Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã tân văn huyện bình gia tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.83 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG CÔNG TRÒN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG
CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ TÂN VĂN
HUYỆN BÌNH GIA - TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG CÔNG TRÒN


Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG
CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ TÂN VĂN
HUYỆN BÌNH GIA - TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:
:

Chính quy
Hướng ứng dụng
Phát triển nông thôn
Kinh tế và PTNT
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG
Cán bộ cơ sở hướng dẫn : NÔNG NGỌC ĐẰNG

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình
Qua đây em xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các
thầy, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những
kiến thức trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Kiều Thị Thu Hương đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Trưởng Phòng và các đoàn thể cán bộ
chuyên môn trong phòng nông nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại cơ quan.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Em kính mong được sự góp ý của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018


Sinh Viên

HOÀNG CÔNG TRÒN


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Tân Văn........................................... 20
Bảng 3.2: Tổng số vật nuôi tại xã Tân Văn qua các năm ............................... 25
Bảng 3.3: Hoạt động của CBNN qua 3 năm 2015 - 2017 .............................. 37
Bảng 3.4: Danh sách các cuộc tập huấn của cán bộ nông nghiệp của xã
Tân Văn năm 2017........................................................................ 40
Bảng 3.5: Các hoạt động tham gia cùng cán bộ phụ trách nông nghiệp
trong thời gian thực tập tại địa phương......................................... 41
Bảng 3.6: Những hoạt động đoàn thể tại cơ sở thực tập ................................. 42


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1


UBND

Ủy ban nhân dân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

4

NTM

Nông thôn mới

5

CBKNCX

Cán bộ khuyến nông cấp xã

6


PTNN

Phát triển nông thôn

7

CBPTNNX

Cán bộ phụ trách nông nghiệp xã

8

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

9

HTX

Hợp tác xã

10

BVTV

Bảo vệ thực vật

11


CNH

Công nghiệp hóa

12

HĐH

Hiện đại hóa


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu, yêu cầu ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 2
1.2.3. Yêu cầu............................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ...................................................... 5
1.3.1. Nội dung thực tập ............................................................................ 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 5
1.4. Thời gian, địa điểm, tới cơ sở thực tập .................................................. 6
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 7

2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập......................... 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .................. 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 12
2.2.1. Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam.................................................. 12
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ....................................... 14
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................. 17
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập.................................................................. 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 20
3.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 27
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở ....................................... 30
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập .... 31


3.2. Kết quả thực tập ................................................................................... 32
3.2.1. Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã
Tân Văn ................................................................................................... 32
3.2.2. Mô tả những công việc cụ thể của CBNN xã Tân Văn ................ 37
3.2.3. Mô tả Các hoạt động thực tế của em tham gia trong thời gian thực
tập ... 40
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công việc của CBNN ........... 44
3.2.5. Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán
bộ phụ trách nông nghiệp ........................................................................ 45
3.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................... 48
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49
4.1. Kết luận ................................................................................................ 49
4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 51
4.2.1. Đối với UBND xã ......................................................................... 51
4.2.2. Đối với CBNN .............................................................................. 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng trên 80% dân
số sống ở nông thôn và khoảng 74,6% lực lượng lao động làm nông nghiệp.
Có thể nói nông nghiệp, nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của Việt Nam. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xuất khẩu nông sản đem lại
nguồn ngoại tệ quan trọng trong nền kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho
người dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa các dân tộc.
Nhờ được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước mà trong những năm qua
ngành nông nghiệp và nông thôn đã gặp hái được nhiều thành tựu hết sức đáng
mừng. Nông nghiệp Việt Nam không những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn
trở thành một cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Sản
xuất nông nghiệp có được những thành công như vậy không thể không nói tới
vai trò tích cực của cán bộ phụ trách nông nghiệp. Cán bộ phụ trách nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng vào quá trình đào tạo rèn luyện tay nghề cho
nông dân, tư vấn giúp nông dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách về
nông lâm nghiệp của đảng và nhà nước mang lại nhiều kiến thức và kỹ thuật,
thông tin về thị trường. để thúc đẩy sản xuất cải thiện, đời sống, góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn mới. Tân Văn là xã vùng cao biên giới của tỉnh
Lạng Sơn, nằm phía Đông bắc Việt Nam. xã có tổng diện tích tự nhiên Có
3.988,09ha, chiếm
29,6% diện tích của huyện, xã có dân số khoảng 14.576 nghìn người; gồm 4
dân tộc anh em và một số dân tộc khác cùng sinh sống.

