Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Quá trình khai thác sử dụng đất đai luôn gắn với quá trình phát triển kinh
tế-xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất càng cao nhưng nguồn Tài
nguyên đất đai là hữu hạn. Chính vì vậy việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi đất đai phải được quản lý và hoạch định
một cách khoa học.
Huyện Duyên Hải (mới) được thành lập theo Nghị quyết số 934/NQUBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Trà Cú, huyện Duyên Hải (củ) để thành lập thị xã
Duyên Hải và 02 phường thuộc thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Theo đó, tình
hình kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tiếp theo có nhiều chuyển biến
tích cực, công tác quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên phải luôn
được xem trọng. Khai thác sử dụng đất đai có hiệu quả là một trong những yếu tố
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy để có giải pháp hợp lý
và khoa học trong việc khai thác tài nguyên đất đai nhằm mang lại hiệu quả kinh
tế, sử dụng đất bền vững và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng của huyện thì cần phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên và mục tiêu phát triển của huyện
nói riêng và của tỉnh nói chung trong giai đoạn tới.
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn huyện Duyên Hải đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chung cho huyện Duyên Hải cũ theo Quyết định số
857/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 chưa đạt mục tiêu định hướng theo
kế hoạch được duyệt; Đồng thời nhu cầu sử dụng đất trong những năm tiếp theo,
cụ thể năm 2016 để đáp ứng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
thì lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cho huyện Duyên Hải là yêu cầu cấp thiết.
Thực hiện Công văn số 400/UBND-NN ngày 05/02/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Trà Vinh về thực hiện Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
21/01/2015 về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dựng đất, Ủy ban nhân
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 1
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
dân huyện Duyên Hải tổ chức thực hiện Dự án “Lập kế hoạch sử dụng đất năm
2016 huyện Duyên Hải”.
MỤC TIÊU YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016,
nhằm mục tiêu đáp ứng đầy đủ các loại đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; làm cơ sở pháp lý cho thực hiện nhiệm vụ quản lý đất
đai, là căn cứ để thực hiện thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao
đất, cho thuê đất.
- Thực hiện chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; quy
hoạch chuyên ngành; nhu cầu sử dụng đất trong năm và chủ động triển khai việc
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo các dự án cụ
thể.
- Thực hiện chi tiết các chỉ tiêu phân bổ các loại đất sử dụng năm 2016 của
UBND tỉnh giao cho huyện Duyên Hải.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong kế hoạch năm 2016 của tất cả các dự án,
công trình thực hiện trên địa bàn huyện của các ngành TW, tỉnh, của huyện và các
xã, thị trấn trong huyện.
- Góp phần quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, xây
dựng các hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội, ổn định và phát triển các khu dân cư đô
thị, nông thôn, các khu dịch vụ, du lịch, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách từ đất đai.
- Đề xuất với UBND tỉnh, các ngành có điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng
đất phát sinh ngoài quy hoạch, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, huyện.
- Tạo sự đồng thuận, đồng bộ giữa các ngành, địa phương và hộ gia đình, cá
nhân trong quá trình quản lý, sử dụng đất, bồi thường, thu hồi đất phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất.
- Chủ động ổn định điều kiện sống, sản xuất cho các đối tượng bị thu hồi đất.
CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Luật Đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị quyết số 934/NQ-UBTVQH13 ngày 15/5/2015 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trà Cú, huyện Duyên
Hải để thành lập thị xã Duyên Hải và 02 phường thuộc thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà
Vinh.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 2
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất;
- Căn cứ Công văn số 400/UBND-NN ngày 05/02/2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Trà Vinh về việc thực hiện Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
21/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Căn cứ Công văn số 249/STNMT-CCQLĐĐ ngày 09/3/2015 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện;
CƠ SỞ KHOA HỌC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) tỉnh Trà Vinh;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Duyên Hải;
- Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
5 năm kỳ đầu (2011-2015) các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Duyên Hải;
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Duyên Hải;
- Quyết định số 1513/QĐ-TTg, ngày 05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà
Vinh đến năm 2030;
- Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện: Nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông, điện, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, chợ, văn
hóa, du lịch,…
- Căn cứ Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Duyên Hải nhiệm kỳ 2015 2020;
- Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất và nhu cầu
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 3
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục
đích khác trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện thể hiện trong các báo cáo
tình tình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm
2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2016.
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý
Huyện Duyên Hải được điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị xã
Duyên Hải theo Nghị quyết số 934/NQ-UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2015
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, huyện Duyên Hải có vị trí địa lý được khái quát
mô tả như sau:
- Phía Đông: Giáp thị xã Duyên Hải.
- Phía Tây: Giáp với huyện Trà Cú và tỉnh Sóc Trăng.
- Phía Nam: Giáp với Biển Đông.
- Phía Bắc: Giáp với huyện Cầu Ngang và huyện Trà Cú.
Huyện Duyên Hải nằm về phía Nam của tỉnh Trà Vinh, tại bờ Đông cửa
Định An của sông Hậu, toàn huyện có 07 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: thị
trấn Long Thành, xã Ngũ Lạc, xã Long Vĩnh, xã Long Khánh, xã Đông Hải, xã
Đôn Xuân, xã Đôn Châu.
1.2. Địa hình
Duyên Hải có địa hình mang tính chất của vùng đồng bằng ven biển rất đặc
thù, với những giồng cát hình cánh cung chạy dài theo hướng song song bờ biển,
tập trung các xã phía Bắc của huyện như: giồng Ngũ Lạc, giồng Long Vĩnh và ở
rãi rác ven bờ biển.
Ngoại trừ các giồng và ven giồng, nhìn chung đất huyện Duyên Hải khá thấp
và bằng phẳng, với cao trình phổ biến từ 0,4-1,2 m (chiếm > 80% diện tích đất).
Tuy nhiên do hệ thống sông rạch chằng chịt và sự phân cắt bỡi những giồng cát
làm cho địa hình mang tính đa dạng và phức tạp.
1.3. Thủy văn
Do nằm sát biển nên huyện Duyên Hải chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ
triều biển Đông và thông qua sông Nguyễn Văn Pho và kênh Đào Trà Vinh chi
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 4
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
phối toàn bộ hệ thống sông rạch trên địa bàn huyện. Đây là hệ thống chính qua
trung tâm huyện theo hướng Đông - Tây. Ngoài ra còn có mạng lưới sông, rạch
phân phối nguồn nước đến sâu trong nội đồng.
- Sông Rạch Cỏ (Long Vĩnh); sông Vĩnh Lợi, sông Phước Thiện, sông Động
Cao (Đông Hải).
- Sông La Bang, kênh 3 tháng 2, kênh Thầy Nại (Đôn Châu); sông Láng Sắc,
sông Khoen, sông Bào Sấu (Đôn Xuân).
Các sông rạch này sâu và rộng, có chế độ bán nhật triều Biển Đông (nước
lên - xuống 2 lần/ngày), biên độ triều khá cao và có lưu lượng chảy mạnh là điều
kiện thuận lợi cung cấp nguồn nước mặt cho sản xuất nông nghiệp.
1.4. Khí hậu
Huyện Duyên Hải mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam
bộ, có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm,
lượng mưa lớn phân hoá theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5, kết thúc vào tháng 11; Mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc vào tháng 4
năm sau. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và
mang tính đặc thù của vùng đồng bằng ven biển.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình tương đối cao và khá đều qua các
tháng trong năm. Nhiệt độ bình quân năm 27ºC, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4, 5
(28,7ºC) và thấp nhất vào tháng 1,2 (24,5ºC) và không chênh lệch lớn giữa ngày và
đêm.
