Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

NGHIÊN CứU VậN DụNG PHƯƠNG PHáP CHỉ Số TRONG BảO HIểM NÔNG NGHIệP VIệT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.83 KB, 8 trang )

Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2008: Tp VI, S 4: 367-374 I HC NễNG NGHIP H NI
367
NGHIÊN CứU VậN DụNG PHƯƠNG PHáP CHỉ Số
TRONG BảO HIểM NÔNG NGHIệP VIệT NAM
Apply the Index Insurance Method for Vietnam Agricultural Insurance
Nguyn Tun Sn
Khoa Kinh t & Phỏt trin nụng thụn, Trng i hc Nụng nghip H Ni
TểM TT
Nụng nghip úng vai trũ quan trng trong nn kinh t ca cỏc nc ang phỏt trin. Tuy nhiờn, do
iu kin khớ hu bt thun nờn nụng dõn gp nhiu tr ngi v ri ro trong sn xut. Nhiu khi nhng ri
ro do thiờn nhiờn mang li chớnh l nguyờn nhõn ca vũng xoỏy úi nghốo. giỳp nụng dõn vt qua
nhng khú khn v ri ro trong sn xut, bo him nụng nghip úng vai trũ vụ cựng quan trng. Tuy
nhiờn, do chi phớ giao dch cao ca vic bỏn bo him v ỏnh giỏ tn tht, do r
i ro v o c v la
chn i nghch ca ngi mua bo him v do s liờn kt ca cỏc thm ha thiờn nhiờn nờn cỏc cụng ty
bo him v tỏi bo him khụng mun cung cp dch v bo him nụng nghip. Phng phỏp bo him
da vo ch s thi tit m ra trin vng mi cho bo him nụng nghip. Phng phỏp ny cú nhiu u
th hn phng phỏp b
o him truyn thng. Nhiu nc trờn th gii ó thnh cụng phng phỏp bo
him ch s trong bo him nụng nghip. Vit Nam cú th ỏp dng phng phỏp bo him theo ch s
tin hnh bo him nụng nghip nh bo him l sm v lỳa hố thu mun (lỳa v 3) BSCL.
T khúa: Bo him truyn thng, bo him theo ch s,
ng bng sụng Cu Long.
SUMMARY
Agriculture plays an important role in the economy of developing countries. Due to unfavorable
weather conditions, then the farmers face with many risks in production process. Shocks from natural
disasters also contribute to a cycle of poverty. In order to help small farmers overcome risks and
difficulties in production then agricultural insurance is needed. But due to (1) high transactions cost for
selling insurance policies and adjusting losses; (2) moral hazard; (3) adverse selection; and (4)
correlated loss risk then the insurance and reinsurance companies were not willing to offer the
commercial products for agricultural insurance. The new approach (weather based index insurance)


opens a new window for agricultural insurance. This approach has more advantages than the
traditional approach. Many countries have successful applied this new approach for solving
agricultural insurance in their countries. Vietnam could apply index insurance for early flooding
insurance in Mekong River Delta for summer-autumn rice season.
Key words: Index insurance, Mekong River Delta, traditional insurance.
1. ĐặT VấN đề
Nông nghiệp l một trong hai ngnh
sản xuất chủ yếu của nền kinh tế nớc ta.
Nông nghiệp cung cấp lơng thực, thực
phẩm cho tiêu dùng trong nớc, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến v
nông sản hng hóa cho xuất khẩu. Tuy
nhiên sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc
rất lớn vo điều kiện tự nhiên. Nớc ta l
nớc nhiệt đới nên khí hậu thời tiết diễn
biến phức tạp. Đặc biệt khi diện tích rừng
giảm nghiêm trọng thì hạn hán, bão lụt, lũ
quét xảy ra thờng xuyên v rất khó dự
đoán. Do những biến động của lu vực nên
những năm gần đây nớc lũ sông Mê kông
cũng diễn biến hết sức thất thờng. Chính
những điều ny đã gây ra cho sản xuất
nông nghiệp nhiều tổn thất v sản xuất
nông nghiệp luôn chứa đựng nhiều rủi ro.
Đảng v Nh nớc ta, cùng với sự giúp
đỡ của các tổ chức quốc tế đã v đang có
nhiều chơng trình nhằm hạn chế tác
động xấu do điều kiện tự nhiên mang lại
cho sản xuất nông nghiệp. Giải pháp chủ
động, chắc chắn phòng ngừa rủi ro do

