Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa các dạng bào chế của vitamin và nhu cầu sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.86 MB, 85 trang )

BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

DS. NGUYỄN THỊ THÚY HÀ

KHAO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA
CÁC DẠNG BÀO CHẾ CÙA VITAMIN
VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG
C huyên ngành

: CÔNG NGHIỆP DƯỢC PHẩ M - BÀO CHẾ TH U ốC

M ã số

: 3.02.01

CÔNG TRÌNH TỐT NGHIỆP THẠC s ĩ DƯỢC HỌC

' ị \ 'ề ‘ '

Ằữt

Cán bộ hướng dẫn :
PTS. NGUYỄN VĂN LONG
PTS. PHẠM TRÍ DŨNG

HÀ NỘI - 1999



Lời Cảm ơ n
Trong thời gian thực hiện luận ổn tố t nghiệp, tôi đỗ nhận được nhiều fiự
giúp đỡ của các thầỵ cô, của bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu ôẩc tới PTỔ. Nguỵễn Vãn Long vồ PTỐ. Phạm Trí Dũng, những người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình đổ tôi có thổ hoàn thành công trình tố t
nghiệp. Tôi cũng xin cẫm ơn các thầy



Phỏng Dào Tạo ẳau Dại Học vả toàn thổ

các thầy GÔ trong trường, các bạn bè đồng nghiệp lớp cao học khóa I Trường Dại
Học Dược Hồ Nội đã giúp đỡ động viên tôi trong quá trinh thực hiện đề tải.

Mặc dù đã rết cố gống, song chắc chắn không thổ tránh được những sai
sót, tôi mong rằng sẽ nhận được ôự góp ỹ chân thành của GỔG thầy cô và các bạn
đồng nghiệp cho đề tải của chúng tôi.


MỤC LỤC

Mục lục
Những ký hiệu viết tắt

MỞ ĐẦU

Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Vitamin
1.2. Đặc điểm của các dạng bào chế

1.3. Vấn đề sử dụng vitamin
1.4. Nhu cầu về vitamin, các yếu tô" hảnh hưởng đến nhu
cầu vitamin
1.5. Nghiên cứu nhu cầu thuôc

Chương 2 : MỤC TIÊU, Đ ố i TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP

VÀ NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u
2.1. Mục tiêu
2.2. Đôi tượng nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Nội dung nghiên cứu


Chương 3 : KET q u ả

30

3.1. Tìm hiểu tình hình cung cấp các dạng bào ch ế của
vitamin thông qua một sô" danh mục thucíc của Việt Nam

30

3.2. Tình hình sử dụng vitamin của người tiêu dùng và tìm
hiểu một sô" ý kiến về các dạng bào ch ế của vitamin ở một
sô" đôi tượng có liên quan

40

3.3. Tìm hiểu và xác định nhu cầu sử dụng các dạng bào chế

của vitamin thông qua tình hình mua bán và kê đơn

50

3.4. Nhận xét và bàn luận

71

KẾT LUẬN



74

KIẾN NGHỊ

75

TÀI LIỆU THAM KHẲO

76

PHỤ LỤC

78


NHỮNG KÝ HIỆU VIET TAT
BVĐK : Bệnh viện đa khoa.
CTPTKND TW : Công ty phát triển kỹ nghệ Dược trung ương.

CTDLTW 1 : Công ty Dược liệu trung ương 1.
CTDVYTTH Q4 : Công ty dịch vụ y tế tổng hợp quận 4
CTXNKYT : Công ty xuất nhập khẩu y tế.
G : Gam.
SDK : Sô" đăng ký.
SLCP : Sô" lượng chế phẩm,
s x : Sản xuất.
XNDPTW 1 : Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 1.
XNLHD : Xí nghiệp liên hiệp Dược.


MỞ ĐẦU
Hiện nay, thị trường dược phẩm ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng cả
về chủng loại và số lượng. Có hàng ngàn loại dược chất khác nhau và được chế
tạo thành các sản phẩm khác nhau. Các loại dược chất được sử dụng dưới rất
nhiều dạng bào chế, mỗi dạng bào chế có những tính ưu việt nhất định của nó
giúp cho việc sử dụng thuận tiện và tăng tác dụng trị liệu.
Vitamin là loại thuốc chiếm một vị trí khá lớn trong danh mục thuốc của
Việt Nam cũng như trên thị trường thuốc. Là một loại hợp chất mà cơ thể
không tự tổng hợp được nhưng vitamin lại rất cần thiết cho sự sống của cơ thể,
nó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá các chất trong cơ thể sống.
Việc đưa vitamin vào cơ thể chủ yếu qua con đường dinh dưỡng, có thể là thức
ăn hay thuốc là không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Các chế phẩm
vitamin là nguồn cung cấp vitamin quan trọng cho cơ thể. Trong điều trị,
vitamin được dùng làm thuốc bổ trợ, tăng sức đề kháng cho cơ thể như: vitamin
c , các loại vitamin nhóm B... một số vitamin được chỉ định trong điểu trị một
số bệnh như: vitamin A trong chứng chậm phát triển ở trẻ em, trong bệnh
quáng gà, vitamin D trong bệnh còi xương, chậm mọc răng ở trẻ em...Mới đây,
một số công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng các vitamin có một vai trò
phức tạp hơn người ta tưởng [3]. Do đó, việc sử dụng vitamin trong điều trị và

trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người là vô cùng quan trọng.
Trên thực tế, các vitamin được bào chế theo nhiều dạng khác nhau. Các
dạng bào chế thích hợp với đặc điểm riêng biệt của từng loại vitamin. Do tính
đa dạng về bào chế như vậy nên nhu cầu sử dụng các dạng bào chế của vitamin
rất khác nhau. Giữa các dạng bào chế của vitamin và nhu cầu sử dụng của
chúng có một mối quan hệ mật thiết. Theo một số tác giả hiện nay, nhu cầu về
vitamin rất lớn và ngày càng tăng.
Nhằm mục đích xác định nhu cầu sử dụng các dạng bào ch ế của
vitamin, tìm hiểu một sô" yếu tô" ảnh hưởng đến nhu cầu và tình hình cung


cấp các dạng bào ch ế của vitamin của ngành Dược V iệt Nam, chúng tôi
thực hiện đề tài: "Khao sát mối liên quan giữa các dạng bào ch ế của
vitamin và nhu cầu sử dụng''. Chúng tôi hy vọng rằng đề tài này sẽ đóng
góp phần nào đốì với việc đáp ứng nhu cầu vitamin và các dạng bào chế
của vitamin ngày lớn như hiện nay.


Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Vitamin
1.1.1. Khái niệm:
Danh từ vitamin được FUNK đặt ra năm 1911, đó là những "amin sống"
(Vital amines). Tuy không phải là chất liệu tham gia cấu trúc cơ thể, cũng như
không cho năng lượng nhưng thiếu vitamin cơ thể sẽ lâm vào trạng thái rối loạn
trầm trọng. Vitamin là những chất hữu cơ có nhiều trong thực vật và động vật,
có tác dụng ở một liều nhỏ và không thể thiếu được trong quá trình chuyển hoá
của cơ thể [16,17,20].
Sự thiếu hụt vitamin với nhiều nguyên nhân thường xảy ra hơn là thừa. Các

tiền vitamin có nhiều trong thức ăn đóng một vai trò quan trọng và cơ thể phải
chuyển hoá ra vitamin để đảm bảo nhu cầu. Các vi sinh vật ruột đóng vai trò
lớn trong việc chuyển hoá các tiền vitamin ra thành vitamin. Việc sử dụng
kháng sinh bừa bãi là một nguyên nhân của sự thiếu vitamin [18].
1.1.2.Nguồn gốc vitamin
Vitamin thường tồn trữ với một lượng rất nhỏ trong các mô động vật và
thực vật nên chiết xuất rất khó khăn không thỏa mãn được nhu cầu rất lớn.
Vì thế trong công nghiệp phần lđn các vitamin được sản xuất bằng phương
pháp tổng hỢp hóa học hoặc sinh học.

về mặt kinh

tế, vitamin là loại thuốc đắt tiền có nhu cầu lổn trên thị

trường. Ví dụ : Vào những năm 70 của thế kỷ-này, hàng năm Liên Xô (cũ)


sản xuất bằng tổng hợp hóa học 8.000 tấn vitamin c , 900 tấn vitamin Bi,
2.000 tấn Provitamin A và vitamin A...
Ở Việt Nam trong mấy chục năm liền cho đến hiện tại, hai nhóm thuốc tiêu
thụ nhiều nhất và cũng nhập khẩu nhiều nhất là kháng sinh và vitamin. Tinh
hình nhập khẩu còn kéo dài vì ta chưa tự sản xuất được mà nhu cầu ngày càng
cần nhiều hơn cho chữa bệnh... Ước tính thị trường nguyên liệu vitamin ở Việt
Nam sẽ đạt khoảng 1.200 tỷ đồng vào năm 2000, chiếm khoảng 20% tiền nhập
khẩu nguyên liệu làm thuốc. Tương lai xa hơn, nhu cầu sẽ còn cao hơn [13].
1.1.3. Vai trò của vitamin
Trong cơ thể sống luôn tiến hành nhiều quá trình trao đổi chất. Hàng loạt
phản ứng hoá học gồm các phản ứng tổng hợp, thuỷ phân ...với tốc độ nhanh
hon rất nhiều so với tốc độ phản ứng hoá học bình thường ngoài cơ thể. Sở đĩ
trong cơ thể sống, các phản ứng được tiến hành nhanh chóng và liên tục là nhờ

