Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuât giải pháp giảm nghèo tại xã Lục Bình huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.75 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ LỤC BÌNH, HUYÊN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI XÃ LỤC BÌNH, HUYÊN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Lớp

: K46 – PTNT – N02

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa


: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Lưu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn”
của các trường chuyên nghiệp nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối khóa. Đây là
giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng
thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt
tình của giảng viên Th.s Lưu Thị Thùy Linh, cùng sự giúp đỡ tận tình của các các
cán bộ tại Ủy ban Nhân dân xã Lục Bình. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cô giáo cùng toàn thể các cán bộ UBND xã Lục Bình. Với trình
độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Thảo


ii
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .......................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài nghiên cứu ........................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ............................. 4
2.1.2. Nghèo đa chiều .............................................................................................. 9
2.2 Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 16
2.2.1.Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới .................................................. 16
2.2.3. Hoạt động XĐGN ở Việt Nam ..................................................................... 20
2.3 Giảm nghèo bền vững ...................................................................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24

3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp ........................................................................... 24
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ............................................................................. 25
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 25
3.4. Các Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 25
3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ ................................................. 25
3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác xoá đói giảm nghèo ............................................ 26


iii

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 27
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 27
4.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo....................................................................... 27
4.1.2 Khí hậu, thủy văn.......................................................................................... 27
4.1.3 Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 28
4.1.4 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................ 29
4.2 Thực trạng nghèo và giảm nghèo của xã Lục Bình năm 2015-2017 ................. 35
4.2.1. Thực trạng nghèo ......................................................................................... 35
4.3. Thực trạng các hộ điều tra............................................................................... 49
4.3.1 Thông tin chung về hộ .................................................................................. 49
4.3.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Lục Bình .............. 51
4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo...................... 56
4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo đa chiều ................................................... 56
4.4.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo ........................................................................ 58
4.4.3. Nguyên nhân chủ quan................................................................................. 59
4.4.4 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 61
4.5 Định Hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Tụ Lục Bình, huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................................... 62
4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn . 62
4.6. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và

các chiều nghèo ..................................................................................................... 63
4.6.1. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và
các chiều nghèo ..................................................................................................... 63
4.6.2. Giải pháp giảm nghèo đối với các chiều nghèo. ........................................... 68
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 71
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 72
5.2.1. Đối với hộ nghèo ......................................................................................... 73
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương .................................................................. 73
5.2.3. Đối với người dân ........................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ......................... 7
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều ................................................................... 13
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Lục Bình năm 2015 - 2017 ........... 29
Bảng 4.2:Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2017 ............................................ 30
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Lục Bình năm 2017 ................ 32
Bảng 4.4: Tình hình phát triển một số giống cây trồng chính của xã ...................... 33
Bảng 4.5:Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2015 đến năm 2017 ......................... 35
Bảng 4.6: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Lục Bình năm 2017 ....... 36
Bảng 4.7: Kết quả giảm nghèo của xã Lục Bình .................................................... 37
Bảng 4.8: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017 ....................... 39
Bảng 4.9: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo năm 2017 ................ 41
Bảng 4.10: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản năm
2017 ...................................................................................................................... 43
Bảng 4.11. Bảng phân tích hộ nghèo theo nhóm đối tượng năm 2017 .................... 45

Bảng 4.12: Phân tích hộ cận nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản năm 2017 ................................................................................................... 47
Bảng 4.13: Phân tích hộ nghèo theo các nhóm dân tộc .......................................... 48
Bảng 4.14: Phân tích hộ cận nghèo theo các nhóm dân tộc .................................... 49
Bảng 4.15 : Tình hình nhân khẩu, lao động và trình độ học vấn của hộ điều tra trong
xã Lục Bình ........................................................................................................... 50
Bảng 4.16 : Ngưỡng thiếu hụt giáo dục của hộ điều tra ......................................... 51
Bảng 4.17: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2017............................................................................................................... 52
Bảng 4.18 Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ............................... 53
Bảng 4.19. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra ................................... 54
Bảng 4.20. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra ................................... 55
Bảng 4.21. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ. ....................................................... 56
Bảng 4.22 Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra. ..................................................... 57
Bảng 4.23. Bảng Quy mô hộ gia đình .................................................................... 58
Bảng 4.24. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ..................................... 59