 Thuận lợi: là một xã biên giới nhưng tình hình kinh tế, chính trị,
văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng luôn được giữ vững, ổn định và có sự phát


2

triển toàn diện. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội.
 Khó khăn: Là xã vùng biên giới xa nhất của huyện Bình Gia, dân
số
hoạt động nông nghiệp chiếm số đông, trình độ dân trí chưa đồng đều. Việc
tiếp cận khoa học kỹ thuật, văn hóa, thông tin còn hạn chế ảnh hưởng nhiều
đến kiến thức về khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tân Văn là một xã thuần nông mà sản xuất nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo trong nên kinh tế xã và chủ yếu bao gôm: trồng trọt, chăn nuôi và lâm
nghiệp..., trong đó cán bộ phụ trách nông nghiệp, luôn được chính quyền xã
quan tâm đầu tư hỗ trợ, thông qua các chương trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ
thuật cho nông dân, cho vay vốn phát triển sản xuất. Xuất phát từ những vấn
đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng
của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Tân Văn, huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn”để từ đó có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề
khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể hơn về những người cán bộ
sống và làm việc cùng dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp trong thời gian tới.
- Tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho năng lực phát triển bản thân sau này.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố kiến thức, nâng cao khả năng tiếp cận cũng như làm việc trực
tiếp với môi trường thực tế: “Học đi đôi với hành”.
- Tìm hiểu vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CBNN xã Tân Văn.
- Mô tả công việc thực tế của cán bộ nông nghiệp xã.


3

- Tham gia thực hiện các công việc cùng với cán bộ.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ những công việc được làm tại cơ
sở thực tập.
1.2.3. Yêu cầu
a) Về chuyên môn nghiệp vụ
- Vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế, góp phần rèn
luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế
- Tạo khả năng tư duy sáng tạo, chủ động trong công việc ứng dụng
những kiến thức đã học vào thực tế tại cơ sở
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và hành trang để áp dụng vào
thực tế trong tương lai.
- Học hỏi để nâng cao kỹ năng về chuyên môn tác phong làm việc độc
lập, tinh thần trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề trong học tập và
cuộc sống.
- Đánh giá đúng tình hình, hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá được cách thức tổ chức và phương hướng chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp của cán bộ phòng nông nghiệp.
- Đánh giá về trình độ khả năng của cán bộ phụ trách nông nghiệp.
- Giải pháp phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng của địa phương.
b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, phải làm việc theo

kế hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao,làm đến
nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.


4

- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị đã
thực tập.
- Không tự ý nghỉ, không chủ động rời khỏi vị trí thực tập.
c) Yêu cầu về kỷ luật
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo quy luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
d) Yêu cầu về tác phong ứng xử
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị.Thực tập ngoài trường không
chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể,đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
e) Yêu cầu và kết quả đạt được
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp

phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh nghiệm.
- Không được tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Tiết kiệm (không sử dụng điện thoại ở nơi thực tập cho việc riêng).
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc phần mềm của cơ quan thực tập.
- Không mang đĩa riêng vào cơ quan đề phòng mang virut vào máy tính.


5

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã.
- Phân tích những thuận lợi khó khăn của CBNN và đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực của CBNN.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
a) Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng cán bộ xã đang công tác tại
địa bàn xã Tân Văn, các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ,
công chức xã.Những tài liệu này được thu thập tại UBND xã, các Website
chính thức, sách báo tham khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố.
b) Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
Tiến hành khảo sát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình nông
nghiệp trên địa bàn huyện với sự có mặt của người dân và cán bộ để cùng
nhau bàn bạc giải quyết vấn đề
c) Phương pháp phỏng vấn sâu
d) Phương pháp so sánh
Tiến hành so sánh liên hoàn năm sau so với năm trước để thấy được

tình hình kinh tế của huyện tăng hay giảm. Từ đó xác được những kết quả đã
đạt được, những hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.
e) Phương pháp đánh giá phân tích tổng hợp
Sau khi đã thu thập được số liệu cần thiết cho khía cạnh tìm hiểu của
đề tài, tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp để thấy được sự hiệu quả hay
không hiệu quả của vấn đề đặt ra.