- Số giờ nắng: số giờ nắng bình quân hàng năm là 208 giờ, tháng có số giờ
nắng thấp nhất là vào tháng 6, tháng 7 khoảng 150 giờ/tháng; tháng có số giờ nắng
cao nhất là vào tháng 3, tháng 4 khoảng 280 giờ/tháng.
- Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình 84%, cao
vào các tháng mùa mưa (tháng 6, tháng 7) đạt 88% và thấp vào các tháng mùa khô
(tháng 2, tháng 3) đạt 78%.
- Mưa: thời gian mưa từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 10 (5 tháng), lượng
mưa thấp, tổng lượng mưa bình quân trong năm từ 1.000 - 1.200 mm, lượng mưa
phân bố không đều, tập trung cao vào tháng 8, tháng 9 và tháng 10.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của huyện Duyên Hải với các đặc điểm nhiệt
đới gió mùa, nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định, nắng và bức xạ thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do lượng mưa thường tập trung theo mùa, với các
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 5
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
yếu tố địa hình có những khu vực trũng thấp và giồng cao cục bộ thường dẫn đến
các yếu tố bất lợi cho sản xuất.
1.5. Các nguồn tài nguyên
1.5.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả khảo sát và lập bản đồ đất, thuộc Chương trình Đất Cửu Long
năm 1992 (phân loại theo USDA) trên địa bàn huyện Duyên Hải có 3 nhóm đất
chính: Đất giồng cát, đất phù sa và đất phèn.
- Đất cát giồng hiện tại phân bố ở xã Ngũ Lạc; hạn chế chính trong sử dụng
canh tác là đất rất nghèo dinh dưỡng và giữ nước kém.
- Đất phù sa phân bố tập trung tại xã Long Vĩnh, Long Khánh, Đông Hải,
Ngũ Lạc. Đất phù sa trên địa bàn huyện gồm có: đất phù sa phát triển trên chân
giồng cát; đất phù sa nhiễm mặn.
- Đất phèn tiềm tàng tập trung phân bố ở phía đông và phía nam quốc lộ 53
ở xã Long Vĩnh, Long Khánh và Đông Hải. Đất bị ngập mặn thường xuyên và trực
tiếp, tầng sinh phèn gần mặt đất chỉ thích hợp trồng rừng và khai thác, nuôi trồng
thuỷ sản.
1.5.2. Tài nguyên nước
Do đặc điểm của vùng có hệ thống sông rạch chằng chịt nên tài nguyên
nước mặt của huyện rất phong phú và đa dạng thông qua các sông lớn như sông
Nguyễn Văn Pho, kênh Đào Trà Vinh đảm bảo cho việc tưới tiêu và nuôi trồng
thuỷ sản. Có trữ lượng nước ngầm nhưng chưa có sự đầu tư khai thác trong lĩnh
vực này.
Nước mặt hầu như nhiễm mặn quanh năm trên phần lớn diện tích đất của
huyện. Với sự đầu tư và hoạt động hiệu quả của hệ thống thủy lợi trong thời gian
qua, nước mặt trở thành tài nguyên cho hoạt động nuôi trồng thủy hải sản và canh
tác nghề muối.
- Vùng phía Bắc tỉnh lộ 914 nằm sâu trong nội đồng bao quanh các giồng cát
và trục giao thông cùng với hệ thống thủy lợi ngăn mặn Nam Măng Thít nên không
bị nhiễm mặn.
- Vùng tiếp sông Nguyễn Văn Pho chịu ảnh hưởng triều sông Hậu do lưu
lượng nước ngọt từ thượng nguồn đổ về nên có thời gian mặn từ 3 đến 5 tháng (độ
mặn <4‰) nhưng không ổn định.
- Vùng phía Nam quốc lộ 53 và một phần lưu vực tiếp giáp kênh Đào Trà
Vinh mặn từ 10 - 12‰ hầu như quanh năm.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 6
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
1.5.3. Tài nguyên rừng
Hệ sinh thái rừng ngày càng đa dạng và phong phú, diện tích rừng được
củng cố và được bảo vệ ổn định. Nhờ sự nổ lực, chung tay của nhân dân và chính
quyền địa phương cùng với những dự án, chương trình khôi phục rừng của các tổ
chức trong và ngoài nước, diện tích rừng đã từng bước được khôi phục và phát
triển. Rừng của huyện Duyên Hải vừa có ý nghĩa phòng hộ chắn gió, sóng biển,
chống xói lở, điều hòa khí hậu, cân bằng hệ sinh thái rừng ngập mặn vừa có tiềm
năng phục vụ phát triển du lịch sinh thái là nguồn tài nguyên của huyện nói riêng
và của tỉnh nói chung.
1.5.4. Tài nguyên biển và thủy, hải sản
Tài nguyên biển và thủy hải sản của huyện có giá trị và tiềm năng lớn. Thềm
lục địa và vùng mặt nước biển thuộc huyện hiện có 661 loài thủy sản sinh sống, đa
phần đều có giá trị kinh tế.
Ngoài khơi xa có nhiều loại hải sản có giá trị thương phẩm cao như cá ngừ,
cá hồng, cá chim, cá thu,…với trữ lượng khá cao.
Từ các đặc điểm trên, cho thấy triển vọng của ngành khai thác, đánh bắt thủy
hải sản còn rất lớn.
Vấn đề là trong thời gian tới, cần phải có sự đánh giá, quản lý hoạt động
khai thác, đánh bắt thủy hải sản ở khu vực ven bờ. Đồng thời có hướng đầu tư phát
triển mạnh mẽ khai thác xa bờ, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành, hạn chế
tác hại làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản.
1.5.5. Tài nguyên khoáng sản
Cát giồng được phân bố thành giồng cao 3-4 m có dạng vòng cung, chạy
song song với bờ biển, dài 5-10 km, rộng 50-70 m. Mỏ cát ở khu vực Phước Thiện
xã Đông Hải, trữ lượng khoảng 810.000 m3, hiện được khai thác phục vụ cho xây
dựng (san lắp mặt bằng).
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong năm 2015, huyện tiếp tục thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp,
đồng thời tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm và phát
triển kinh tế nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh trên thị trường tạo các điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định,
bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 7
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
Giá trị sản xuất (theo giá 2010) đạt 2.768,5 tỷ đồng. Trong đó: thủy sản đạt
1.716,98 tỷ đồng, nông nghiệp đạt 361,74 tỷ đồng, lâm nghiệp đạt 6 tỷ đồng, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 126,62 tỷ đồng, xây dựng 260,87 tỷ đồng, dịch
vụ đạt 296,3 tỷ đồng.
Về cơ cấu sản xuất: Khu vực I (thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệm) 75,3%;
khu vực II (công nghiệp và xây dựng) 14%; khu vực III (dịch vụ) 10,7%.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Nông nghiệp:
- Cây lúa: Xuống giống được 7.747,9 ha (Trong đó lúa Hè thu 2.628 ha, lúa
Thu đông 2.988,5 ha, lúa Đông xuân 2.131,4 ha). Sản lượng thu hoạch đạt 38.610
tấn, năng suất bình quân 5 tấn/ha.