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, đói nghèo là vấn đề được xã hội quan tâm. Ở các nước phát
triển, dù có mức sống cao song vẫn luôn tồn tại tình trạng phân hoá giàu nghèo. Còn
ở những nước đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp, trong đó có Việt
Nam, thì bộ phận không nhỏ dân cư vẫn sống ở mức nghèo khổ, đặc biệt còn có
những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn đang sống trong tình trạng
thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu thiết yếu của con người.
Sau hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - an ninh - quốc phòng. Nền kinh tế nước

ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của
quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm
dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với
sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo.
Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi trường, để
thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020, Đảng và Nhà nước ta cần làm là đưa nước ta thoát khỏi nước nghèo và
kém phát triển. Vì vậy vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn,
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Xóa đói giảm nghèo cũng giống như việc chữa trị một căn bệnh, điều cốt lõi
là phải tìm ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo? Trong đó,
nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Từ đó đưa ra được những giải pháp đúng
đắn nhất, hiệu quả nhất giúp người dân xóa nghèo.
Xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là một xã vùng cao của
huyện Bạch Thông nằm dưới dải chân núi Phja Bjoóc, cách trung tâm huyện
khoảng 8km, Thành phố Bắc Kạn 15 km. Có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.869 ha
một xã hầu hết dân số sống bằng nghề nông nghiệp, thu nhập chủ yếu dựa vào nông


2
nghiệp. Điều kiện sản xuất còn rất khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và
đời sống của nhân dân. Là xã đặc biệt khó khăn của huyện, địa hình chủ yếu là đồi
núi có độ dốc cao, hệ thống đường giao thông đã được phát triển có đường ô tô đến
trung tâm xã nhưng chủ yếu là đường giao thông nông thôn loại b thường bị chia cắt
vào mùa mưa, giao thông đi lại khó khăn nên ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình
phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trình độ dân trí không đồng đều do vậy nhận thức và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn chậm, còn chông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước chưa
chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình.

Thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp
chưa quy hoạch thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Là xã vùng ba có tỷ lệ hộ
nghèo là 27,79% nên công tác giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải.
Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo đói của xã Lục Bình
như vậy, huyện Bạch Thông và Xã Lục Bình đã có những chính sách gì, bằng cách
nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo, từng
bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận
lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo
Xuất phát từ những lí do trên và qua quá trình học tập tại trường với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn Th.s Lưu Thị Thùy Linh em tiến hành nghiên cứu đề tài “
Nghiên cứu thực trạng và và đề xuât giải pháp giảm nghèo tại xã Lục Bình,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ nông dân từ đó đưa ra được những giải pháp giảm nghèo tại
xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo của xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kan
- Đánh giá các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Lục Bình, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn


3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại xã Lục Bình, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để

đưa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác
thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận
định theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ
những vấn đề thực tiễn...
Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực tế đầu tiên giúp cho sinh viên
làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội nhưng cũng đầy thách thức mà sinh
viên phải đối mặt và trải qua trước khi ra trường và bắt tay vào công việc, nghề
nghiệp của mình sau này.
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu
trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt Nam.
Bởi trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc rễ dẫn tới nhiều
những vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các
vấn đề xã hội.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm XĐGN cho địa
phương nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phương có điều kiện tương tự


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1 Một số khái niệm về đói nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế
giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng
năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita
Incomme, PCI) của quốc gia.