thiên tai, dịch bệnh xảy ra đối với sản xuất
nông nghiệp l thực hiện bảo hiểm cây
trồng, vật nuôi cho các hộ nông dân. Tuy
nhiên kinh nghiệm nớc ta v các nớc
trên thế giới đã cho thấy rằng bảo hiểm
nông nghiệp hết sức khó khăn, tốn kém,
rất ít công ty bảo hiểm v tái bảo hiểm
cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp.
Nghiờn cu vn dng phng phỏp ch s...
368
Có nhiều nguyên nhân lm cho bảo
hiểm nông nghiệp khó khăn v thua lỗ. Đó
l do chi phí quản lý cao, thờng xảy ra sự
lựa chọn đối nghịch của ngời mua bảo
hiểm ở các vùng miền khác nhau v rủi ro
về đạo đức, cũng nh trục lợi bảo hiểm
(Hazell, P. B. R, 1992). Các phơng pháp
bảo hiểm truyền thống không phát huy tác
dụng đối với bảo hiểm nông nghiệp nên việc
tìm ra một phơng thức tiếp cận mới l yếu
tố quyết định sự thnh công của bảo hiểm
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của các
nớc trên thế giới, bảo hiểm theo chỉ số l
phơng pháp tiếp cận mới khắc phục đợc
các nhợc điểm của bảo hiểm truyền thống
v rất phù hợp với bảo hiểm nông nghiệp.
Nghiên cứu ny nhằm phân tích, so
sánh những u nhợc điểm của các phơng
pháp bảo hiểm nông nghiệp hiện đang áp
dụng ở Việt Nam v trên thế giới, phân

tích hiện trạng bảo hiểm nông nghiệp nớc
ta, từ đó đề xuất các giải pháp để vận dụng
phơng pháp bảo hiểm theo chỉ số thời tiết
vo thực tiễn nớc ta.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nghiên cứu ny sử dụng các ti liệu thứ
cấp để thu thập thông tin về các phơng
pháp bảo hiểm nông nghiệp hiện nay v
phân tích những kinh nghiệm thnh công,
thất bại của bảo hiểm nông nghiệp trên thế
giới v Việt Nam. Ngoi ra, chúng tôi còn sử
dụng phơng pháp đối chiếu để phân tích so
sánh những u nhợc điểm của các phơng
pháp bảo hiểm từ đó đề xuất phơng
hớng ứng dụng bảo hiểm theo chỉ số vo
bảo hiểm nông nghiệp nớc ta.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Những cản trở đối với bảo hiểm
nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có 4 loại hình
bảo hiểm nông nghiệp, đó l (i) Bảo hiểm
cây trồng; (ii) Bảo hiểm rừng; (iii) Bảo hiểm
vật nuôi; v (iv) Bảo hiểm nuôi trồng thủy
sản. Trong các loại hình bảo hiểm nói trên
thì bảo hiểm cây trồng l phổ biến nhất.
Bảo hiểm nông nghiệp nói chung
không phát triển đợc (ít ra l ở các nớc
đang phát triển) l do những trở ngại sau
đây (Hazell, Pomareda, v Valdes, 1986).
a. Trở ngại về ti chính