- Cây màu: Xuống giống 4.429,5 ha, sản lượng 116.250 tấn, đạt 131% kế
hoạch. Sản lượng thu hoạch đạt 116.250 tấn rau màu các loại: Màu lương thực: sản
lượng 3.943 tấn, đạt 88,3% kế hoạch; Màu thực phẩm: sản lượng 60.455 tấn, đạt
121,2% kế hoạch; Cây công nghiệp ngắn ngày: sản lượng 51.852 tấn, đạt 150,8%
kế hoạch.
- Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn huyện hiện có 145.867 con.
Trong đó, gia súc 25.477 con (trâu 72 con; bò 11.635 con; dê, cừu 6.864 con; heo
6.906 con), gia cầm 120.391 con (gà 92.295 con; vịt 14.518 con; ngan 12.857 con;
ngỗng 720 con).
* Thủy sản:
- Tôm sú: Có 6.309 hộ thả nuôi 854,77 triệu con giống, diện tích mặt nước
8.810 ha. Sản lượng thu hoạch 3.212 tấn, đạt 98,5% kế hoạch. Kết quả: 4.492 hộ
có lãi (chiếm 71,2% số hộ thả nuôi), 1.008 hộ hòa vốn (chiếm 16% số hộ thả nuôi)
và 809 hộ bị thua lỗ (chiếm 12,8% số hộ thả nuôi).
- Thẻ chân trắng: Toàn huyện có 1.030 lượt hộ thả nuôi 371,67 triệu con
giống, diện tích 577,3 ha (trong đó, có 366 hộ thả lần 2 trở lên). Sản lượng thu
hoạch 2.689 tấn, đạt 123,9% kế hoạch, năng suất bình quân 4,66 tấn/ha. Kết quả
395 hộ có lãi (chiếm 59,5% số hộ thả nuôi), 105 hộ hoà vốn (chiếm 15,8% số hộ
thả nuôi) và 164 hộ bị thua lỗ (chiếm 24,7% số hộ thả nuôi).
- Cua: Có 5.740 hộ thả nuôi 64,3 triệu con giống, diện tích 8.190,7 ha (chủ
yếu là nuôi kết hợp). Sản lượng thu hoạch 3.998 tấn, đạt 85,1% kế hoạch. Kết quả
5.571 hộ có lãi (chiếm 97% số hộ nuôi), 124 hộ hòa vốn (chiếm 2,2% số hộ nuôi)
và 45 hộ bị thua lỗ (chiếm 0,8% số hộ nuôi).
- Tôm càng xanh: Có 671 hộ thả nuôi 15,28 triệu con giống, diện tích 744 ha.
Sản lượng 260 tấn, đạt 116,10% kế hoạch. Kết quả 607 hộ có lãi (chiếm 90,5% số
hộ nuôi), 48 hộ hòa vốn (chiếm 7,1% số hộ nuôi) và 16 hộ bị thua lỗ (chiếm 2,4%
số hộ nuôi).
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 8
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
- Cá Lóc: Có 20 hộ thả nuôi 1,75 triệu con giống, diện tích 5,8 ha ở các xã
Đôn Xuân và Đôn Châu. Đến nay có 10 hộ thu hoạch (nhìn chung đều có lãi), sản
lượng đạt 405 tấn.
* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho 109 cơ sở, nâng tổng số hiện có 772 cơ
sở (511 cơ sở thương mại, 170 cơ sở dịch vụ, 91 cơ sở công nghiệp), tổng vốn
79,02 tỷ đồng. Sau chia tách, trên địa bàn huyện có 38 công ty, doanh nghiệp
(trong này 07 Công ty), tổng vốn 35,7 tỷ đồng, chủ yếu hoạt động trên các lĩnh
vực: Xây dựng, kinh doanh xăng dầu, vàng, chế biến thực phẩm,...
- Diêm nghiệp: Có 263 hộ sản xuất muối, diện tích 222,01 ha, đã thu hoạch
13.072 tấn; giá muối khoảng 30.000-35.000 đồng/giạ, so cùng kỳ giảm 10.000
đồng/giạ.
Trong năm 2015 Công ty TNHH MTV Đông Hải và các cơ sở chế biến thủy
sản Làng nghề Xóm Đáy xã Đông Hải đã thu mua 11.200 tấn nguyên liệu thủy sản,
sơ chế biến được 3.750 tấn thành phẩm, doanh thu 126 tỷ đồng.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2016 huyện Duyên Hải)
2.3. Dân số - lao động
Huyện Duyên Hải năm 2015, dân số có khoảng 82.629 người. Phân bố dân
cư trên địa bàn không đều, chủ yếu dân cư tập trung tại trung tâm xã, thị trấn và ở
các giồng cát và ven trục đường giao thông chính. Tỷ lệ gia tăng dân số năm 2015
là 1,04%.
Huyện Duyên Hải có nguồn lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao
động chiếm trên 62,16% (51.987 người) dân số toàn huyện.
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Duyên Hải).
2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
2.4.1. Mạng lưới giao thông
* Giao thông đường bộ
Trong những năm gần đây, mạng lưới giao thông của huyện phát triển tương
đối khá, nhiều công trình giao thông đã được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở
rộng. Trong đó:
- Đường Quốc lộ 53 (đi qua các xã Long Khánh, Long Vĩnh và thị trấn Long
Thành) dài khoảng 16,60 km.
- Tuyến Tỉnh lộ 913 (đi qua xã Đông Hải) dài khoảng 9,40 km.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 9
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
- Tuyến Tỉnh lộ 914 (đi qua xã Ngũ Lạc) dài khoảng 15 km.
- Các tuyến Hương lộ: Hương lộ 21, Hương lộ 24 với tổng chiều dài khoảng
8,60 km.
Ngoài các đường giao thông chính nêu trên, địa bàn huyện còn có hệ thống
đường bê tông, đường đanl (xi măng), đường đê bao, đường đất liên xã, liên ấp kết
nối các khu dân cư trong huyện. Tuy nhiên, mạng lưới giao thông chưa đáp ứng nhu
cầu xã hội, điều kiện đi lại giữa các cụm dân cư còn rất khó khăn, so với yêu cầu phát
triển chung thì mạng lưới giao thông hiện nay trên địa bàn huyện vẫn chưa đáp ứng
được đầy đủ, cần được quan tâm đầu tư nhiều hơn.
* Giao thông thủy
Huyện Duyên Hải có khoảng 18 km bờ biển là điều kiện thuận lợi của tỉnh
khi giao lưu, tiếp cận với khu vực bằng đường biển. Huyện còn tiếp cận với cửa
sông Định An, là đường vào của các tuyến giao thông thủy quan trọng dẫn vào các
cảng lớn nằm hai bên bờ sông Hậu. Phía trong đất liền có hệ thống sông rạch và
kênh mương dày đặc, và đặc biệt dự án tuyến kênh Đào Trà Vinh đang được thực
hiện để nối sông Nguyễn Văn Pho và biển Đông cho phép tàu thuyền có trọng tải
lớn lưu thông qua lại dễ dàng, vận chuyển hàng hóa trong khu vực ĐBSCL thông
qua sông Hậu.
Nhìn chung, huyện Duyên Hải có điều kiện rất thuận lợi để phát triển giao
thông thuỷ trong nội huyện và với bên ngoài, kể cả vận tải biển.