có một chất xúc tác đặc biệt, đó là các loại men (enzym). Khoa học hiện đại đã
xác minh rằng, tác dụng sinh học của một số vitamin là Coenzym của một số
men quan trọng [18].
Ví dụ: Vitamin B6 là Coenzym của các men chuyển hoá đạm.
Vitamin Bị là Coenzym của các men lipothiamin pyrophosphat.
Vitamin B5 là dẫn xuất của Coenzym A.
1.1.4. Phân loại vitamin
1.1.4.1. Cách phân loại cổ điển
Căn cứ vào độ tan trong dung môi dầu hay mĩổc mà chia làm hai loại :
- Vitamin tan trong nước

.

Ví dụ : Vitamin c , Vitamin Bj, Vitamin B2, Vitamin B6, Vitamin B12. . .


- Vitamin tan trong dầu
Ví dụ : Vitamin A , Vitamin D, Vitamin E, Vitamin K.
Cách phân loại này đơn giản và nhằm vào thực tế sử dụng trong ngành y
dược.
1.1.4.2. Cách xếp loại theo tác dụng sinh học
Dựa vào cơ chế sinh hoá học nhằm thấy rõ tầm quan trọng của vitamin [18].
- Vitamin là Coenzym của men chuyển nhóm: B6, Bị...
- Vitamin là Coenzym của các men chuyển nhánh : Bi2 , Biotin, Acid folic.
- Vitamin là Coenzym của các men oxi hóa - khử : pp, Bi2 ...
- Vitamin không phải là Coenzym : Vitamin A, Vitamin D...
1.1.5. Tác dụng, công dụng của một số vitamin thông dụng
Mỗi loại vitamin có những tác dụng, công dụng khác nhau và được sử
dụng dưới nhiều dạng bào ch ế khác nhau [13].
1.1.5.1. Vitamin A

Công dụng
- Vitamin A và chức năng đối với thị giác: vitamin A có vai trò quan trọng đối
với thị lực.
- Vitamin A còn có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động tiết dịch nhày của da và giúp
cho vết thương mau lành.
- Vitamin A tác dụng vào quá trình phát triển của cơ thể: tăng cường khả năng
đáp ứng miễn dịch tế bào
- Vitamin A có ảnh hưởng tới cả các khối u.
Dạng bào ch ế thường gặp của vitamin A
- Nang chứa 1 ,5 -1 5 mg retinol (5.000 - 50.000 IU)


- Nang mềm chứa vitamin A 60.000 IU ; 120.000 IU ; 200.000 IU hoặc hơn
nữa
- Thuốc tiêm dầu có vitamin A 100.000 Iư/m l và 500.000 IU/2ml
- Tretinoin kem có 0,1% acid retinoic - all Trans - hoặc lotion 0,05% trị mụn
trứng cá.
Trong đó 1 lư (ƯSP) Vitamin A

= 0,3 meg Retinol
=

0 3 4

meg Retinyl acetat

= 0,6 meg Beta Caroten
1.1.5.2. Vitamin D
Công dụng
- Phòng và điểu trị còi xương do suy dinh dưỡng (nutritional rickets).

- Điều trị còi xương do hấp thụ (metabolic rickets) và loãng xương
(osteomalacia).
- Điều trị thiểu năng phó giáp trạng.
Một sô dạng thuốc của vitamin D
- Calciferol viên nén 250mcg (10.000 IU).
- Calciferol strong: viên nén có 50.000 IU (l,25mg).
- Calcium - Vitamin D: viên nén có Ergocalciferol 500 IU (12,5mcg), Calcium
lactat 300 mg và Calcium phosphat 150 mg.
- Calciferol dung dịch: có vitamin D (chole hay ergocalciferol) 3.000 IU/ml dầu.
- Calciferol tiêm - có 300.000 IU/ml dầu.
- 1oc-hydroxycholecalciferol (biệt dược one-Alpha hay Alfa-calcidol) capsule
có 1 mcg.
*

- Dihydrotachysterol: Biệt dược AT10 dung dịch uống giọt có 250mcg /ml.
Biệt dược Tachyrol viên bao có 200mcg.


Theo USP:

limit = l i u = 0,025 meg vitamin D3
lm g = 40.000IU

1.1.5.3. Vitamin K
Công dụng
Có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu.
Một sô dạng bào chê
- Phytonadion (vitamin Ki) viên nén 5 rrig.
- Konakion (tiêm bắp), nhũ dịch có 2 hoặc 10 mg/ml phytonadion pha trong
dung dịch đệm polysorbat và propylenglycol.