6

1.4. Thời gian, địa điểm, tới cơ sở thực tập
- Thời gian: từ 15/01/2018 đến 30/05/2018
- Địa điểm thực tập: UBND xã Tân Văn, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng
Sơn.
- Số điện thoại: 0253834173


7

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
a) Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi , khai thác cây trồng và vật nuôi làm
tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn,
bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo
nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. [3]

Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt chăn nuôi hoặc trong iquá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón chọn lọc, lai tạo giống,
nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao, sản phẩm đầu ra chủ
yếu dùng vào mục đích, thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay
xuất khẩu các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng
tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản
phẩm được chế biến từ ngũ cốc hoặc vật nuôi.[3]
Nông nghiệp còn là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỉ trước đây khi công nghiệp chưa
phát triển.
Trong nông nghiệp có 2 loại chính việc xác định sản xuất nông nghiệp
vụ thuộc dạng nào cũng quan trọng :


8

Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực có đầu
vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi
người dân, không có cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh thái.
Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt chăn nuôi hoặc trong iquá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn bao
gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao, sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích, thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường

hay xuất khẩu các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố
gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các
sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hoặc vật nuôi.[3]
b) Khái niệm về cán bộ, cán bộ phụ trách nông nghiệp
Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau.Theo điều 4 luật cán bộ
công chức 2008:
 Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. [6]
 Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an


9

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.[4]
 Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ phụ trách nông nghiệp là những người làm công tác nhiệm vụ
chuyên môn trong một cơ quan hay một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản
xuất và các ngành kĩ thuật trong nông nghiệp.
Cán bộ nông nghiệp cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp làm
công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã.Đây là người trực tiếp
tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông
nghiệp của nông dân.
Ở đây cán bộ phụ trách nông nghiệp xã chia là 2 loại: cán bộ lãnh đạo,
quản lý; cán bộ chuyên môn nông nghiệp xã( địa chính xã, cán bộ khuyến
nông xã, cán bộ thú y xã)
c) Vai trò của cán bộ phụ trách nông nghiệp
CBPTNNX phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để giúp người dân
hiểu biết được và đưa ra quyết định một cách cụ thể( ví dụ một cách làm ăn
mới hay gieo trồng một loại giống mới).Khi nông dân quyết định làm theo
CBPTNNX chuyển giao kiến thức kinh nghiệm cần thiết để họ áp dụng thành
công cách làm đó.


10

CBPTNNX phải biết giúp người nông dân phát triển sản xuất trên
những điều kiện, nguồn lực có sẵn của họ. Muốn vậy CBPTNNX phải thường
xuyên hỗ trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến
của họ để chủ động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.[2]
CBPTNN xã phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để giúp người dân
hiểu biết được và đưa ra quyết định một cách cụ thể (ví dụ một cách làm ăn

mới hay gieo trồng một loại giống mới). Khi nông dân quyết định làm theo
CBPTNN xã chuyển giao kiến thức kinh nghiệm cần thiết để họ áp dụng
thành công cách làm đó.
CBPTNNX phải biết giúp người nông dân phát triển sản xuất trên
những điều kiện, nguồn lực có sẵn của họ. Muốn vậy CBPTNNX phải thường
xuyên hỗ trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến
của họ để chủ động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
d) Nhiệm vụ cụ thể của CBPTNNX
Cung cấp kiến thức KHKT và huấn luyện nông dân, biến những kiến
thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản xuất đời sống.
Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất và tư vấn, hỗ trợ
giúp nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.
Truyền thông: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù
hợp từ nhiều nguồn khác nhau ñể phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.
Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với
nông dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn
trong sản xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.
Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân như
tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao thu nhập cho nông dân.