2.4.2. Lưới điện
Toàn huyện có 19.580 hộ sử dụng (17.851 hộ sử dụng điện an toàn, 1.729
hộ sử dụng điện không an toàn), đạt 97,04% tổng số hộ toàn huyện. Dự án
20.000 hộ dân nghèo chưa có điện chủ yếu là đồng bào dân tộc Khmer (giai
đoạn 3): chiều dài trung thế 24,6 km; hạ thế 58,3 km cấp điện cho 1.526 hộ,
hiện nay đã kê biên, áp giá bồi hoàn xong, đang triển khai dựng trụ và kéo dây,
tiến độ đạt 50%; Hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án kéo điện 12 tỷ phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản ở các xã.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2016)
2.4.3. Bưu chính - viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rất nhanh, các mạng điện thoại di
động Vinaphone, Mobilephone, Viettel, Sphone, Evn telecom đã phủ sóng trong
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 10
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
toàn huyện; Internet có bước phát triển mới trong cộng đồng đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế và giải trí của nhân dân.
2.4.4. Văn hóa - thể thao
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của trung ương về xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về lĩnh
vực văn hóa. Văn hóa của huyện tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả
quan trọng, tinh thần yêu nước, yêu quê hương, tính năng động, sáng tạo trong các
tầng lớp nhân dân ngày càng được nâng lên; nhiều giá trị truyền thống trong gia
đình và cộng đồng được phát huy; các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao có sự
chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Thực hiện 704m2 pano, 720 cờ đảng, cờ nước, 200 cờ chuối, 36 đèn hoa, 6 tấm
băng rol, 01 khung cổng và 03 cổng hơi trên các tuyến đường, tuyên truyền các ngày
lễ lớn và Đại hội Đảng bộ huyện Duyên Hải lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Quyết định công nhận 03 ấp văn hóa: Xẻo Bọng, Vũng Tàu xã Long Vĩnh và
ấp Tân Thành xã Long Khánh. Đến nay toàn huyện có 58/61 ấp, khóm văn hóa
(còn lại 03 ấp: Phước Hội, Đình Củ, xã Long Khánh và ấp Bào Sấu xã Đôn Xuân),
03 khu dân cư tiên tiến, 23/36 trường học, 55/59 cơ quan, 3/6 chợ (còn lại 03 chợ:
Long Vĩnh, Đôn Châu và thị trấn Long Thành) và 20/20 cơ sở thờ tự văn minh;
Qua thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đến nay đã xét công nhận và
tái công nhận 18.874 hộ, đạt 93.84% so tổng số hộ. Trong này có 3.500 hộ gia đình
văn hóa tiêu biểu.
Đài truyền thanh huyện biên soạn 210 chương trình thời sự địa phương, và
175 chuyên mục, nội dung về xây dựng Đảng, chuyên mục kinh tế, giáo dục pháp
luật, chuyên mục văn hóa xã hội.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2016)
2.4.5. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Huyện Duyên Hải được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi năm 2015 (theo Quyết định số 2167/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh). Tổ chức xét tuyển giáo viên, nhân viên
trường học năm 2014 - 2015 được 22 giáo viên và 08 nhân viên y tế học đường,
nhân viên thiết bị trường học.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 11
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
Hiện nay trên địa bàn huyện có 36 trường học, trong này: 02 trường THPT,
01 trường Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở Duyên Hải, 08 trường mầm
non - mẫu giáo, 18 trường tiểu học và 07 trường THCS. Tất cả các điểm trường
trên địa bàn đều đồng loạt khai giảng năm học 2015 - 2016 đúng thời gian quy
định. Đầu năm học có 13.826 học sinh, trong đó: mẫu giáo - mầm non có 1.906
em, Tiểu học 6.633 em, Trung học cơ sở 4.320 em, Trung học phổ thông 752 em
và 215 em học hệ giáo dục thường xuyên. Từ đầu năm học đến nay có 77 em học
sinh bỏ học (Tiểu học 20 em, THCS 42 em, Dân tộc nội trú 02 em, THPT Đôn
Châu 05 em, THPT Long Khánh 08 em).
Thực hiện chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa theo hướng dẫn tại Thông tư số
29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC cho 791 trẻ, số tiền là 475,080 triệu đồng; hỗ trợ phí
học tập cho trẻ theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTCBLĐTBXH cho 1.169 trẻ, số tiền 411,040 triệu đồng.
Qua rà soát, toàn huyện có 11 phòng học tre lá, tạm bợ xuống cấp, hiện nay
huyện đã lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xóa các phòng học tạm này,
tổng kinh phí 6,6 tỷ đồng. Xét duyệt danh sách cử tuyển năm 2015 ngành y (huyện
Duyên Hải được 10 chỉ tiêu) gửi về tỉnh đúng thời gian quy định.
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2016)
2.4.6. Y tế
Thực hiện đề án bảo hiểm y tế toàn dân, đến nay toàn huyện có 64.653
người tham gia bảo hiểm y tế, chiếm 78% dân số toàn huyện.
Trong năm tổ chức khám và điều trị bệnh cho 50.474 lượt người, trong đó:
điều trị nội trú 106 lượt; sốt xuất huyết 36 ca (Đông Hải 23, TT Long Thành 6,
Long Vĩnh 3, Đôn Xuân 2, Long Khánh 1 và Ngũ Lạc 1), so cùng kỳ tăng 08 ca,
bệnh tay chân miệng 08 ca (so cùng kỳ giảm 20 ca), số ca HIV nhiễm mới 04 ca,
nâng đến nay toàn huyện có 48 ca (Trung tâm Y tế huyện quản lý 22 ca, số còn lại
bỏ đi khỏi địa phương). Có 5/7 trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia (còn lại Trạm y tế xã
Long Khánh và thị trấn Long Thành không đạt chuẩn, do cơ sở vật chất không đảm
bảo); có 5/7 Trạm y tế có bác sỷ: Trạm y tế xã Đôn Xuân, Ngũ Lạc, Đông Hải,
Long Khánh và Long Vĩnh; Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng nhẹ cân, toàn
huyện chiếm 10,67% (kế hoạch 9,4%); tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đạt
96% (kế hoạch 95%).
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 12
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2016)
3. Tình hình quản lý sử dụng đất
Trong những năm gần đây do chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và sự
tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất phát triển, đời sống của nhân dân từng
bước được nâng lên, kéo theo nhu cầu sử dụng đất tăng lên ở tất cả mọi lĩnh vực.
Việc quản lý sử dụng một cách có hiệu quả tài nguyên đất không chỉ có ý nghĩa
quyết định phát triển kinh tế - xã hội của huyện, mà còn tham gia tích cực vào việc
thực hiện chiến lược phát triển chung của tỉnh.
3.1. Công tác đo đạc, bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ
Được sự quan tâm và đầu tư của Trung ương và của ủy ban nhân dân tỉnh,
công tác đo đạc, bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ đã được triển khai
kịp thời, cơ bản huyện đã có đủ các tài liệu, hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Đến nay, toàn huyện đã có 100% đơn vị hành chính
cấp xã có bản đồ địa chính công nghệ số phục vụ công tác quản lý đất đai.
Công tác cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được
quan tâm thực hiện, đến nay đạt khối lượng cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đạt 96,73%. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thời gian qua đã thực sự đóng góp một phần quan trọng trong việc ổn định, phát
triển và giữ gìn an ninh trật tự xã hội của huyện.
3.2. Công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Công tác thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai 05 năm được thực
hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai, nhằm phản ánh hiện trạng sử dụng đất
đai trên địa bàn huyện làm cơ sở để lãnh đạo huyện có định hướng chỉ đạo phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo kỳ kiểm kê đất đai được lập bằng
phương pháp số (file chuẩn DGN), nằm trong hệ tọa độ VN-2000, cấp huyện
(1/25.000), cấp xã (1/5.000).