- M enadion (vitamin K3) viên nén 2 mg, 5 mg, 10 mg.
1.1.5.4. Vitamin E
Công dụng
- Chông vô sinh, phòng sảy thai.
- Phôi hợp với vitamin A giúp cho vitamin A dễ hấp thụ ( do hoạt tính chông
ôxi hóa của vitamin E ).
- Chông lão hóa tế bào
Một sô'dạng bào c h ế
- Nang cứng ( capsule ) chứa 30 đến 1.000 IU.
- Viên bao đường 100 mg (Ephinal)
- Ống tiêm 100-200 IU/ml.
- Nang có 3 mg vitamin E và 5 mg metyltestosteron ( chữa vô sinh nam).
- Dầu có 50 mg vitamin E và 10 rhg progesteron ( phòng sảy th a i).


- Vitamin E có nhiều trong mỹ phẩm dưới dạng kem dưỡng da, sữa tắm,
shampoo...
Trong đó : 1 mg dl-alpha-tocopheryl acetat = 1 IU vitamin E
1.1.5.5. Vitamin Bi
Công dụng
- Chữa bệnh Beri beri (thiếu vitamin Bj): gây viêm đa khớp thần kinh .
- Nhu cầu vitamin B; tăng ở phụ nữ có thai.
- Thiếu vitamin B, gây ra những rối loạn ở đường tiêu hoá, ỉa chảy mãn tính,
nhất là ở trẻ em.
Dạng bào chê
- Viên nén 5 - 250 mg.
- Ống tiêm 50, 100, 200 mg/ml.
1.1.5.6. Vitamin B2
Công dụng
- Vitamin B2 cần cho sự chuyển hoá protid. Thiếu nó thì không hấp thụ được

acid amin.
- Vitamin B2 giúp cho các liên kết Fe-porphyrin ngăn cản hiện tượng thiếu
máu, ảnh hưởng cả sự cảm thụ của mắt với ánh sáng và màu sắc.
- Vitamin B2 cần cho sự phát triển của thai nhi.
Dạng bào ch ế
- Lactoflavin (Peflavine, Flavol): viên nén 5 - 30mg.
- Vitamin B2 Byla : Viên lOmg. ố n g tiêm dưới da 1 mg.
- Vitamin B và c phối hợp: C; B6; PP; Bp B2 tiêm bắp hay tĩnh mạch.

- 11 -


1.1.5.7. Vitamin B6
Công dụng
Dùng trong chứng đau cơ, viêm dây thần kinh, bệnh Parkinson, bệnh do
thiếu tia X, thiếu máu, viêm da. Cần dùng khi có mọi biểu hiện thiếu vitamin
B6. Cần dùng khi điều trị lao bằng Isoniazid.
Một sô' dạng bào ch ế
- Viên nén, viên nang cứng (vitamin- Bó, Adermin, Becilan 2980 R.P.,
Redovin, Nerovit, Pyrivitol, Hexabetalin) có 5, 10, 20, 25 mg Pyridoxin
- Ống tiêm có 5%, 10% trong 1 -2 ml
1.1.5.8. Vitamin B12
Công dụng
Thiếu vitamin B12 ảnh hưởng đến chức năng tạo hổng cầu, tổng họp bao
myelin, hư màng của thành ống tiêu hoá và gây ra suy nhược toàn thân.
Một sô' dạng bào ch ế
- Ống tiêm (mầu nâu đậm để tránh ánh sáng) 30,50,60,100,1000 mcg/ml.
- Viên nén: 250mcg cyanocobalamin (Vitamin B12Gerda).
- Viên bao đường (Vitamin Tribe): 125-250mg Bj, 125-250mg Bó, 125-1000
mcg B j2.

1.1.5.9. Vitamin c
Công dụng
- Vitamin c tham gia chuyển hoá hyđrat carbon, acid amin tác dụng như một
hệ ôxi hoá - khử vận chuyển hydrogen ở tế bào.
- Tham gia tạo thành collagen, sụn, ngà răng, giúp cơ thể tăng sức đề kháng
chống nhiễm khuẩn.
- Nhu cầu vitamin c tăng cao ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú.


