ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HUẾ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÁC PHƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HUẾ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÁC PHƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Văn Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Bùi Thị Minh Hằng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các cơ quan tài chính cấp xã,
phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Nguyễn Văn Huế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở XÃ, PHƯỜNG ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi đầu tư phát triển ở xã, phường .......................... 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển cấp xã, phường ........................ 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư phát triển cấp xã, phường . 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi đầu tư phát triển ...................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước ....................................................................... 19
1.2.2. Bài học có thể áp dụng cho các phường, xã trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Lý do lựa chọn điểm nghiên cứu........................................................... 30
iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.4.1. Các chỉ tiêu về chi ĐTPT của phường Cẩm Sơn .................................. 36
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý chi ĐTPT tại các phường,
xã thành phố Cẩm Phả..................................................................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÁC PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM
PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 38
3.1. Khái quát về thành phố Cẩm Phả ............................................................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 40
3.1.3. Cơ sở hạ tầng thành phố ........................................................................ 41
3.2. Thực trạng quản lý chi ĐTPT tại các phường, xã trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................... 43
3.2.1. Tình hình chi đầu tư phát triển tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 43
3.2.2. Tình hình quản lý chi ĐTPT tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn 2015-2017 ... 44
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đên công tác quản lý chi ĐTPT tại các
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 62
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi ĐTPT tại các phường, xã trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh................................................ 68
3.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 68
3.4.2. Những hạn chế ....................................................................................... 68
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 70
Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÁC PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 72
v
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý chi ĐTPT tại các
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................... 72
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 72
4.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 73
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 74
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ĐTPT tại các phường, xã trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................... 74
4.2.1. Hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách ở xã, phường .................................................... 74
4.2.2. Tăng cường phân cấp quản lý chi ĐTPT ............................................... 76
4.2.3. Hoàn thiện khâu lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ĐTPT ................... 77
4.2.4. Hoàn thiện khâu chấp hành dự toán chi ĐTPT ..................................... 78
4.2.5. Hoàn thiện khâu kế toán, kiểm soát và quyết toán chi ĐTPT............... 80
4.2.6. Hoàn thiện nội dung luật pháp về phân cấp quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ................ 82
4.2.7. Hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương ....................................................... 83
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 85
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 85
4.3.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả...................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTPT
Đầu tư phát triển
HĐNH
Hội đồng nhân dân
KHCN
Khoa học công nghệ
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
NNL
Nguồn nhân lực
NSNN
Ngân sách nhà nước
QĐ-TTG
Quyết định - Thủ tướng
TC-KH
Tài chính - Kế hoạch
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin thứ cấp cho đề tài ........................................................... 31
Bảng 2.2: Thống kê đối tượng điều tra ........................................................... 33
Bảng 2.3: Ý nghĩa của điểm số bình quân ...................................................... 35
Bảng 3.1: Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .......... 40
Bảng 3.2: Tình hình chi đầu tư phát triển tại các xã, phường trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017 ... 44
Bảng 3.3: Nội dung và quy trình lập dự toán chi ĐTPT ngân sách xã,
phường thành phố Cẩm Phả .......................................................... 49
Bảng 3.4: Dự toán chi ĐTPT ở xãn phường trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả qua các năm 2015 - 2017 ....................................................... 50
Bảng 3.5: Phân bổ dự toán chi ĐTPT ở xã phường trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả qua các năm 2015 - 2017 ............................................... 51
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát công tác lập dự toán chi ĐTPT ở xã, phường
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 52
Bảng 3.7: Nội dung và quy trình chấp hành dự toán chi ĐTPT ở xã,
phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................................... 53
Bảng 3.8: Chấp hành dự toán chi ĐTPT ở xã, phường thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2015-2017 ............................ 55
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán chi ĐTPT ở xã,
phường trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......... 56
Bảng 3.10: Tình hình thực hiện quyết toán chi ĐTPT xã, phường trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả từ năm 2015-2017 .................................. 60
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát công tác quyết toán chi ĐTPT ở xã, phường
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 61
Bảng 3.12: Trình độ cán bộ quản lý chi ĐTPT ở xã, phường trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ...................................... 66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phân cấp quản lý chi ĐTPT từ ngân sách tại các xã, phường
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào trên thế giới,
giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực
của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối
nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững,
bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công
bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội.
Chính từ vai trò đó và trong điều kiện đất nước ta hiện nay đang tích
cực phấn đấu không còn là nước kém phát triển trở thành một nước
côngnghiệp. Với mục tiêu đó và nguồn lực cho sự phát triển của Việt Nam là
có hạn nên yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử dụng hiệu quả là hết sức
cần thiết đây chính là mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN; NSNN là
một thể thống nhất nên yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ
là ở cấp quốc gia mà các địa phương phải thực hiện.
Quản lý ngân sách Nhà nước là quát trình tác động của chủ thể quản lý
ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân
sách Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định. Nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà nước, sử dụng nó để
thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ các nguồn lực
của xã hội thuộc phạm vi NSNN.