11

Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nông nghiệp: Phối hợp
vớichính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động
nông nghiệp; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệp, đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động nông nghiệp, từ
đó khuyến cáo phát triển, nhân rộng ra sản xuất. Trong quá trình thực hiện,

CBPTNNX cần khuyến khích người dân tham gia một cách chủ động, tự
nguyện, các hoạt động nông nghiệp cần được cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ
và làm theo, phát huy tinh thần dân chủ cơ sở.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, CBPTNNX thường phải tham gia các
nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng chống các dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi, theo dõi, thống kê tình hình sản xuất tại địa phương... Do đó
công việc của một CBPTNNX là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố
gắng cũng như “lòng yêu nghề” mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
 Nhiệm vụ cụ thể của CBPTNNX
- Tham gia chỉ đạo sản xuất cho các xóm.
- Thường xuyên thăm đồng ruộng, biết được tình hình sâu bệnh.
- Phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, theo dõi
- Thống kê tình hình sản xuất tại địa phương, báo cáo cho cấp trên
- Luôn có ý tưởng mới sáng tạo và tìm ra giống lúa mới nâng cao năng
suất.[6]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Cán bộ phụ trách Nông nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần
đến các quy định của nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan
đến nội dung học tập:
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.


12

- Thông tư 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/03/2015 về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện.

- Thông tư 05/2014/TT-BNNPTNT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
lĩnh vực trồng trọt
- Thông tư 41/2012/TT-BNNPTNT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi và thức ăn chăn nuôi.
- Thông tư 48/2014/TT-BNNPTNT Hướng dẫn quản lý, xây dựng, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam
Nền nông nghiệp nhiệt đới
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta
phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa theo chiều Bắc - Nam và
theo chiều cao của địa hình ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ
cấu sản phẩm nông nghiệp.
- Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng
thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.
- Ở trung du và miền núi, thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi gia
súc lớn
- Ở đồng bằng, thế mạnh là cây trồng ngắn ngày, thâm canh tăng vụ và
nuôi trồng thủy sản.
b) Nước ta đang khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái
nông nghiệp.


13

- Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải,

áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, cafe, cao su, hoa quả...)
 Phát triển một nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần
nâng cao hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
- Nền nông nghiệp nước ta hiện nay tồn tại song song nền nông nghiệp
cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.
- Có rất nhiều nguyên nhân chi phối tới hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp nhưng cơ bản vẫn là do:
- Nông nghiệp nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu với tính
chất tự cấp, tự túc và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
- Do đường lối đổi mới của nước ta là chuyển sang nền kinh tế thị
trường sản xuất hàng hóa có sự điều tiết của nhà nước.
- Nước ta có nhiều điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp hàng
hóa hiện đại như: điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, trình
độ chuyên môn kinh tế ngày càng tăng.
- Nền nông nghiệp cổ truyền thường tồn tại ở khu vực Trung du miền
núi phía bắc hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Nền nông nghiệp hiện thể hiện ở việc hình thành các vùng chuyên
canh hiệu quả kinh tế tương đối cao tạo nông sản cho xuất khẩu. Từ việc thay
đổi trong hình thức sản xuất đã tạo ra sự chuyển dịch trong nền kinh tế nông
thôn và đây cũng là một đặc điểm của nền nông nghiệp nước ta.
Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa và đa dạng, trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thể hiện rõ nét ở sự đẩy mạnh
chuyên môn hóa nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn,
kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.


14


* Đánh giá trung
Các huyện, thành phố đã quán triệt và triển khai nghiêm túc chủ trương
chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, thành lập Ban nông nghiệp xã đảm bảo thời
gian và thành phần theo qui định; Bước đầu quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối
với hoạt động của Ban nông nghiệp xã.
- Sau khi thành lập Ban nông nghiệp, vai trò, trách nhiệm quản lý nhà
nước của UBND xã đối với nông nghiệp và PTNT được thể hiện rõ nét hơn.
Nhìn chung Ban nông nghiệp các xã, thị trấn có nhiều cố gắng tham mưu cho
UBND xã chỉ đạo, hướng dẫn và điều hành sản xuất nông nghiệp, thực hiện
tốt một số nhiệm vụ theo qui định của Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLTBNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên bộ Nông nghiệp và PTNT và bộ Nội vụ,
điều phối hoạt động của các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn.[5]
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
* Điện Biên sản xuất nông nghiệp thành công nhờ ứng dụng khoa học kỹ
thuật.[ 8 ]
Trong vòng 10 năm (1996 - 2005), tỉnh Điện Biên đã tập trung triển
khai có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, góp phần tích
cực làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất, chất lượng. Các ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa
học và Công nghệ, Công ty giống nông nghiệp Điện Biên, Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến lâm... đã triển khai nhiều danh mục, đề tài, dự án hỗ trợ sản
xuất giống ngô lai F1 - LVN10; dự án hỗ trợ giống lúa cấp I tại một số hợp
tác xã trọng điểm của tỉnh.
Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh, huyện Điện Biên đã phối hợp với
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng dự án thâm canh tăng vụ
đạt cánh đồng 40 triệu đồng/ha. Năm 2004, huyện Điện Biên đưa cây vụ đông
vào gieo trồng trên ruộng 1 vụ, cho năng suất cao. Các xã đã tích cực hướng
dẫn