- Phòng các chứng mểm xương, thiếu máu, chảy máu cam, xuất huyết răng lợi.
Dạng bào ch ế
- Dạng viên : viên nén, viên nén không bao, viên nén bao màng mỏng, viên
sủi bọt, viên nhai, viên ngậm, viên nang cứng): 0,05 - lg.
- Ống tiêm: 0,1 g/2ml - 0,5g/5ml.
1.1.6. Nhu cầu vitamin của cơ thể
Thực ra không có một sự khẳng định rõ ràng về nhu cầu vitamin cho
từng cá thể. Nhu cầu về vitamin khác nhau giữa người này với người khác,
phụ thuộc vào tình trạng sinh lý, bệnh lý, dinh dưỡng của từng cá thể [19].
Mỗi nước khác nhau

đưa ra một mức nhu cầu vitamin hàng ngày khác

nhau. Bảng dưđi đây là nhu cầu vitamin khuyên dùng hàng ngày của Mỹ.
(Xem bảng trang bên)

- 13 -


Bảng 1 : Nhu cầu vitamin đưựe khuyên dùny hàng ngày


Thiamiu (B ])

mg

mg

rag

c**.
»
a
'5

>

to
G
à

p
s

CQ
'5'
■>?
o
-a
•B
>>
ả,


2

2

F olate

Acid A scorbic(C )

Vila mill K


CN
íà
a

"(3
>
-C 8 a
o w
3
ÍS
>>
Ú

mcg

m cg

.


k iện

Vitamin E

C liiều cao

Vitamin D

Cân nặng

Vitamin A

T u ổ i h o ặ c d iều

V itam in lau irouy uưđc

V itam iu tan trong (lầu

Prolein

M ột sô chỉ tiêu củ a người

(lb)

(kg)

(cm )

(in)


m cgR E 3

CT
©

IU4

m cg

IU 5

mg

mg

T r ẻ so’ s in h
0 .0 -0 .5

6

13

60

24

13

375


300

4

5

30

0,3

0,4

5

0,3

25

0,3

0 .5 -i

9

20

71

28


14

375

400

6

10

35

0,4

0,5

6

0,6

35

0,5

1-3

13

29


90

35

16

400

400

9

15

40

0,7

0.8

9

1

50

0,7

4 -6


20

44

112

44

24

500

400

10

20

45

0,9

1,1

12

1.1

75


1

7 -1 0

28

62

132

52

28

700

400

10

30

45

1

1.2

13


1.4

100

1.4

11-14

45

99

157

62

45

1000

400

15

45

50

1,3


1,5

17

1,7

150

T

15-18

66

145

176

69

59

1000

400

15

65


60

1,5

1.8

20

2

200

T

19-24

72

160

177

70

58

1000

400


15

70

60

1.5

1,7

19

2

200

2

2 5 -5 0

79

174

176

70

63


1000

200

15

80

60

1,5

1,7

19

2

200

2

51-

77

170

173


Ố8

63

1000

200

15

80

60

1,2

1,4

15

2

200

T

11-14

46


101

157

62

46

800

4 00

12

45

50

1,1

1,3

15

1,4

150

2


15-18

55

120

163

64

44

800

400

12

55

60

1,1

1,3

15

1,5


180

0

i '-)• 21

58

128

164

65

46

800

4 00

12

60

60

1.1

1,3


15

1.6

180

9

I’r c c m

N am

Nữ

2 5 -5 0

63

138

163

64

50

800

2 00


12

65

60

1,1

1.3

15

1.6

180

9

51-

65

143

160

63

50


800

200

12

65

60

1

1,2

13

1.6

180

0

60

800

400

15


65

70

1,5

1,6

17

2,2

400

22

6 tháng dầu

65

1300

400

18

65

95


1,6

1,8

20

2,1

280

2,6

6 tháng tiếp

62

1200

400

16

65

90

1.6

1,7


20

2,1

260

2,6

lMiụ n ữ c ó thui
C h o c o n bú


1.1.7. Độ an toàn về sử dụng vitamin
Các vitamin có một độ an toàn nhất định khi sử dụng [19].
Bảng 2 : Mức độ an toàn của các vitamin

Mức độ an toàn

Vitamin

Vitamin Bi

+++

Vitamin B2

++++

Vitamin Bõ


+++

Niacin

+++

Acid pantothenic

++++

Acid folic

++++

Biotin

++++

Vitamin B12

++++

Acid ascorbic

++++

Vitamin A

++


Vitamin D

+

Vitamin E

++++

Vitamin K

++

+ :được dùng gấp 10 lần RDA

+++ : được dùng gấp 50 -100 lần RDA

++ : được dùng gấp 10-50 lần RDA ++++:được dùng tới trên io o lần RDA
1.2. Đặc điểm của các dạng bào ch ế
Vitamin có nhiều loại với tính chất khác nhau nên được bào chế dưới nhiều
dạng khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng.
1.2.1.Viên nén [1,12]
Viên nén ra đời vào năm 1843 khi Thomas Brockedon được cấp bằng phát
minh về "qui trình sản xuất viên nén ", đến năm 1874 đã có máy dập viên. Từ