Bảo hiểm nông nghiệp đòi hỏi phải
đầu t rất lớn dới hình thức trợ cấp m
không phải nớc no cũng đáp ứng đợc.
Chẳng hạn, mỗi năm Hoa kỳ đầu t
khoảng 4 tỷ đôla vo bảo hiểm cây trồng;
Canada 1,4 tỷ đôla; Tây Ban Nha đầu t
150 triệu đôla. Những con số ny l quá
lớn nếu so sánh với giá trị sản lợng nông
nghiệp hng năm của nhiều nớc. Trong
tổng số tiền đầu t nói trên, có tới hơn 40%
đợc trang trải bằng các nguồn vốn xã hội.
ở các nớc đang phát triển, bộ phận
dân c lm nông nghiệp rất lớn v nói
chung l rất nghèo vì vậy việc cung cấp ti
chính cho các chơng trình bảo hiểm cây
trồng gặp rất nhiều khó khăn. Các nớc có
thu nhập thấp có thể thấy rằng dnh các
nguồn vốn ti chính của xã hội để đầu t

v các lĩnh vực khác sẽ hiệu quả hơn nhiều
so với đầu t vo bảo hiểm nông nghiệp.
b. Trở ngại về cơ cấu kinh tế
ở các nớc đang phát triển, quy mô
sản xuất nông nghiệp thờng rất nhỏ,
kinh tế hộ gia đình nhỏ lẻ, phân tán chiếm
vị trí chủ đạo, lm cho chi phí quản lý
chiếm tỷ trọng rất lớn trong phí bảo hiểm.
Đó l chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi
phí marketing, chi phí khai thác bảo hiểm,
chi phí phục vụ sau khi ký hợp đồng bảo

hiểm (giám định đánh giá thiệt hại, giải
quyết bồi thờng). Chi phí thu thập thông
tin v xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm
soát những hnh vi tiêu cực trong bảo
hiểm cũng chiếm tỷ lệ rất lớn.
c. Trở ngại về thị trờng
Thiệt hại do thiên tai gây ra trong
nông nghiệp thờng rất lớn vì vậy đòi hỏi
phải có thị trờng tái bảo hiểm rất lớn để
phân tán rủi ro, trong khi đó thì các nớc
nghèo rất khó tiếp cận thị trờng tái bảo
hiểm quốc tế, vì chi phí tái bảo hiển
thờng rất cao, do các nh tái bảo hiểm
quốc tế rất e ngại những tổn thất trong
nông nghiệp. Muốn tái bảo hiểm, khối
lợng dịch vụ cũng phải đạt mức tối thiểu
cần thiết để bảo đảm hiệu quả chi phí bỏ
ra (nhất l chi phí cố định) v tạo đ cho
sự phát triển trong tơng lai.
ở các nớc đang phát triển, môi trờng
pháp lý cũng đang trong quá trình phát triển,
vì vậy cha ổn định v thiếu tính minh bạch,
điều đó cũng lm cho các nh tái bảo hiểm e
ngại khi tham gia vo thị trờng tái bảo hiểm.
Nguyn Tun Sn
369
Từ những phân tích trên đây, có thể
thấy rằng một chơng trình bảo hiểm cây
trồng muốn thnh công, phải đáp ứng đợc
những yêu cầu sau:

- Không quá đắt tiền v phải có hiệu quả,
- Dễ quản lý v dễ vận hnh (chi phí
quản lý phải chiếm tỷ trọng tơng đối nhỏ
trong phí bảo hiểm),
- Hạn chế đợc sự lựa chọn rủi ro bảo
hiểm (nếu chỉ những ngời có rủi ro cao
mới mua bảo hiểm thì sẽ không thực hiện
đợc nguyến tắc số đông trong bảo hiểm v
nh vậy sẽ không thực hiện đợc nguyên
tắc chia sẻ, phân tán rủi ro),
- Hạn chế đợc việc ngời tham gia
bảo hiểm trục lợi bảo hiểm (vì trục lợi bảo
hiểm sẽ lm tăng chi phí bảo hiểm),
- Rủi ro bảo hiểm phải l rủi ro chung
đợc nhiều ngời quan tâm,
- Phí bảo hiểm phải phù hợp với rủi ro
bảo hiểm,
- Thủ tục chi trả tiền bồi thờng bảo
hiểm phải đơn giản, bảo đảm bồi thờng
nhanh chóng v tơng đối hợp lý.
3.2. So sánh hai phơng pháp bảo hiểm
nông nghiệp
3.2.1. Bảo hiểm nông nghiệp truyền thống
(bảo hiểm bồi thờng)
Bảo hiểm nông nghiệp nói chung v
bảo hiểm cây trồng nói riêng có hai phơng
pháp tiến hnh, đó l (i) Phơng pháp bảo
hiểm truyền thống (bảo hiểm bồi thờng),
v (ii) Phơng pháp bảo hiểm theo chỉ số
(ph