15


nông dân mở rộng diện tích thâm canh cây trồng vụ đông, chú trọng vào 2
giống ngô và đậu tương. Theo tính toán, 1ha đất trồng ngô vụ đông cho năng
suất 35 tạ, giá bán 2.000 đồng/kg, tổng thu 7 triệu đồng/vụ; đậu tương, năng
suất 1,5 tấn/ha, giá bán 6.000 đồng/kg, thu nhập 9 triệu đồng/vụ. Hai vụ lúa +
1 vụ màu cho thu nhập 40 triệu đồng/ha. Trồng hoàn chỉnh 1.000 ha cây vụ
đông, huyện Điện Biên đã giải quyết công ăn việc làm thời gian nông nhàn
(từ tháng
9 - 12) cho gần 10.000 lao động của 10 xã. Ứng dụng công nghệ sinh học vào
sản xuất đã giúp đồng bào các dân tộc địa phương xóa đói giảm nghèo. Sản
xuất nông nghiệp thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ của "4 nhà". Sản
xuất theo hợp đồng là hình thức bảo đảm tính ổn định, chủ động tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân, chấp hành nghiêm các điều kiện hợp đồng đã ký kết. Có
như vậy công tác xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu của nhân dân các
dân tộc tỉnh Điện Biên mới phát triển bền vững.
* Lào Cai thí điểm thành công liên kết 4 nhà trong sản xuất ngô [11]
Để giúp nông dân gỡ khó và sản xuất ngô bền vững, vụ ngô 2014-2015,
Sở NN&PTNT Lào Cai, Trung tâm khuyến nông Lào Cai, Công ty Dekalb
Việt Nam, Công ty CP giống Cây trồng miền Nam (SSC) và Công ty TNHH
MTV An Nghiệp (doanh nghiệp thu mua) đã cùng vào cuộc, hỗ trợ hơn 100
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai thí điểm.
Trong khuôn khổ của chương trình, tỉnh Lào Cai đã trồng thí điểm
trồng 110 ha ngô lai trên địa bàn 5 huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường
Khương, Bảo Hà và SiMaCai. Đây là lần đầu tiên, nông dân trên địa bàn tỉnh
và doanh nghiệp cùng “bắt tay” trồng giống ngô lai DK8868 của Dekalb Việt
Nam do SSC phân phối trên một diện tích rộng. Sau thu hoạch, Cty An
Nghiệp thu mua toàn bộ sản lượng ngô cho bà con với giá hợp lý. Giống được
bán chịu, sản xuất ra sản phẩm có đơn vị thu mua, bà con góp đất, công chăm
bón. Do được tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi như trên nên không có lý do gì
mà người nông dân không tham gia.