- 15 -


đầu những năm 1950 viên nén đã được phát triển mạnh mẽ và trở thành dạng
thuốc được sử dụng rộng rãi nhất, vượt xa bất kỳ một dạng thuốc nào khác,

chiếm hom nửa số thuốc lưu hành trên thị trường.
Những ưu điểm của viên nén
- Dễ sản xuất lớn.
- Hoạt chất ổn định, hạn dùng dài.
- Thể tích gọn nhẹ, tiện dùng.
- Sử dụng linh hoạt. Dùng để uống, ngậm, đặt dưỡi lưỡi, cấy dưới da, pha thành
dung dịch, đặt âm đạo.
- Phối hợp được nhiều loại dược chất, kể cả dược chất tương kỵ.
- Che dấu được mùi vị khó chịu, tránh được phân huỷ được chất ở dịch vị (bao
tan ở ruột), điều khiển được tác dụng của thuốc ( làm viên tác dụng kéo dài)...
Nhược điểm của viên nén
Về mặt sinh học, người ta nhận thấy rằng viên nén là dạng thuốc có sinh
khả dụng không ổn định vì đây là dạng thuốc có nhiều yếu tố tác động đến khả
năng giải phóng và hấp thu dược chất trong cơ thể.
Viên nén đặc biệt
- Viên tác dụng kéo dài: Chủ yếu dùng chế tạo những hoạt chất như: nhóm
corticoid nhóm thuốc tim mạch. Người ta không chế tạo các chế phẩm vitamin
tác dụng kéo dài.
- Viên sủi bọt: Là dạng viên nén đặc biệt, thường được chế tạo từ những dược chất
nhóm vitamin, nhóm thuốc hạ nhiệt giảm đau... Ưu điểm của viên sủi bọt:
• Có mùi vị ngon, dễ uống, nhất là đối với trẻ em. Hoạt chất được hoà tan
hoàn toàn trong nưđc trước khi uống nên thuốc được hấp thu nhanh và
nhiều.


• Khi dùng viên sủi bọt phải uống nhiều nước nên làm tăng nhu động ruột,
tăng diện tích hấp thu.
• Tạo khí C 0 2 khi hòa tan nên kích thích nhu động một, tăng diện tích hấp
thu ở ruột non.
Viên sủi bọt có nhược điểm là : Do khi chế tạo phải có mặt hai thành phần

là acid và bazơ ở dạng khan nên rất dễ hút ẩm, hạn dùng của viên sủi bọt ngắn
hơn hạn dùng của viên nén thông thường.
Ngoài ra, một sô" dạng viên nén vitamin được sử dụng đặc biệt như:
Viên nhai, viên ngậm.
1.2.2. Viên bao
Mục đích của việc bao viên rất đa dạng, từ vấn đề thẩm mỹ tới điều khiển
sinh khả dụng của thuốc [8].
Mục đích bao viên
- Bảo vệ hoạt chất.
- Che dấu mùi vị của thuốc.
- Tăng khả năng phân biệt, tránh nhầm lẫn không chỉ trong quá trình sản xuất
mà còn cho người sử dụng.
- Thuận lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là giai đoạn đóng gói vì không
gây bẩn thiết bị, nhiễm chéo và bay bụi.
- Cải thiện hình thức của viên nén, tăng tính đồng nhất cho viên nhất là các
viên khác nhau nhiều giữa các lô mẻ sản xuất.
- Tăng độ cứng cho viên.
- Hạn chế sự tương tác giữa các thành phần hoạt chất trong viên nhờ bao riêng
hoat chất.

- 17 -


- Thay đổi phương thức và vị trí giải phóng hoạt chất: bao tan ở ruột, tác dụng
nhắc lại, tác dụng kéo dài.
Các phương pháp bao viên
- Bao đường
- Bao màng mỏng.
- Bao nang
- Bao bằng phương pháp đập.

1.2.3. Viên nang
Gồm có : nang cứng và nang mềm.
I.2.3.I. Nang cứng [1,12]
Vị trí nang thuốc
Có nhiều loại nang thuốc, trong đó có viên nhộng (geluses) được dùng ngày
càng nhiều.
Ưu điểm của nang thuốc
Tính sinh khả dụng cao hơn viên nén v ì :
- Tiểu phân dược chất chưa bị nén nên bề mặt tiếp xúc lớn, dược chất dễ hoà

- Vỏ nang dễ rã, dễ giải phóng dược chất.
- Đựng được nhiều loại dược chất (kể cả dược chất tương kỵ): bột, hạt, bột
nhão, viên.
- Dễ điều khiển, kéo dài tác dụng của thuốc.
Nhược điểm
- Dễ bị giả mạo.
- Có thể kích ứng khi tập trung nồng độ dược chất cao tại chỗ sau khi mở vỏ nang.
Có nhiểu chế phẩm vitamin dạng nang cứng trên thị trường dược phẩm.