Hội nghị chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương (ASCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm
và định nghĩa về đói nghèo. Theo hội nghị “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương và những phong tục ấy đã được xã hội thừa nhận”. [10]
Khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo co hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi
theo thời gian và không gian
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có
chính sách biện pháp phù hợp (Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH, 2005). Hội nghị
thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch 1995
đã đưa ra định nghĩa cụ thể về đói nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả những ai
mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền coi như đủ mua số
sản phẩm thiết yếu để tồn tại”
Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới
cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như thời gian,
không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những
đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là
tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và nhu


5

cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu
vực tại một thời điểm nhất định”[6]
) Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển,
Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức

độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt
đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong
tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng của giới trí thức chúng
ta’’. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương
của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng
quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo
tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho
khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40
đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997). [ 8 ]
) Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc
về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương
đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của
những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những
người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan.
Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi
vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu
tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội
học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.[4]
2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu


6

người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ

giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo
đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không
phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX,
Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi nước theo sức
mua tương đương (PPP).
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Là phương pháp sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người giữa các nước, để đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước bằng cách
đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
theo (PPP):
+ Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày
+ Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp: <2 USD/ngày



7

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều
yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để đánh giá
vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UNDP còn đưa ra
chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng
biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu
cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của
mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
2.1.1.2.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói qua các

Phân loại người nghèo đói

giai đoạn

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng

1993 - 1995 (Mức thu nhập

Đói (KV nông thôn)

Dưới 8Kg

bình quân quy ra gạo)


Đói (KV thành thị)

Dưới 13Kg

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 15Kg

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20Kg

1996 - 2000 (Mức thu nhập

Đói (tính cho mọi khu vực)

Dưới 13Kg (45.000 đồng)

quy ra gạo tương đương với số

Nghèo (KV nông thôn, miền

Dưới 15Kg (55.000 đồng)

tiền)

núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng

Dưới 20Kg (70.000 đồng)


bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 25Kg (90.000 đồng)

2001 - 2005 (mức thu nhập

Nghèo (KV nông thôn, miền

Dưới 80.000 đồng

tính bằng tiền)

núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng

Dưới 100.000 đồng

bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng

2006 - 2010 (mức thu nhập

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 200.000 đồng


tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

2010-2015 (mức thu nhập tính

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

2015 - 2020 (mức thu nhập

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 700.000 đồng

tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 900.000 đồng


(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định
số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)


8
2.1.1.3 Các khía cạnh của nghèo đói
Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ
và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người
nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng
thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và
có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các
nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu
nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. đó
giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống
trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng
nước sạch, không có công trình khép kín, Dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy dinh
dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất bình đẳng
trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với
người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người nghèo, họ thường không
quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn. Tình
trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hầu hết những
người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học, mù chữ ở hộ
nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không thể trang trải được lệ phi,
học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất
đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình
hình tài chính của gia đình. Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người

quan tâm, họ cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân
và tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải
học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không
được khám chữa kịp thời.


9
Điều kiện sống: Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ
sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước
sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
Tiếp cận thông tin Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả
năng tiếp cận thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng
tiếp cận thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
Nhà ở: Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ
luôn phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục.
2.1.2. Nghèo đa chiều
2.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều không chỉ được đo bằng thu nhập, chỉ tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cân đông thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các
mức sông xã hội khác ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói cách khác, tình trạng
nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ
báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù
vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ
ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương
Quốc Anh (DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng
một bộ các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài

sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ
gia đình hoặc cá nhân. [ 9 ]
Do vậy, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không
chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong
những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại
nơi ở, lương thực thực phẩm…


10
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng hòa các
chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp
dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều.
Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index
- HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human
Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa
chiều 2 (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp
dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007). Cho đến nay hầu hết
các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù
Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo
lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa
chiều. Gần đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
năm 2010 (UBND TP. Hà Nội, UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng
chỉ số nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số
ngang bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp
dụng chỉ số nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh
dưỡng, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải

trí, hòa nhập xã hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã công bố Báo cáo quốc
gia về phát triển con người năm 2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba
phương pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI
được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống,
được đại diện bằng chín chỉ tiêu 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y
tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành 14 viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em
trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước
uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố
định; và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các chỉ báo kinh tế - xã