ơng pháp ny mới xuất hiện trong
những năm gần đây trên thế giới).
Bảo hiểm truyền thống l bảo hiểm theo
nguyên tắc bồi thờng. Đặc trng cơ bản
nhất của bảo hiểm bồi thờng l lấy thiệt
hại, tổn thất của từng cá nhân hoặc từng tổ
chức (dới đây gọi chung l cá nhân) lm
căn cứ để xét bồi thờng. Điều đó đòi hỏi
phải tiến hnh giám định để xác định mức
độ thiệt hại của từng cá nhân, tiến hnh bồi
thờng trên cơ sở v trong phạm vi tổn thất
của từng cá nhân (Hazell, P. B. R., C.
Pomareda, and A. Valdes, 1986).
Ưu điểm của phơng pháp ny l mức
bồi thờng bám sát mức độ thiệt hại của
cá nhân. Hơn nữa, đây l phơng pháp bảo
hiểm đã quen biết đối với nhiều ngời từ
trớc đến nay.
Tuy nhiên phơng pháp ny còn một
số nhợc điểm nh: Đòi hỏi phải có số liệu
thống kê năng suất cây trồng trung bình
nhiều năm của từng nông dân v từng loại
cây trồng (một việc vô cùng khó khăn v
hầu nh không thực hiện đợc); Phải xác
định mức độ thiệt hại của từng cá nhân do
rủi ro đợc bảo hiểm v rủi ro không đợc
bảo hiểm gây ra (một việc vô cùng khó
khăn v tốn kém); Bảo hiểm bồi thờng
dẫn đến sự lựa chọn rủi ro bảo hiểm,
không phát huy đợc tính cộng đồng v


phát sinh rủi ro đạo đức (rủi ro về ý thức
con ngời), dễ dẫn đến tình trạng trục lợi
bảo hiểm (khai báo không trung thực mức
độ thiệt hại, coi nhẹ trách nhiệm chăm sóc,
bảo vệ cây trồng sau khi mua bảo hiểm).
Mặc dầu bảo hiểm cây trồng có ý nghĩa
kinh tế, chính trị rất lớn nhng khi so sánh
lợi ích với chi phí thì bảo hiểm cây trồng
theo phơng pháp truyền thống l hình thức
đầu t không hiệu quả của xã hội.
3.2.2. Phơng pháp bảo hiểm nông nghiệp
theo chỉ số
Bảo hiểm theo chỉ số mới chỉ xuất hiện
trong những năm gần đây nhằm khắc phục
các nhợc điểm của bảo hiểm truyền thống.
Đặc trng cơ bản nhất của bảo hiểm theo
chỉ số l lấy các chỉ số khách quan (đối với
cây trồng, đó l chỉ số thời tiết) v mức bồi
thờng tơng ứng với mỗi chỉ số (quy định
trong hợp đồng bảo hiểm) lm căn cứ xét
bồi thờng (không cần tiến hnh giám định
để xác định mức độ thiệt hại của từng cá
nhân mua bảo hiểm). Để bảo đảm bồi
thờng hợp lý, mức độ bồi thờng đợc tính
trên cơ sở năng suất bình quân nhiều năm
chung của cả vùng hay tiểu vùng sinh thái
(Skees, Hartell, v Hao, 2006).
Phơng pháp ny có mức rủi ro đạo đức
khá thấp vì căn cứ để xét bồi thờng l chỉ số