I.2.3.2. Nang mềm : Có hai loại nang mềm :
- Nang mềm điều ch ế bằng phương pháp nhỏ giọt
Dùng để điều ch ế nang mềm của các vitamin tan trong dầu : vitamin A,
vitamin E, vitamin D...
- Nang mềm điều ch ế bằng phương pháp ép khuôn
Nang mềm điều ch ế bằng phương pháp ép khuôn có thể chứa cả những
vitamin tan trong nước và tan trong dầu, có thể phôi hợp với các dược chất
khác.
1.2.4. Thuốc tiêm
Thuốc dùng qua đường tiêm trong các trường hợp cấp cứu, thuốc không hấp

thu được qua niêm mạc dạ dày - một, thuốc gây nôn, thuốc bị dịch tiêu hóa phá
huỷ.
Hai cách tiêm vào cơ thể
- Tiêm vào lòng mạch : tĩnh mạch, động mạch. Thuốc đạt 100%SKD.
- Tiêm vào dưới da, vào bắp : Hoạt chất sau khi được chuyển vào máu sẽ phát
huy tác dụng toàn thân [10].
Hai loại thuốc tiêm
- Dung dịch tiêm (thể tích nhỏ và thể tích lớn). Ví dụ : Dung dịch tiêm thể
tích nhỏ của vitamin c , vitamin Bi, vitamin B6, vitamin B 12 ...Dung dịch
tiêm thể tích lđn (còn gọi là dịch truyền) : Vitaplex.
- Thuốc tiêm đông khô : Thường áp dụng với hỗn hợp các vitamin nhóm B
nhằm ổn định dược chất. Ví dụ : C hế phẩm H5000.


1.2.5. Thuốc mỡ
Thực tế chỉ thấy có vitamin E, vitamin A là được chế tạo dưới dạng mỡ
hoặc kem thuốc để dùng với tác dụng tại chỗ. Các vitamin khác ít thây dưới
dạng này vì không thích hợp với mục đích sử dụng.
1.2.6. Dạng thuốc lỏng dùng để uống
Dạng thuốc này có ưu điểm là rất thuận tiện cho trẻ em (vì thường là có
hương vị thơm ngon). Các chế phẩm có thể là dạng dung dịch thuốc (có thể
dùng dạng nhỏ giọt) hoặc xirô. Ví dụ : Hydrosol (chế phẩm vitamin kết hỢp
dùng cho trẻ em).
1.2.7. Cốm
M ột sô" ch ế chẩm dạng cốm chứa vitamin

c, vitamin c với paracetamol

hoặc hỗn hỢp Canxi-vitamin D. Ví dụ: C hế phẩm Fervex (chứa vitamin c
và paracetamol) có dạng cốm dùng cho người lớn và trẻ em.

1.2.8. Thuốc nhỏ mắt
Có thể thấy ch ế phẩm chứa vitamin A, vitamin B6, vitamin c (riêng rẽ
hoặc phối hỢp). Ví dụ : Vitaioduzol (chứa vitamin c và KI), V-Rhoto (chứa
vitamin B 5 và Bộ).
1.2.9. Thuốc đặt
Thuốc đặt vitamin K.
Các vitamin khi được chế tạo thành các chế phẩm dưđi nhiều dạng bào chế
khác nhau có thể chỉ chứa một loại vitamin, có thể kết hợp giữa hai hay nhiều
vitamin, cũng có thể kết hợp giữa một (hoặc nhiều) vitamin với khoáng chất


(Cu, Fe, Mg...), cũng có trường hợp vitamin kết hợp với thuốc nhóm hạ nhiệt,
giảm đau (Paracetamol, Aspirin kết hợp vớị vitamin

c, vitamin

Bị) hay các

nhóm hoạt chất khác.
1.3. Vấn đề sử dụng vitamin
1.3.1. Mức sử dụng vitamin trên thê giới
Vitamin là một nhóm thuốc lớn. Bảng 3 cho ta thấy mức sử dụng của
vitamin trên thế giới trong những năm 1980 và 1985.
Bảng 3 : Sử dụng một số thuốc trên thê giới năm 1980 và năm 1985
1985

1980

Tên thuốc
Khối lượng

(tấn)

Giá trị
(triệu USD)

Khối lượng
(tấn)

Giá trị
(triệu USD)

Aspinrin

34.500

104,0

40.000

176,0

Paracetamol

10.750

70,0

12.500

98,0


2.840

215,0

3.300

280,0

8.950

285,0

11.350

635,0

36.000

415,0

48.000

675,0

Ampicilin
Penicilin
Vitamin




Nhóm vitamin có khối lượng sử dụng cao nhất và giá trị sử dụng cũng là
cao nhất. Trong vòng 5 năm (từ 1980 đến 1985), khối lượng sử dụng vitamin
tăng 12.000 tấn (33%) và giá trị sử dụng tăng 260 triệu USD (62,6%). Điều đó
có cho thấy mức sử dụng vitamin và mức độ gia tăng sử dụng vitamin lớn như
thế nào. Cho đến nay, con số về sử dụng vitamin sẽ còn lớn hơn nhiều [9].