11
hội khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
(Asselin, 2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, 2009; Crooks, 1995).
Asselin và Vu đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam bao gồm giáo dục, sức
khỏe, nước sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin, 2009). Có thể thấy, kết quả đo
lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các chiều đo và các chỉ
tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần
phải xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã
hội của từng quốc gia, vùng miền và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý
thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn
lựa các chiều đo và các chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là
chính. Vì vậy, nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các
chiều đo và các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có
quan hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân
cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung
phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn được
hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con
người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp cận đến các tài

sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và
giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các
chỉ báo về tài sản sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền
và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi 15 là một
chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo khác nhau.
Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn diện của lý
thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác nhau cho nghèo
đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng đồng nghĩa với sự
giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững,
Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS
năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là


12
vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông
thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần
chính PCA và Multiple Correspondence Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh
kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ
3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại
tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm lợi
hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh khác nhau
của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là thu nhập. Nếu
tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm trong diện vừa thoát
nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp cận các dịch vụ xã hội khác,
hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ
cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ nghèo để có một phương pháp giảm nghèo
bền vững phù hợp hơn và hiệu quả hơn để hộ nghèo được thoát nghèo.

Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng 16 trông
chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch ngân
sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
2.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:


13
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều

Chỉ số đo

nghèo

lường

1) Giáo dục

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

1.1. Trình độ

Hộ gia đình có ít nhất

Hiến pháp năm 2013

10

giáo dục của

1 thành viên đủ 15


NQ 15/NQ-TW Một

người lớn

tuổi sinh từ năm 1986

số vấn đề chính sách

trở lại không tốt

xã hội giai đoạn 2012-

nghiệp Trung học cơ

2020. Nghị quyết số

sở và hiện không đi

41/2000/QH (bổ sung

học

bởi Nghị định số
88/2001/NĐ-CP)

1.2. Tình trạng

Hộ gia đình có ít nhất


Hiến pháp năm 2013

đi học của trẻ

1 trẻ em trong độ tuổi

Luật Giáo dục 2005

em

đi học (5- dưới 15

Luật bảo vệ, chăm sóc

tuổi) hiện không đi

và giáo dục trẻ em NQ

học

15/NQ-TW Một số

10


14
Chiều

Chỉ số đo


nghèo

lường

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 20122020.
2)Y tế

2.1. Tiếp cận

Hộ gia đình có người

Hiến pháp năm 2013

các dịch vụ y tế

bị ốm đau nhưng

Luật Khám chữa bệnh

10

không đi khám chữa
bệnh (ốm đau được

xác định là bị
bệnh/chấn thương
nặng đến mức phải
nằm một chỗ và phải
có người chăm sóc tại
giường hoặc nghỉ
việc/học không tham
gia được các hoạt
động bình thường
2.2. Bảo hiểm y

Hộ gia đình có ít nhất

Hiến pháp năm 2013

tế

1 thành viên từ 6 tuổi

Luật bảo hiểm y tế

trở lên hiện tại không

2014 NQ 15/NQ-TW

có bảo hiểm y tế

Một số vấn đề chính

10


sách xã hội giai đoạn
2012- 2020.
3) Nhà ở

3.1. Chất lượng

Hộ gia đình đang ở

Luật Nhà ở; NQ

nhà ở

trong nhà thiếu kiên

15/NQ-TW Một số

cố hoặc nhà đơn sơ

vấn đề chính sách xã

(Nhà ở chia thành 4

hội giai đoạn 2012-

cấp độ: nhà kiên cố,

2020.