khách quan không phụ thuộc vo ý muốn v
hnh vi chủ quan của con ngời; Khả năng
lựa chọn rủi ro để bảo hiểm cũng hạn chế vì
rủi ro đợc bảo hiểm l thời tiết (lũ lụt, hạn
hán,) tác động đến tất cả mọi ngời trong
vùng chứ không chỉ riêng ai; Chi phí quản lý
thấp (không cần phải khai thác bảo hiểm
theo yêu cầu riêng của từng ngời, không
cần giám định tổn thất do thời tiết gây ra
đối với từng cá nhân ngời mua bảo hiểm);
Bảo hiểm theo chỉ số dễ hiểu, dễ xác định
mức bồi thờng cho từng ngời mua bảo
Nghiờn cu vn dng phng phỏp ch s...
370
hiểm. Đây l loại bảo hiểm rất khách quan,
không chịu tác động của quyền lực cá nhân.
Nhng loại bảo hiểm theo chỉ số thời tiết còn
một số nhợc điểm (Bảng 2).
3.2.3. So sánh hai phơng pháp bảo hiểm
nông nghiệp
Qua những phân tích trên đây cho
thấy, bảo hiểm theo chỉ số thời tiết có
nhiều u thế hơn hẳn so với bảo hiểm bồi
thờng. Nó vừa khách quan, vừa giảm chi
phí quản lý đến mức thấp nhất có thể,
đồng thời dễ xác định mức bồi thờng khi
có thiên tai xẩy ra. Tuy vậy nó cũng có một
số hạn chế so với bảo hiểm bồi thờng,
trớc hết do xác định mức bồi thờng dựa
vo một chỉ số chung cho vùng hoặc tiểu

vùng nên mức bồi thờng không bám sát
mức độ thiệt hại của cá nhân, nói cách
khác l trong một vùng nhiều khi ngời
tham gia bảo hiểm có thể đợc bồi thờng
ngay cả khi không có thiệt hại hoặc có khi
họ bị thiệt hại nhng không đợc bồi
thờng do dựa vo chỉ số thời tiết chung
của vùng (Bảng 2).
Bảng 1. So sánh u, nhợc điểm của 2 phơng pháp bảo hiểm nông nghiệp
Ch tiờu Bo him truyn thng Bo him theo ch s
u im
1. Loi hỡnh bo him quen thuc vi nhiu ngi
t trc n nay
2. Mc bi thng bỏm sỏt mc thit hi ca
cỏ nhõn
1. Ri ro o c thp
2. Kh nng la chn ri ro bo him cng
hn ch
3. Chi phớ qun lý thp
4. D hiu, d xỏc nh mc bi thng cho
ng
i mua bo him;
5. Khỏch quan, khụng chu tỏc ng ca quyn
lc cỏ nhõn
Nhc im
1. ũi hi s liu thng kờ nng sut cõy trng
trung bỡnh nhiu nm ca tng nụng dõn v
tng loi cõy trng
2. Phi xỏc nh mc thit hi ca tng cỏ
nhõn do ri ro c bo him v ri ro khụng

c bo him gõy ra
3. Dn n s la chn i nghch trong bo
him, khụng phỏt huy c tớnh cng ng;
4. Phỏt sinh ri ro o c tc l ri ro v ý thc
con ngi, d dn n tỡnh trng trc li bo
him (khai bỏo khụng trung thc mc thit
hi, coi nh trỏch nhim chm súc, bo v cõy
trng sai khi ó mua bo him).
1. Phm vi bo him b hn ch
2. Ngi tham gia bo him cú th c bi
thng c khi khụng cú thit hi ho
c cú khi b
thit hi nhng khụng c bi thng
3. Khú khn nht l lp bn cỏc vựng ri ro
ng nht
4. C s h tng phi tt xõy dng cỏc ch s
thi tit ca tng vựng ri ro ng nht lm c
s doanh nghip bo him chi tr tin bi
thng
5. õy l phng phỏp tip cn mi, vỡ v
y cn
phi lm tt cụng tỏc tuyờn truyn, vn ng,
gii thớch vi i tng mua bo him