Thành phố Cẩm Phả là một trong bốn thành phố rất phát triển của tỉnh
Quảng Ninh, với đặc trưng là thành phố công nghiệp chủ lực trong khai thác
than, công nghiệp đòng tàu và hoạt động xây dựng mạnh mẽ. Trong những
năm qua, quản lý chi ĐTPT thành phố đã đạt được những thành tựu rất quan
trọng như triển khai đồng bộ công tác lập kế hoạch dự toán và phân bổ ngân
2
sách hàng năm, tỷ lệ thực hiện ngân sách bám sát với dự toán ngân sách, ứng
dụng hệ thống thông tin trong quản lý NSNN, cho nên nguồn thu NS hàng
năm lớn nhưng đồng thời nguồn chi rất lớn, với mục tiêu nhằm sớm trở thành
thành phố vệ tinh hiện đại của thủ đô Hà Nội. Bên cạnh kết quả đạt được công
tác quản lý chi ĐTPT còn tồn tại bất cập như: tác lập dự toán tại các đơn vị xã,
phường còn trông chờ vào cấp trên, chưa chủ động đưa ra kế hoạch dự kiến của
thành phố; Quyết toán chi ĐTPT của một số cơ quan, đơn vị còn nhiều nội dung
thực hiện không đúng quy định của Nhà nước; Số sai phạm còn nhiều, giá trị thu
hồi và xử lý còn lớn, các cơ quan thanh tra, kiểm tra thường xuyên thanh tra,
kiểm tra việc lập, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN tại các
đơn vị sử dụng NS nhưng kết quả thanh tra còn hạn chế….
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “Quản
lý chi đầu tư phát triển tại các phường xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ, luận văn hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiệnnay và sắp tới, Ngân sách thành phố là một cấp ngân sách thực hiện
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống
NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách thành phố hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi đầu tư phát triển tại các
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý chi đầu tư phát triển tại các
phường, xã thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn từ nay đến năm 2022.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư phát triển ở
xã, phường;
3
- Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển tại các phường, xã
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư
phát triển các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển tại
các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi đầu tư phát triển tại các
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại phường, xã thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư phát triển tại
các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh bao gồm các
nội dung: Hệ thống các văn văn liên quan về quản lý chi đầu tư phát triển; Phân
cấp quản lý chi đầu tư phát triển; Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển; Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển; Kế toán, kiểm soát và quyết toán
chi đầu tư phát triển và khuyến nghị giải pháp đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận văn
- Về khoa học:
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận
trong quản lý chi đầu tư phát triển. Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về
quản lý chi đầu tư phát triển sẽ được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện
và khoa học.
- Về thực tiễn:
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho Cơ quan quản lý, chính
quyền tỉnh Quảng Ninh, thành phố Cẩm Phả có trách nhiệm xem xét trong
việc đưa ra các giải pháp quản lý chi đầu tư phát triển trong thời gian tới. Bên
4
cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý chi đầu tư phát triển tại địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư phát triển ở
xã, phường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển tại các phường, xã
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp quản lý chi đầu tư phát triển tại các phường, xã
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở XÃ, PHƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi đầu tư phát triển ở xã, phường
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư phát triển
a. Khái niệm
* Đầu tư phát triển
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất,
tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm
việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Trong thực tế, có rất nhiều hình thài biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy
từng góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có
các cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức
thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo
tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu
tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái
phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đâu tư
có thể được hưởng các lợi ích vật chất (như cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích
phi vật chất (quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia
trực tiếp quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
6
Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong
đó, đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn
là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư
dịch chuyển không có sự gia tăng với mức khống chế để có thể tham gia hội
đồng quản trị một công ty, các trường hợp thôn tính, sáp nhập doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội [10]. Đây là hình thức đầu tư trực
tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Đầu tư xây dựng các công trình kết hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả
năng thu hồi do địa phương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp luật;
phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực
hiện; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu
tư phát triển bao gồm các khoản chi:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn doanh nghiệp nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi dự trữ nhà nước.
Đối với chi đầu tư phát triển cấp xã, phường các khoản mục chi bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2, TT 344/2016/TT-BTC.
7
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi
được quy định tại khoản 2 khoản 2, TT 344/2016/TT-BTC.[17]
*Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập
trung vào ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất,
thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
- Chi đầu tư phát triển có các đặc điểm sau:
+ Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
+ Quy mô và cơ cấu chi đầu tư phát triền của ngân sách không cố định
và phụ thuộc vào chiến lược phát triển KTXH của thành phố trong từng thời
kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
+ Chi đầu tư phát triển gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
- Phân cấp theo ngành, lĩnh vực, chi đầu tư phát triển cấp thành phố gồm:
+ Sự nghiệp kinh tế: đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình giao thông, thủy
lợi, điện, các công trình, dự án phòng, chống khắc phục ô nhiễm môi trường...
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: đầu tư kết cấu hạ tầng các trường
THPT, THCS, Tiểu học, Mầm non, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố ...