3.3. Công tác Lập quy hoạch sử dụng đất
Kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ
đầu (2011-2015) được Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện cho cấp huyện và
cấp xã, hồ sơ quy hoạch sử dụng đất của các cấp được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và được tổ chức niêm yết công khai theo qui định.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 13
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
được thực hiện đúng quy định và kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của người
dân và tiến độ thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số trường hợp người dân tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp và chuyển đất nông nghiệp sang phi
nông nghiệp… không theo quy hoạch và không qua đăng ký với các cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC
2.1. Đánh giá kết quả đạt thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2015 là cơ sở quan trọng để so sánh với
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt; là cơ sở quan trọng
để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016. Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện
Duyên Hải được lập và phê duyệt theo Quyết định 857/QĐ-UBND ngày 25/5/2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Theo đó, từng chỉ tiêu sử dụng của các loại đất
đã được phê duyệt trong kế hoạch có sai lệch với từng chỉ tiêu sử dụng đất của
huyện Duyên Hải mới (do điều chỉnh ranh giới hành chính).
Bảng 1: Danh mục các công trình, dự án kế hoạch thực hiện trong năm
2015 trên địa bàn huyện Duyên Hải
STT
Hạng mục
Địa điểm
(đến cấp xã)
(1)
(2)
(4)
1
Đường dây 500KV
Huyện Duyên Hải
2
Trung tâm huyện Duyên Hải Mới
Xã Ngũ Lạc
3
Cảng cá Động Cao
Xã Đông Hải
4
Đường Láng Cháo - Cồn Cù
Xã Đông Hải
5
Dự án nhà máy chế biến muối tinh khiết
Xã Đông Hải
6
Đường lộ 4 Tân Thành (GĐ 3)
Xã Long Khánh
7
8
Trạm y tế xã Long Khánh
Đường cầu Cây Tan (Quốc lộ 53 đến đê quốc phòng)
Xã Long Khánh
Xã Long Khánh
9
Đường kết nối Đông Hải (Hương lộ 24)
TT. Long Thành,
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 14
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
xã Long Khánh,
xã Đông Hải
13
Dự án đầu tư khu bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn
xã Long Khánh giai đoạn 2011 - 2020
Đường khóm 3 thị trấn Long Thành
Đường Trung tâm thị trấn Long Thành (đoạn chùa
Bông Sen đến giáp xã Long Khánh)
Đường tránh Tỉnh lộ 914
14
Trường mẫu giáo Ngũ Lạc (02 điểm)
15
Đương nhựa Cái Cối – Giồng Bàn, xã Long Vĩnh
Xã Long Vĩnh
16
Xã Long Vĩnh
19
Mở rộng khu hành chính xã Long Vĩnh
Hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản Đông Hải –
Long Toàn – Hiệp Thạnh
Xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp xã
Long Vĩnh
Đường dân sinh Cồn Cù – Đê Hải Thạnh Hòa
20
Trường mẫu giáo điểm ấp Tà Rom A
Xã Đôn Châu
21
Trường mẫu giáo điểm ấp Tà Rom B
Xã Đôn Châu
22
Trường mẫu giáo điểm ấp Mồ Côi
Xã Đôn Châu
23
Trường mẫu giáo điểm ấp Bào Môn
Xã Đôn Châu
24
Trường mẫu giáo Đôn Xuân
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản
xã Đôn Xuân và Đôn Châu
Xã Đôn Xuân
Xã Đôn Xuân,
Xã Đôn Châu
10
11
12
17
18
25
Xã Long Khánh
Thị trấn Long Thành
Thị trấn Long Thành
Xã Ngũ Lạc
Xã Ngũ Lạc
Huyện Duyên Hải
Xã Long Vĩnh
Huyện Duyên Hải
Trên cơ sở tổng họp các chỉ tiêu sử dụng đất riêng cho huyện trong kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 của huyện Duyên Hải (chưa điều chỉnh ranh giới hành
chính) và kết quả kiểm kê đất đai các xã, thị trấn năm 2015 của huyện Duyên Hải
(chưa điều chỉnh ranh giới hành chính), kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất năm
2015 của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Duyên Hải (đã điều chỉnh ranh giới
hành chính) cho thấy:
- Huyện đã thực hiện được 09/25 công trình, dự án; đạt 36,00% kế hoạch.
Ngoài ra, trong năm 2015 trên địa bàn huyện cũng thực hiện một số công trình cấp
bách ngoài danh mục công trình trong kế hoạch được duyệt. Cụ thể các công trình
sau:
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 15
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
Bảng 2: Danh mục công trình dự, án đã thực hiện được trong năm 2015
STT
Hạng mục
Địa điểm
(đến cấp xã)
(1)
(2)
(3)
I
Công trình đã thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 được duyệt
1
2
3
4
Đường dây 500 KV
Đường nhựa Láng Cháo – Cồn Cù
Đường lộ 4 Tân Thành (GĐ 3)
Trạm y tế xã Long Khánh
5
Đường cầu Cây Tan (Quốc lộ 53 đến đê quốc phòng)
6
Đường kết nối Đông Hải (Hương lộ 24)
7
Đường khóm 3 thị trấn Long Thành
8
Mở rộng khu hành chính xã Long Vĩnh
Xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp xã Long
Vĩnh
9
II
1
2
Huyện Duyên Hải
Xã Đông Hải
Xã Long Khánh
Xã Long Khánh
Xã Long Khánh
TT. Long Thành, xã Long
Khánh, xã Đông Hải
Thị trấn Long Thành
Xã Long Vĩnh
Xã Long Vĩnh
Công trình đã thực hiện trong năm 2015 ngoài kế hoạch được duyệt
Tiểu dự án bồi thường, GPMB thuộc dự án Luồng cho tàu
biển trọng tải lớn vào sông Hậu, Trà Vinh – giai đoạn
thông luồng kỹ thuật
Khu đổ bùn xã Long Vĩnh (02 khu)
Huyện Duyên Hải
Xã Long Vĩnh
Trong các chỉ tiêu sử dụng đất trên địa bàn huyện Duyên Hải có một số chỉ
tiêu thực hiện đạt và một số chỉ tiêu thực hiện chưa đạt so với chỉ tiêu kế hoạch sử
dụng đất năm 2015 do có nhiều nguyên nhân. Trong đó, cơ bản có 03 nguyên nhân
chính:
+ Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai của 02 kỳ kiểm kê khác nhau
(kiểm kê đất đai năm 2010 thực hiện trên nền hiện trạng sử dụng đất; kiểm kê đất
đai năm 2015 thực hiện trên cơ sở bản đồ địa chính).
+ Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện (sau khi điều
chỉnh ranh giới hành chính) được thể hiện trên cơ sở tính toán lại các chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Duyên Hải cũ đã được phê duyệt (số liệu
diện tích của huyện Duyên Hải cũ trừ phần diện tích của thị xã Duyên Hải).