3.3. Vận dụng phơng pháp bảo hiểm
theo chỉ số vo nông nghiệp Việt Nam
3.3.1. Hiện trạng bảo hiểm nông nghiệp
Việt Nam v sự cần thiết vận dụng phơng
pháp bảo hiểm mới
Theo Bộ Ti chính, có dới 1% diện

tích sản xuất nông nghiệp hoặc đn gia
súc gia cầm đợc bảo hiểm (Vietnamnet,
ngy 16/11/2005). Cụ thể năm 2001 chỉ có
0,19% tổng diện tích đất gieo trồng, 0,24%
đn đại gia súc, 0,1% đn lợn v 0,04%
đn gia cầm đợc bảo hiểm.
a) Bảo Việt với chơng trình bảo hiểm
cây trồng
Bảo Việt đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm
đối với thiệt hại của sản lợng lúa từ năm
1993 nhng dịch vụ ny đã bị đình chỉ
năm 1998 do bị lỗ mất 5 tỷ đồng, tơng
đơng với tỷ lệ thâm hụt 10% so với phí
bảo hiểm thu đợc trong thời kỳ cung cấp
dịch vụ. Sản phẩm ny đợc bán tại 12
tỉnh do công ty lựa chọn, ở các địa phơng
ny ửy ban nhân dân phản ứng tích cực
đối với chơng trình bảo hiểm. Mặc dù các
tỉnh đợc lựa chọn đều l tỉnh sản xuất
nông nghiệp tiêu biểu nhng diện tích
mua bảo hiểm chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng diện tích gieo trồng. Các khu
vực mua bảo hiểm chủ yếu l những vùng
chịu rủi ro mất mùa lớn nhất, vì vậy đã
tạo ra vấn đề lựa chọn đối nghịch nặng nề
cho Bảo Việt. Sản lợng lúa giảm xuống do
nhiều nguyên nhân khác nhau nên các
nh quản lý rủi ro của Bảo Việt gặp khó
khăn trong việc phân biệt phần thiếu hụt
sản lợng do quản lý sản xuất kém (không

đợc bảo hiểm) v phần thiệt hai do các
rủi ro mang lại (đợc bảo hiểm). Các thiệt
Nguyn Tun Sn
371
hại của hộ nông dân liên quan tới phần chi
trả bảo hiểm đợc ớc tính thông qua năng
suất lúa thực tế. Vì vậy, trong thực tế
những nông dân có năng suất dự kiến thấp
hơn năng suất trung bình của địa phơng
thờng tham gia mua bảo hiểm, còn
những nông dân có năng suất dự kiến cao
hơn năng suất trung bình thờng không
mua bảo hiểm. Sự lựa chọn đối nghịch ny
cuối cùng đã gây ra sự sụp đổ cho chơng
trình bảo hiểm sử dụng phơng pháp đánh
giá năng suất cây trồng lm tiêu chí đền
bù thiệt hại. Một nghiên cứu kỹ thuật của
FAO (1999) đã xác định những nguyên
nhân chủ yếu gây ra sự thất bại của
chơng trình bảo hiểm ny nh sau:
- Nông dân thiếu các kiến thức chung
về hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh
giá thiệt hại do rủi ro, quyền lợi v nghĩa
vụ khi mua bảo hiểm;
- Những ngời tham gia bảo hiểm
thờng ở những vùng có rủi ro cao;
- Những phúc lợi do chính phủ chi trả
trong các trờng hợp thảm hoạ thiên nhiên
xảy ra đã lm suy yếu các hoạt động bảo
hiểm mới khởi xớng;