10


bán kiên cố, nhà thiếu
kiên cố, nhà đơn sơ)
3.2. Diện tích

Diện tích nhà ở bình

Luật Nhà ở; Quyết

10


15
Chiều

Chỉ số đo

nghèo

lường

Ngưỡng thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

nhà ở bình quân

quân đầu người của

định 2127/QĐ- Ttg


đầu người

hộ gia đình nhỏ hơn

của Thủ tướng Chính

8m2

phủ Phê duyệt Chiến

Điểm

lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
4) Điều kiện 4.1 Nguồn nước
sống

sinh hoạt

Hộ gia đình không

NQ 15/NQ-TW Một

được tiếp cận nguồn

số vấn đề chính sách


nước hợp vệ sinh

xã hội giai đoạn 2012-

10

2020.
4.2. Hố xí/nhà

Hộ gia đình không sử

NQ 15/NQ-TW Một

tiêu

dụng hố xí/nhà tiêu

số vấn đề chính sách

hợp vệ sinh

xã hội giai đoạn 2012-

10

2020.
5)Tiếp cận

5.1 Sử dụng


Hộ gia đình không có

NQ 15/NQ-TW Một

thông tin

dịch vụ viễn

thành viên nào sử

số vấn đề chính sách

thông

dụng thuê bao điện

xã hội giai đoạn 2012-

thoại và internet Luật

2020.

10

Viễn thông
5.2 Tài sản

Hộ gia đình không có

NQ 15/NQ-TW Một


phục vụ tiếp

tài sản nào trong số

số vấn đề chính sách

cận thông tin

các tài sản: Ti vi,

xã hội giai đoạn 2012-

radio, máy tính; và

2020

không nghe được hệ
thống loa đài truyền
thanh xã/thôn Luật
Thông tin truyền
thông

(Nguồn: Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015)

10


16
2.2 Cơ sở thực tiễn

2.2.1.Hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Đói nghèo là vấn đề đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới, nó trở thành
vấn nạn trên toàn cầu. Trong lịch sử có nhiều nạn đói chết hàng triệu người
dân châu Á, châu Phi. Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều
hướng rất đáng báo động. Theo một nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với người
nghèo đang gia tăng trên quy mô toàn cầu và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm
trong năm 2009 đã đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói,
thêm vào con số 130- 155 triệu người năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực
phẩm tăng cao[5]
Ngày 15/5/2012, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra nghiên cứu
năm 2012 về thị trường lao động, nhấm mạnh từ những năm qua, tình trạng
nghèo khổ gia tăng không còn là vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển. Từ
khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu bùng nổ, tỷ lệ nghèo khổ đã giảm mạnh ở 75%
các nước đang phát triển, nhưng lại đang tăng lên ở 25 nước trong 36 nước phát
triển [5]
Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe dọa đến sự sống còn, ổn định và
phát triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một
chỉnh thể thống nhất, và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống
nhất.Toàn cầu hóa đã trở thành cầu nối liên kết giữa các quốc gia lại với nhau, các
quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, sự ổn định và phát
triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và
phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài
người bởi. “Nghèo đói đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc
biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính
trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh không chỉ
trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi những bất công và nghèo đói
thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong quan hệ quốc tế, và



17
nếu những mâu thuẫn này không được giải quyết một cách thỏa đáng bằng
con đường hòa bình thì tất yếu sẽ xảy ra chiến tranh.
2.2.1.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở một số nước trên thế giới.
Giải pháp
Những giải pháp và những chính sách hướng vào phát triển sản xuất, tăng
trường kinh tế với công bằng xã hội.Những kết quả, thành tựu đạt được trong việc
khắc phục tình trạng đói nghèo ở các nước trong giai đoạn xây dựng và cải cách
kinh tế - xã hội đã vừa xác nhận vừa làm tăng lên ý nghĩa của bài học kinh
nghiệm.Nó là điểm tựa, là cơ sở lý luận cho các quyết sách của Chính phủ. Về mặt
thực tiễn của xã hội, bài học kinh nghiệm này cho thấy tầm quan trọng thiết thực
của các chính sách hỗ trợ phát triển cho người nghèo bằng cách tạo việc làm, tăng
thu nhập thực tế, tạo cơ hội và trợ giúp các điều kiện để cho họ thoát khỏi cảnh
nghèo đói. Từ kinh nghiệm trên cho thấy rằng Nhà nước không nên can thiệp trực
tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua chính sách tạo môi trường kinh tế xã hội thuận
lợi để hỗ trợ sản xuất cho người nghèo.
Kinh nghiệm XĐGN của một số nước trên thế giới
- Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc
phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số
Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá
điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh
nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để
kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định
chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc
phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý
đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và
một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông

dân vay.


