay hợp lý, có hiệu quả.
KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, lý luận, phân tích, đánh giá
thực trạng và đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN
nhằm góp phần nâng cao hơn nữa công tác thẩm định tại Ngân hàng, nâng cao năng
lực cạnh tranh và giảm tỷ lệ nợ xấu của Techcombank trong tiến trình hội nhập,
luận văn đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
Một là, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
KHCN, thẩm định cho vay KHCN, chất lượng thẩm định cho vay KHCN. Trong đó
đề cập cái khái niệm liên quan, vai trò và yêu cầu của công tác thẩm định trong hoạt
động cho vay. Nêu được những chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định cho vay và
chỉ ra được nguyên nhân tác động.
xii
Hai là, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng thẩm định cho vay KHCN và
chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng Techcombank, đánh giá những
kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân gây ra.
Ba là, trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân cùng với định hướng phát
triển của Ngân hàng trong công tác thẩm định tín dụng. Luận văn đưa ra những giải
pháp để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN tại Ngân hàng và
những kiến nghị với các cơ quan nhà nước, NHNN, khách hàng
Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai đồng bộ và vững chắc
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định, để Ngân hàng Techcombank tránh
được những rủi ro, nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
xiii
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nguyÔn thÞ thóy
N©ng cao chÊt lîng thÈm ®Þnh cho vay
kh¸ch hµng c¸ nh©n t¹i Ng©n hµng Techcombank
Chuyªn ngµnh: kinh tÕ tµi chÝnh ng©n hµng
ngêi híng dÉn khoa häc: pgs.ts. Vò duy hµo
Hµ Néi - 2014

15

×