- Sự hỗ trợ không thoả đáng về ti
chính cả từ bên tái bảo hiểm v trợ cấp của
chính phủ đã lm hạn chế khả năng ti
chính để chi trả bảo hiểm của công ty.
Trong thời kỳ 1997/1998, Bảo Việt đã
ký hợp đồng với 10 tỉnh thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng v sông Cửu Long để cung
cấp dịch vụ bảo hiểm cây trồng cho nông
dân. Chơng trình bảo hiểm ny đã không
thnh công v cuối cùng đã bị chấm dứt
năm 2000 sau 2 năm hoạt động vì mức lỗ
nặng nề v Bảo Việt đã không còn một
hoạt động no có ý nghĩa trên thị trờng
bảo hiểm nông nghiệp (FAO, 1999).
b) Kinh nghiệm về bảo hiểm vật nuôi
tại Việt Nam
(b1) Chơng trình bảo hiểm vật nuôi
của Bảo Việt
Năm 1982, Bảo Việt giới thiệu ch
ơng
trình bảo hiểm vật nuôi tại các tỉnh H
Tây, Ho Bình, H Nam, Nam Định, Ninh
Bình v Thanh Hoá. Bảo hiểm đợc bán
thông qua các hợp tác xã v họ cũng l đơn
vị thu phí bảo hiểm cho công ty. Tuy nhiên
do khu vực nông nghiệp Việt Nam đợc tái
cấu trúc vo năm 1986, dẫn đến sự thay
thế mô hình hợp tác xã bằng các hộ nông
dân quy mô nhỏ. Phí bảo hiểm đợc tăng
lên để bù đắp cho chi phí giao dịch tăng

lên do sự thay đổi ny. Do không có sự trợ
giúp của các hợp tác xã, nhu cầu bảo hiểm
giảm xuống rõ rệt v chỉ những nông dân
có mức độ rủi ro cao hơn mới quan tâm đến
việc mua bảo hiểm. Vì vậy, tổng số tiền bồi
thờng bảo hiểm cao hơn rất nhiều so với
doanh thu từ phí bảo hiểm nên chơng
trình bảo hiểm vật nuôi của Bảo Việt
không thể tự bền vững đợc (FAO, 1999).
(b2) Chơng trình bảo hiểm vật nuôi ở
Công ty bò sữa Mộc Châu
Công ty bò sữa Mộc Châu thực hiện
chơng trình bảo hiểm vật nuôi đầu tiên
vo năm 1993 với sự trợ giúp của Bảo Việt.
Bảo hiểm sẽ đền bù cho nông dân nếu bò
sữa bị chết do dịch bệnh hoặc do tai nạn.
Nông dân chi trả phí bảo hiểm bằng 10%
giá trị vật nuôi (khoảng 100 ngn/con bò)
v sẽ nhận đợc 700 ngn nếu yêu cầu
nhận bảo hiểm l thỏa đáng. Chơng trình
bảo hiểm vật nuôi ny chấm dứt năm 1995
do các yêu cầu đền bù quá cao xuất phát
từ rủi ro đạo đức v lựa chọn đối nghịch
đã nằm ngoi tầm kiểm soát (FAO, 1999).
(b3) Chơng trình bảo hiểm của tập
đon GROUPAMA (Pháp)
Groupama l Công ty bảo hiểm của
Pháp bắt đầu hoạt động tại Việt Nam năm
2001 v l tổ chức duy nhất cung cấp dịch
vụ bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam từ

sau năm 2001. Groupama hoạt động chủ
yếu tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu
Long, cung cấp bảo hiểm cho vật nuôi, ti
sản v
bảo hiểm thơng tật. Công ty có
khoảng 2000 khách hng mua bảo hiểm
cho gia súc, gia cầm để chống lại tai nạn
v bệnh tật. Bệnh tật chiếm phần chủ yếu
trong các yêu cầu bồi thờng bảo hiểm.
Đến năm 2003, tỷ lệ bồi thờng bảo hiểm
gấp đôi doanh thu từ phí bảo hiểm, tức l
thua lỗ 100%. Groupama cũng đã thử
nghiệm cung cấp dịch vụ bảo hiểm đối với
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chủ yếu
l nuôi tôm. Tuy nhiên, Công ty đã chấm
dứt cung cấp dịch vụ ny sau một cơn bão
gây ra thiệt hại nặng nề. Đến năm 2005
công ty tạm thời hoãn việc thực hiện bảo
hiểm nông nghiệp sau 3 năm thua lỗ nặng
nề (Vietnamnet, 17/1/2005).
3.3.2. Đề xuất vận dụng phơng pháp
bảo hiểm chỉ số vo nông nghiệpViệt Nam
Bảo hiểm nông nghiệp đã từng đợc
tiến hnh ở nớc ta theo phơng pháp bảo

×