18
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập
các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng
cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dâncó
việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố lớn dể kiếm
việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ
cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản
xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo
cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính
phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có
như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền
kinh tế .
2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số
nước trên thế giới
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối diện với những căng thẳng và nguy cơ
tụt giảm ngày càng lớn, khủng hoảng việc làm, giá lương thực tăng cao, bất công xã
hội, biến đổi khí hậu, khiến cho số người lâm vào cảnh cùng cực gia tăng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể
đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt
các nước phát triển trong đó có Mỹ. Khu vực đồng Euro đang phải đối mặt với
khủng hoảng nợ công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm
ảnh hưởng đến an sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng

không nhỏ đến phần còn lại của thế giới.
Đầu năm 2011 Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới
có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10
năm 2011, dân số thế giới đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh


19
cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, nghèo mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho
tất cả mọi người. Điều đáng buồn là con số này sẽ không dừng lại mà còn có xu
hướng tăng lên trong năm, trong đó nhiều người không chỉ nghèo mà còn bị đẩy vào
cảnh cùng cực. Đặc biệt, nạn đói đang tác động tới 12,4 triệu người ở vùng sừng
Châu Phi. Tại đây, có tới 7 nước đang phải đối phó với nạn đói và tính mạng của
hàng chục triệu người bị đe dọa.
Nghèo đói tập trung chủ yếu vào hai khu vực đó là Châu Phi và Châu Á: Với
khu vực Châu Á có tỷ lệ người nghèo và số người nghèo cao bởi họ phải hứng chịu
nhiều những biến động của nền kinh tế thế giới. Hiện nay, 900 triệu người châu Á
đang phải sống trong tình trạng cực kì nghèo đói với mức sống dưới 1,25 đô la
Mỹ/ngày. 620 người sống dưới mức thu nhập 1USD/ngày. Một nửa trong số này
sống ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Với Châu Phi, nghèo là do châu lục này tỷ lệ có thanh niên thất nghiệp cao
nhất thế giới. Có tới 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Số
tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỷ USD. Tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất
thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi được dùng nước sạch. Họ có 7
triệu người phải sống trong các trại tị nạn, 20 triệu người sống trong cảnh vô gia cư.
Ngoài ra hạn hán, mù chữ, thiếu nước sạch xảy ra thường xuyên trong những năm
qua đã đẩy châu lục này vào tình trạng đói nghèo trầm trọng. Với Châu Âu theo bao
cáo của Eurostat thì "Trong năm 2010, 115 triệu người, hay 23,4% dân số, trong
EU27 có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội. Điều này có nghĩa rằng họ đã rơi
vào ít nhất một trong ba hoàn cảnh sau: có nguy cơ đói nghèo, bị tước đoạt vật chất
hoặc sống trong các hộ gia đình với cường độ làm việc rất thấp. Việc giảm số lượng

người có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội ở EU là một trong những mục tiêu
chính của chiến lược 2020 Châu Âu. Cơ quan thống kê của Liên minh châu Âu cho
biết: Trong năm 2010, số người đang có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội
được ghi nhận cao nhất ở Bulgaria (42%), Rumani (41%), Latvia (38%), Lithuania
(33%) và Hungary (30%), và thấp nhất ở Cộng hòa Séc (14%), Thụy Điển và Hà
Lan (cả hai đều 15%), Áo, Phần Lan và Luxembourg (tất cả 17%).


×