+ Các dự án thu hồi đất để xây dựng các công trình trọng điểm thực hiện
chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Cụ thể kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn huyện
Duyên Hải (sau khi điều chỉnh ranh giới) như sau:
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 16
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
Bảng 03: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện
Duyên Hải
STT
Chỉ tiêu sử dụng đất
(1)
(2)
Mã
Diện tích
kế hoạch
sử dụng
đất được
duyệt
(ha)
Kết quả thực hiện
Diện tích
hiện
trạng
năm
2015
(ha)
So sánh
Tăng (+),
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
(3)
(4)
(5)
(6)=(5)-(4)
(7)=(5)/(4)*
100%
1
Đất nông nghiệp
NNP
23.252,15
23.816,53
564,38
102,43
1.1
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước
Đất trồng lúa nước còn lại
LUA
3.466,94
3.588,95
122,01
103,52
LUC
3.050,78
2.349,25
-701,53
77,00
LUK
416,16
1.239,70
823,54
297,89
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
948,94
1.183,51
234,57
124,72
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
1.029,34
1.727,29
697,95
167,81
1.4
Đất rừng phòng hộ
RPH
1.419,99
4.686,40
3.266,41
330,03
1.5
Đất rừng sản xuất
RSX
2.561,87
-
-2.561,87
-
1.6
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
13.651,01
12.401,31
-1.249,70
90,85
1.7
Đất làm muối
LMU
167,07
222,01
54,94
132,88
1.8
Đất nông nghiệp khác
NKH
6,99
7,06
0,07
101,00
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
6.616,62
6.359,38
-257,24
96,11
2.1
Đất quốc phòng
CQP
12,81
11,04
-1,77
86,18
2.2
Đất an ninh
CAN
-
-
-
-
2.3
Đất khu công nghiệp
SKK
-
-
-
-
2.4
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
TMD
1,26
4,41
3,15
350,00
SKC
0,72
2,74
2,02
24,08
DHT
1.372,48
1.722,87
350,39
125,53
2.7
Đất có di tích lịch sử - văn hoá
DDT
1,03
-
-1,03
-
2.8
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
0,40
4,92
4,52
1.230,00
2.9
Đất ở tại nông thôn
ONT
313,18
318,13
4,95
101,58
2.10
Đất ở tại đô thị
ODT
38,34
55,51
17,17
144,78
2.11
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
56,73
9,16
-47,57
16,15
2.16
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sinh hoạt cộng đồng
TON
20,13
62,79
42,66
311,92
NTD
29,99
35,44
5,45
118,17
DSH
-
0,74
0,74
-
2.5
2.6
2.17
2.18
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 17
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
2.20
Đất khu vui chơi, giải trí công
cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
2.21
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
4.767,26
4.089,23
-678,03
85,78
2.22
Đất có mặt nước chuyên dung
MNC
-
40,02
40,02
-
3
Đất chưa sử dụng
CSD
178,38
490,92
312,54
275,21
2.19
DKV
-
0,29
0,29
-
TIN
2,29
2,09
-0,20
91,27
* Nhóm đất nông nghiệp: Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2015 đất nông
nghiệp có 23.4666948 ha; diện tích hiện trạng có 23.816,53 ha. Kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất cao hơn 564,38 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên
nhân do một số công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015 có nhu cầu
chuyển mục đích từ diện tích đất nông nghiệp nhưng chưa được triển khai thực
hiện theo tiến độ như: (Trung tâm hành chính huyện Duyên Hải mới, Dự án nhà
máy chế biến muối Dân Thành, hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Đôn Xuân,
Đôn Châu). Ngoài ra chênh lệch diện tích đất nông nghiệp còn do nguyên nhân
biến động diện tích các loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai (kiểm kê đất đai năm
2010 và kiểm kê đất đai năm 2014). Trong đó:
- Đất trồng lúa: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất trồng lúa có
3.466,94 ha; diện tích hiện trạng có 3.588,95 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất cao hơn 122,01 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Diện tích đất trồng
lúa trên địa bàn huyện luôn có xu hướng giảm qua các năm do điều kiện sản xuất
không thuận lợi và nhu cầu chuyển mục đích đất trồng lúa ngày càng cao.
Tuy nhiên, diện tích đất trống lúa có biến động tăng là do biến động diện tích
các loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai: theo hồ sơ kiểm kê đất đai năm 2014, diện
tích đất trồng lúa cao hơn 83,11 ha so với diện tích hiện trạng cùng kỳ năm 2014
theo nguồn kiểm kê đất đai năm 2010. Ngoài ra do chưa thực hiện một số công
trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015 nên diện tích đất trồng lúa chưa
giảm theo kế hoạch như: công trình Trung tâm hành chính huyện Duyên Hải mới
(sử dụng 38,03 ha đất trồng lúa).
- Đất trồng cây hàng năm khác: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất
trồng cây hàng năm khác có 948,94 ha; diện tích hiện trạng có 1.183,51 ha. Kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 234,57 ha so với kế hoạch được phê
duyệt. Nguyên nhân, do kiểm kê đất đai năm 2014 có sự kiểm kê lại diện tích theo
thực tế.
- Đất trồng cây lâu năm: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất trồng
cây lâu năm có 1.029,34 ha; diện tích hiện trạng có 1.727,29 ha. Kết quả thực hiện
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 18
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
kế hoạch sử dụng đất cao hơn 697,95 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên
nhân, do kiểm kê đất đai năm 2014 có sự kiểm kê lại diện tích theo thực tế.
- Rừng phòng hộ: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất rừng phòng hộ
có 1.419,99 ha; diện tích hiện trạng có 4.686,40 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất cao hơn 3.266,41 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân do
thực hiện kế hoạch phát triển diện tích rừng của các cấp, các ngành trên địa bàn
huyện, trong năm diện tích rừng phòng hộ của huyện có tăng, nhưng với diện tích
và vi mô tương đối. Diện tích rừng phòng hộ tăng đột biến (3.267,85 ha) là do biến
động diện tích các loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai: theo hồ sơ kiểm kê đất đai
năm 2014, diện tích đất rừng phòng hộ cao hơn 3.402,45 ha so với diện tích hiện
trạng cùng kỳ năm 2014 theo nguồn kiểm kê đất đai năm 2010. Diện tích đất rừng
phòng hộ tăng do chuyển từ diện tích đất rừng sản xuất (theo nguồn số liệu kiểm
kê đất đai năm 2010) sang diện tích đất rừng phòng hộ và chuyển diện tích các
khoanh đất nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng rừng sang diện tích đất rừng
phòng hộ (đối với các khoanh đất đã đạt mật độ che phủ rừng trong khu vực
khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ).
- Rừng sản xuất: Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2015, đất rừng sản xuất có
2.561,87 ha. Kết quả thực hiện năm 2015 trên địa bàn huyện Duyên Hải không còn
diện tích chỉ tiêu đất rừng sản xuất, thấp hơn kế hoạch 2.561,87 ha. Do xác định lại
loại đất theo phân loại chỉ tiêu loại đất của kiểm kê đất đai năm 2014 đã kiểm kê
diện tích đất rừng sản xuất sang diện tích đất rừng phòng hộ.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất nuôi
trồng thủy sản có 13.651,01 ha; diện tích hiện trạng có 12.401,31 ha. Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất thấp hơn 1.249,70 ha so với kế hoạch được phê duyệt.
Nguyên nhân chủ yếu là do biến động diện tích loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai;
do xác định lại loại đất theo phân loại chỉ tiêu loại đất của kiểm kê đất đai năm
2014 đã kiểm kê chuyển diện tích các khoanh đất nuôi trồng thủy sản kết hợp với
trồng rừng sang diện tích đất rừng phòng hộ. Kiểm kê đất đai năm 2014 kiểm kê lại
đất nuôi trồng thủy sản còn 12.537,37 ha theo diện tích sản xuất thực tế, trong kế
hoạch năm 2015 trên địa bàn huyện không có nhu cầu bố trí mới diện tích đất nuôi
trồng thủy sản.