16

Sự vào cuộc của doanh nghiệp từ đầu vào đến tiêu thụ giúp nông dân
yên tâm sản xuất, không chịu sự bấp bênh của thị trường. Trong khi năng suất
bình quân trước đó của tỉnh Lào Cai chỉ đạt 3,65 tấn/ha thì năng suất vụ ngô
2014-2015 trên 110ha trồng giống của Dekalb đã cho năng suất vượt trội,
trung bình 12-13 tấn ngô tươi/ha, tương đương 6-6,5 tấn ngô khô/ha.
Qua các mô hình và công tác chỉ đạo sản xuất của các địa phương khác
tôi rút ra được một số bài học như sau:
Thứ nhất: Phải chấp hành nghiêm lịch thời vụ và cơ cấu giống, không
nên sử dụng giống lúa quá dài ngày nếu gặp thời tiết khắc nghiệp sẽ chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Thứ hai: Tiếp tục sản xuất 1 giống trên cùng 1 cánh đồng để tiện lợi
trong việc điều tiết nước, quản lý dịch hại, thu hoạch và để giống vụ sau;
Thứ ba: Khi gặp thời tiết rét đậm, rét hại nông dân cần bình tỉnh tháo
nước cạn tránh cho lúa bị chết mầm, tiếp tục theo dõi, không vội gieo lại, vì
khi gặp thời tiết tốt lúa sẽ hồi phục nhanh; Quan trọng nhất là khâu chăm bón
đúng quy trình, khi lúa đã có màu xanh, đưa nước vào vừa phải, làm cỏ, tỉa
dặm, bón phân để lúa đẻ.
Thứ tư: Kết hợp các loại cây trồng hợp lý trong năm sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao giống như mô hình lúa, sen của gia đình ông Phong.
Thứ năm: Phải luôn học tập kinh nghiệm của các địa phương khác và
áp dụng để chỉ đạo cho địa phương mình giúp nông dân làm sản xuất nâng
cao hiệu quả.


17


Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã Tân Văn nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lạng Sơn, nằm trên trục đường
QL1B từ Lạng Sơn đi Thái Nguyên, cách Thành phố Lạng Sơn 68 km, cách
trung tâm huyện Bình Gia gần 10 km. Ranh giới hành chính xã:
- Phía Tây Bắc giáp: Xã Tô Hiệu.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp: Xã Hồng Thái.
- Phía Nam giáp: Xã Lương Năng, huyện Văn Quan
- Phía Đông Nam giáp: Xã Tú Xuyên, huyện Văn Quan.
- Phía Tây giáp: Xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn.
- Phía Tây Nam giáp: Xã Hưng Vũ, huyện Bắc Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên của xã: Có 3.988,09ha, xã có 16 thôn gồm: Nà
Pái, Giao Thuỷ, Còn Tẩu, Còn Nưa, Trà Lẩu, Pá Péc, Nà Vước, Lân Khinh,
Kéo Coong, Bản Đao, Bản Đáp, Suối Cáp, Bản Nâng, Nà Dài, Nà Đồng và
Nà Quân.
- Đất nông nghiệp: Có 2113,45ha, chiếm 53,0%.
Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp: Có 499,62ha, chiếm 12,52%.
+ Đất lâm nghiệp: 1609,86ha chiếm 40,36%.
- Đất phi nông nghiệp: Có 147,13 ha chiếm 3,69%.
Trong đó: + Đất ở nông thôn: 43,29ha chiếm 1,08%..
+ Đất chuyên dùng: 91,08ha chiếm 2,28%
+ Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng: 12,41ha, chiếm
0,03%.


18


- Đất chưa sử dụng: Có 1727,51ha, chiếm 43,31%.
Trong đó: + Đất bằng chưa sử dụng 14,44ha chiếm 0,036%.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng 15,24ha chiếm 0,038%.
+ Núi đá không có rừng cây 1.697,83ha chiếm 42,57%
Đất sản xuất nông nghiệp: Có 499,62ha.
Trong đó:

+ Có 210,51ha đất trồng lúa chiếm 5,2%.
+ Có 213,25ha đất trồng cây hàng năm chiếm 5,34%.

b) Địa hình, diện mạo
Xã Tân Văn do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên
có địa hình rất phức tạp, mức độ chia cắt sâu và ngang rất mạnh bởi các dãy
núi cao chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình
núi cao và núi trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 1.500m so với mặt nước biển.
Nhìn tổng quát xã Tân Văn, Huyện Bình Gia được chia thành 2 vùng địa
hình khác nhau:
* Vùng núi cao: Tổng với độ cao trung bình từ 1000 - 2000m so với mặt
nước biển thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc, phát triển kinh
tế rừng và trồng các loại cây vùng ôn đới.
* Vùng đồi núi thấp: Với độ cao trung bình từ 400 - 1000m, thuận lợi
cho việc phát triển cây công nghiệp như quế, các cây ăn quả có giá trị kinh tế
cao và chăn nuôi gia cầm.
c) Điều kiện khí hậu
Xã Tân Văn có khí hậu của vùng núi phía bắc, có tính chất nhiệt đới gió
mùa với đặc điểm mùa đông lạnh, ít mưa, thịnh hành gió mùa đông bắc, hàng
năm có sương muối.



×