1.3.2. Chi phí sử dụng vitamin ở các tuyến bệnh viện ở Việt Nam
Một kết quả nghiên cứu năm 1997 cho thấy chi phí sử dụng một sô"
nhóm thucíc lớn ở các tuyến bệnh viện.


Bảng 4: Tỷ lệ chi phí trung bình cho các loại kháng sinh, vitamin và
Corticoid của khoa dược các tuyến bệnh viện .
TT

Tuyến bệnh viện

Nhóm thuốc
Kháng sinh

Vitamin

Corticoid

1

BV tuyến T.W

25,6%


6,2%

4,3%

2

BV ĐK tuyến tỉnh

41,4%

8,7%

3,1%

3

BV tuyến huyện

40,1%

16,8%

3,8%

Bảng trên cho ta thấy tỷ trọng kinh phí cho vitamin ở các tuyến bệnh viện
đều đứng thứ hai, sau chi phí cho kháng sinh. Tỷ trọng này tăng từ tuyến trung
ương đến tuyến tỉnh vào cao nhất ở tuyến huyện [5].
1.3.3. Thực tế việc sử dụng vitamin hiện nay
Đề cập đến vấn đề sử dụng vitamin, không thể phủ nhận rằng hiện nay

vitamin được sử dụng rất rộng rãi, thậm chí vượt xa nhu cầu thực sự cần thiết.
Người dân tự mua vitamin để dùng mà không có sự chỉ định của thầy thuốc nay
đã trở thành một hiện tượng khá phổ biến. Cho đến nay, các vitamin thường
được dùng với những liều gấp 10, thậm chí gấp 100 lần nhu cầu thực tế. Không
chỉ những người không có chuyên môn mà ngay cả các thầy thuốc, nhiều người
vẫn cho rằng các vitamin là hoàn toàn vô hại và có thể dùng bất cứ lúc nào với
bất cứ số lượng nào. Vì thế việc kiểm soát tình hình sử dụng vitamin hiện nay
trở nên rất khó khăn.
Tất nhiên, nếu thiếu vitamin sẽ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động chức
phận của các hệ và các cơ quan và dẫn đến bệnh tật phát sinh. Nhưng, việc có
quá thừa vitamin trong cơ thể cũng có tác dụng không tốt, đặc biệt là khi vừa
dùng vitamin lại vừa dùng thuốc khác. Vitamin dư thừa trong cơ thể có thể là


tác nhân phá huỷ các loại thuốc dùng kèm. Tương tác của các vitamin và các
thuốc khác cũng như sự tăng cường các phản ứng do enzym dưới ảnh hưởng
của vitamin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng độc của thuốc hoặc có khả
năng gây nên các tai biến do thuốc.
Lạm dụng vitamin có thể gây ra một số bệnh da và nguy hại cho cơ thể, đã
có trường hợp chết người do nhiễm độc vitamin A [3].
Như vậy, vitamin là một loại thuốc có chỉ định dùng. Việc sử dụng vitamin
không đúng mục đích, không đúng cách và liều lượng có thể gây nên những tác
hại nghiêm trọng.
1.4. Nhu cầu về vitamin, các yếu tô ảnh hưởng đến nhu cầu vitamin
1.4.1. Nhu cầu về vitamin
Nhu cầu thuốc nói chung
Nhu cầu thuốc của con người là nhu cầu vật chất. Nhu cầu thuốc phát sinh,
gia tăng cùng với sự phát triển của y học, đó là kết quả của quá trình trị liệu,
chẩn đoán, phòng bệnh và cũng là mong ước của nhân loại có "cuộc sống khoẻ
và hữu ích" [6].

Nhu cầu vitamin
Vitamin cũng là một loại thuốc và cũng có nhu cầu nhất định. Nhu cầu y
học được chia làm 2 loại:
- Nhu cầu cảm thấy: Là nhu cầu do cá nhân tự lượng hoá.
- Nhu cầu chuẩn mực: Là nhu cầu do giới chuyên môn lượng hoá.
Trong các loại thuốc, nhiều loại thuốc có nhu cầu là "nhu cầu chuẩn mực"
tức nhu cầu được xác định bởi giới chuyên môn. Ví dụ, nhóm thuốc kháng


×