- Đất làm muối: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất làm muối có
167,07 ha; diện tích hiện trạng có 222,01 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cao hơn 54,94 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân chủ yếu do
biến động diện tích loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai. Kiểm kê đất đai năm 2014
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 19
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
kiểm kê lại đất muối còn 222,01 ha theo diện tích sản xuất thực tế, trong kế hoạch
năm 2015 trên địa bàn huyện không có nhu cầu bố trí mới diện tích đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác: Kế hoạch sử dung đất được duyệt đất nông nghiệp
khác có 6,99 ha; diện tích hiện trạng có 7,06 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất cao hơn 0,07 ha so với kế hoạch được duyệt.
* Nhóm đất phi nông nghiệp: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất
phi nông nghiệp có 6.616,62 ha; diện tích hiện trạng có 6.359,38 ha. Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất thấp hơn 257,24 ha so với kế hoạch được phê duyệt.
Nguyên nhân có một số công trình dự án đăng ký thực hiện trong kế hoạch sử dụng
đất năm 2015, nhưng do các nguyên nhân khách quan chưa được triển khai thực
hiện theo tiến độ như: Trung tâm hành chính huyện Duyên Hải mới, Dự án nhà
máy chế biến muối Dân Thành; Hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Đôn Xuân,
Đôn Châu; Cảng cá Động Cao; Hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp xã Long
Vĩnh; Đường lộ 4 Tân Thành; Đường Trung tâm thị trấn Long Thành. Ngoài ra
chênh lệch diện tích đất phi nông nghiệp còn do nguyên nhân biến động diện tích
các loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai (kiểm kê đất đai năm 2010 và kiểm kê đất
đai năm 2014). Trong đó:
- Đất quốc phòng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất quốc phòng có
12,81 ha; diện tích hiện trạng có 11,04 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
thấp hơn 1,77 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân chủ yếu do biến
động diện tích loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai, diện tích đất quốc phòng hiện
trạng có 11,04 ha theo thực tế sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đất thương mại, dịch vụ: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 đất thương mại
dịch vụ có 1,26 ha; hiện trạng sử dụng đất có 4,41 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch
đạt cao hơn 3,15 ha so với kết hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp có 0,72 ha; hiện trạng sử dụng đất có 2,74 ha.
Kết quả thực hiện kế hoạch đạt cao hơn 2,02 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất phát triển hạ tầng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất phát triển
hạ tầng có 1.372,48 ha; diện tích hiện trạng sử dụng đất có 1.722,87 ha. Kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 350,39 ha so với kế hoạch được phê duyệt.
Thực tế kết quả thực hiện năm 2015 đất phát triển hạ tầng thấp hơn kế hoạch được
duyệt (khoảng 96 ha) do có nhiều công trình, dự án chưa được thực hiện. Tuy
nhiên do nguyên nhân biến động diện tích các loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai
làm tăng diện tích hiện trạng đất phát triển hạ tầng, cụ thể: theo hồ sơ kiểm kê đất
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 20
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
đai năm 2014, diện tích đất phát triển hạ tầng có 1.647,63 ha; diện tích hiện trạng
cùng kỳ năm 2014 theo nguồn kiểm kê đất đai năm 2010 đất phát triển hạ tầng có
1.200,89 ha, chênh lệch cao hơn 446,74 ha.
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất
di tích lịch sử - văn hóa có 1,03 ha; diện tích hiện trạng sử dụng đất không có chỉ
tiêu đất di tích lịch sử - văn hóa. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đạt thấp
hơn 1,03 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân do biến động diện tích
loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất bãi
thải, xử lý chất thải có 0,40 ha; diện tích hiện trạng có 4,92 ha. Kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất đạt cao hơn 4,52 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên
nhân, do kiểm kê đất đai năm 2014 cập nhật công trình hiện trạng bãi rác xã Long
Vĩnh và xã Đông Hải (công trình đã có, nhưng chưa thống kê vào diện tích đầu kỳ
kế hoạch sử dụng đất năm 2015).
- Đất ở nông thôn: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất ở nông thôn có
313,18 ha; diện tích hiện trạng có 318,13 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cao hơn 4,95 ha so với kế hoạch được phê duyệt.
- Đất ở đô thị: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất ở tại đô thị có
38,34 ha; diện tích hiện trạng có 55,51 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
cao hơn 17,17 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân chủ yếu do biến
động diện tích loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai, diện tích đất ở đô thị hiện trạng
có 55,51 ha theo thực tế sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất
xây dựng trụ sở cơ quan có 56,73 ha; diện tích hiện trạng có 9,16 ha. Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất thấp hơn 47,57 ha so với kế hoạch được phê duyệt.
Nguyên nhân do chưa thực hiện xây dựng khu hành chính huyện Duyên Hải mới
theo đúng kế hoạch được phê duyệt.
- Đất cơ sở tôn giáo: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất cơ sở tôn
giáo có 20,13 ha; diện tích hiện trạng sử dụng đất có 62,79 ha. Kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng sử dụng đất cao hơn 42,66 ha so với kế hoạch được duyệt.
Nguyên nhân, do kiểm kê đất đai năm 2015 có sự kiểm kê lại diện tích đất cơ sở
tôn giáo. Nguyên nhân, do năm 2015 có sự chia tách địa giới hành chính huyện; xã
Đôn Châu và xã Đôn Xuân nhập về huyện Duyên Hải và xác địnhchỉ tiêu đất cơ sở
tôn giáo theo thực tế nên chỉ tiêu đất cơ sở tôn giáo có biến động tăng.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 21
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Theo kế hoạch sử
dụng đất được duyệt đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có 29,99
ha; diện tích hiện trạng sử dụng đất có 35,44 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng sử dụng đất cao hơn 5,45 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt không có
chỉ tiêu đất sinh hoạt cộng đồng; diện tích hiện trạng sử dụng có 0,74 ha. Kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 0,74 ha so với kế hoạch được duyệt.
Nguyên nhân, do kiểm kê đất đai năm 2014 diện tích các trụ sở ban nhân dân ấp
kiểm kê đưa vào đất sinh hoạt cộng đồng.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Theo kế hoạch sử dụng đất được
duyệt không có chỉ tiêu đất khu vui chơi, giải trí công cộng; diện tích hiện trạng sử
dụng có 0,29 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 0,29 ha so với kế
hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt không có chỉ
tiêu đất cơ sở tín ngưỡng; diện tích hiện trạng sử dụng có 2,09 ha. Kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 2,09 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt đất
sông, ngòi, kênh, rạch có 4.767,26 ha; diện tích hiện trạng có 4.089,23 ha. Kết quả
thực hiện thấp hơn 678,03 ha so với kế hoạch được phê duyệt. Nguyên nhân chủ
yếu do biến động diện tích loại đất giữa 02 kỳ kiểm kê đất đai làm giảm diện tích
hiện trạng đất sông rạch. Ngoài ra trong năm 2015 trên địa bàn huyện đã triển khai
thực hiện một số công trình có sử dụng từ diện tích đất sông rạch như: Tiểu dự án
bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc dự án Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào
sông Hậu (giai đoạn thông luồn kỹ thuật); Khu đổ bùn xã Long Vĩnh (02 khu).
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt
không có chỉ tiêu đất có mặt nước chuyên dùng; diện tích hiện trạng sử dụng có
40,02 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cao hơn 40,02 ha so với kế hoạch
được duyệt. Nguyên nhân do kỳ kiểm kê năm 2014 có xác định theo thực tế nên
thống kê phần diện tích đất có mặt nước chuyển dùng tại xã Đôn Xuân vào diện tích
của huyện.
* Đất chưa sử dụng: Theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt chưa sử dụng
có 178,38 ha; diện tích hiện trạng có 490,92 ha. Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất cao hơn 312,54 ha so với kế hoạch được phê duyệt, nguyên nhân do năm
2015thực hiện các khu đổ bùn thuộc dự án Luồng cho tàu biển có tải trọng lớn vào
sông Hậu.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 22
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đã đạt được nhiều mặt tích cực trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định chưa
đạt chỉ tiêu, yêu cầu đề ra, cụ thể:
2.2.1. Về mặt đạt được
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Duyên Hải (chưa điều chỉnh
ranh giới hành chánh) là cơ sở pháp lý để các cấp thực hiện công tác quản lý đất
đai và là căn cứ bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, … Trên cơ sở đó làm cho các cấp, các ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Tạo cơ sở, tiền đề để huyện Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói
chung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa
bàn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời tăng cường bảo vệ, tôn
tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tạo sự đồng bộ, hài hòa hạn chế sự chồng chéo lên nhau trong sử dụng đất
giữa các ngành. Đồng thời, tạo cơ sở phân bổ nguồn vốn hợp lý kịp thời nên đã
thực hiện được một số công trình dự án trong kế hoạch đã phê duyệt, ngoài ra còn
thực hiện một số công trình dự án nằm trong chương trình nông thôn mới của các
xã, thị trấn.
2.2.2. Về mặt hạn chế, tồn tại
- Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản,
rừng phòng hộ là chủ yếu, đất trồng cây hàng năm chưa được quan tâm nhiều.
Song quá trình khai thác sử dụng đa phần người dân chưa áp dụng những biện
pháp cải tạo, chỉ quan tâm đến lợi nhuận, năng suất, sản lượng thuỷ sản, nông
sản… mang lại. Những năm tới cần tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn
nhân dân sản xuất theo các phương pháp khoa học, hình thành các mô hình sản
xuất mới để tăng năng xuất và chất lượng nông sản. Bên cạnh đẩy mạnh chuyển
giao kỹ thuật nuôi thuỷ sản, nuôi công nghiệp và áp dụng các biện pháp cải tạo,
bảo vệ môi trường nuôi, quá trình khai thác cần được kết hợp chặt chẽ giữa sử
dụng và cải tạo nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất, tránh thoái hoá đất,
tăng dần hiệu quả sử dụng đất.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 23
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất không đúng với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt còn diễn ra phổ biến ở địa phương nhưng chưa xử lý
kịp thời dứt khoát, tạo tính răn đe trong nhân dân. Làm cho việc sử dụng đất trở
nên manh mún, không theo định hướng chung.
- Nhận thức của người dân về chính sách đất đai chưa đầy đủ, ý thức của
người sử dụng đất chưa cao, chưa chấp hành nghiêm pháp luật đất đai.
- Nhiều công trình, dự án trong kế hoạch thực hiện hàng năm, nhiều chỉ tiêu
kế hoạch sử dụng đất của các cấp thực hiện chưa đạt kế hoạch đề ra.
2.3. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng
đất năm trước
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn một số tồn tại, hạn
chế chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Việc công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) của các cấp và kế hoạch sử dụng đất năm
2015 của huyện Duyên Hải (chưa điều chỉnh ranh giới hành chính) đã được thực
hiện đúng quy định. Tuy nhiên, do trình độ nhận biết của người dân còn chưa cao
nên người dân chưa quan tâm đến tầm quan trọng của việc thực hiện theo quy
hoạch, kế hoạch, cũng như chưa nắm hết các chủ trương, kế hoạch trong định
hướng sử dụng đất.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở địa phương đã
được các cấp có thẩm quyền quan tâm nhưng do còn thiếu nhà đầu tư, nguồn vốn
nên chưa chủ động trong việc xây dựng các dự án chi tiết.
- Công tác kiểm tra của cơ quan chức năng về công tác đất đai chưa thường
xuyên; việc tuyên truyền giáo dục, chính sách về đất đai chưa thực hiện tốt.
Hướng dẫn bà con ấp dụng các tuyến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa
thực hiện tốt.
- Việc đầu tư và thu hút đầu tư để triển khai phương án quy hoạch sử dụng
đất của địa phương chưa thật tốt.
- Còn thiếu và chưa kiên quyết thực hiện những biện pháp chế tài trong việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 24
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất
Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh không có phân bổ cho từng đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã trong năm 2016.
3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực kinh tế nông nghiệp của huyện thời gian qua đã được sự quan tâm
đầu tư và hỗ trợ nhiều mặt từ khoa học kỹ thuật đến vốn sản xuất nên đã có bước
phát triển cao và ổn định. Ngành nông nghiệp của huyện với các loại hình sản xuất
chính như: Khai thác đánh bắt thuỷ hải sản, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt, trồng
rừng và chăn nuôi. Trong năm 2016 mục tiêu tăng trưởng kinh tế các ngành Nông Lâm - Ngư nghiệp là 6,33%/năm (Trong đó cơ cấu sản xuất thủy sản 60,39%, nông
nghiệp 12,86%, và lâm nghiệp 0,22%). Từ đó, nhu cầu sử dụng đất cho ngành
nông nghiệp như sau.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Phát triển mạnh hình thức nuôi thâm canh các con
nuôi chủ lực (tôm sú, thẻ chân trắng) và mở rộng đa dạng một số loài thủy sản có
giá thị trị cao (Hào, sò huyết, vọp, ...). Tập trung đầu tư hạ tầng, nhất là điện, thủy
lợi, giao thông… ở các vùng có điều kiện nuôi tôm thâm canh, đảm bảo sản xuất
hiệu quả. Phấn đấu đạt sản lượng 31.460 tấn tôm, cá các loại, trong đó nuôi trồng
12.750 tấn (tôm các loại 1.500 tấn, tôm sú 2.650 tấn, thẻ chân trắng 2.000 tấn, cua
3.800 tấn, tôm càng xanh 200 tấn, nghiêu, sò 200 tấn, cá các loại 2.400 tấn); khai
thác đánh bắt 18.710 tấn (tôm các loại 2.100 tấn, cá các loại 3.100 tấn, hải sản khác
13.150 tấn, cua biển 360 tấn).
- Trồng trọt: Triển khai nạo vét, tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới các công
trình thủy lợi (kênh, mương, đê bao, cống bọng...) phòng chống hạn mặn vụ Đông
Xuân năm 2015-2016 trên địa bàn các xã: Ngũ Lạc, Đôn Xuân và Đôn Châu. Phấn
đấu sản lượng lúa đạt 29.000 tấn. Tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho nông dân; mạnh dạn đầu tư chuyển đổi giống cây trồng có năng suất,
chất lượng để đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Lâm nghiệp: Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát lâm sản trên địa bàn,
kịp thời ngăn chặn các vụ vi phạm lâm luật; tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền triển khai phổ biến Luật bảo vệ và phát triển rừng đến các hộ dân và thực
hiện các dự án trồng rừng đạt chỉ tiêu. Phát động khôi phục, trồng mới rừng và
giao khoán rừng cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ; quản lý tốt rừng phòng hộ những
Đơn vị tư vấn: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh
Trang 25