+ Sự nghiệp Văn hóa - thể dục - thể thao: đầu tư các nhà văn hóa, các
trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa thanh - thiếu niên
cấp thành phố ; nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, khu dân cư, khu vui chơi cộng
đồng. Đầu tư bảo tồn , tôn tạo các di tích trên địa bàn. Đầu tư các công trình, dự
án phục vụ hoạt động phát thanh, truyền hình cấp thành phố, xã...
+ Sự nghiệp Y tế: đầu tư xây dựng bệnh viện, trung tâm y tế và hệ
thống các trạm y tế trên địa bàn thành phố.
8
+ Quản lý Nhà nước: Cải tao, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan
hành chính, đảng, đoàn thể thành phố . Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ tầng
kĩ thuật và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể cấp xã; trụ
sở hoặc nơi làm việc của công an và quân sự xã.
b.Đặc điểm
Chi ĐTPT từ nguồn vốn NS là sử dụng nguồn vốn của nhà nước để tiến
hành các hoạt động ĐTPT. Do đó, nhà nước trực tiếp quản lý việc sử dụng và
phân bổ các nguồn vốn và Nhà nước quản lý tất cả các khâu của quá trình
quản lý và xây dựng. Nếu đối với các nguồn vốn khác (FDI, nguồn vốn của
khu vực tư nhân) thì do người dân hoặc chủ đầu tư tự quyết định quá trình
quản lý, sử dụng vốn, còn đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP thì do nhà nước
quyết định nhằm thực hiện quản lý tất cả các khâu của quá trình đầu tư bao
gồm: xác định nhu cầu đầu tư, lập và thẩm định kế hoạch phân bổ vốn đầu tư,
THĐT, vận hành kết quả đầu tư.
Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP do nhà nước quản lý chủ yếu là chi đầu
tư vào các công trình KCHT KTXH của địa phương không có khả năng thu
hồi vốn, thu hồi vốn chậm và không hoàn trả trực tiếp. ĐTPT từ nguồn vốn
NSĐP tác động rất lớn đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển
KTXH của địa phương: góp phần phát triển KCHT KTXH của địa phương,
thúc đẩy đầu tư từ nguồn vốn khác, phát triển KHCN, nguồn nhân lực của địa
phương, thúc đẩy đầu tư xây dựng nông thôn mới nhưng những công trình
này lại không có khả năng hoàn trả trực tiếp nên việc tính toán hiệu quả đầu
tư của các công trình này rất phức tạp.
Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển KT-XH của đất
nước, của địa phương theo từng thời kỳ Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt
động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Nhưng nguồn lực NSNN có hạn,
buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi chi, tập trung nguồn tài chính vào
9
chiến lược, định hướng phát triển KT-XH, để giải quyết những vấn đề lớn của
đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể.
Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là
cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân
bổ nguồn VĐT cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết
định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan
hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi ĐTPT từ NSNN.
Đối với NSNN cấp tỉnh, HĐND tỉnh quyết định dự toán chi NSNN tỉnh, chi
tiết theo các lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để
triển khai thực hiện ngân sách. UBND tỉnh lập, phân bổ, quyết định và tổ
chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi ĐTPT theo từng lĩnh vực và địa bàn
Hiệu quả chi ĐTPT được xem xét ở hiệu quả kinh tếm xã hội, án ninh
quốc phòng….dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu ĐTPT từ NSNN.
Chi ĐTPT từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi ĐTPT từ NSNN là các
khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các
khoản tín dụng đầu tư, VĐT của doanh nghiệp, tư nhân...
Chi ĐTPT gắn với hoạt động ĐT&XD, chính vì thế chi ĐTPT có đặc
điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm đầu
tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình KT-XH, điều kiện địa hình, địa
chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương...[21]
1.1.1.2.Khái niệm, mục tiêu quản lý chi đầu tư phát triển
a.Khái niệm
Quản lý chi đầu tư phát triển là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình
phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức
năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật của hoạt
động đầu tư phát triển của địa phương.
10
Quản lý chi đầu tư phát triển ở xã, phường là sự tác động liên tục, có tổ
chức, định hướng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết toán
NSNN tại xã, phường bằng hệ thốngđồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và các biện pháp khác nhằm đạt được các kết quả, hiệu quả đầu tư và các mục
tiêu theo chiến lược phát triển KT-XH tại xã, phường. [21]
b. Mục tiêu
Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển KT-XH
trong từng thời kỳ của quốc gia và từng địa phương. Trong thời kỳ hiện nay,
ĐTPT từ nguồn vốn NS tại xã, phường nhằm thực hiện chiến lược phát triển
KTXH đất nước theo định hướng XHCN; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, góp phần đảm bảo nền kinh
tế phát triển nhanh, bền vững gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư,
nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Để giảm gánh
nặng cho nguồn vốn NSNN nói chung và NS nói riêng, hoạt động ĐTPT cần
sử dụng nhiều loại nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và tư nhân,
vốn bằng tiền hoặc hiện vật. QLNN về ĐTPT từ nguồn vốn NS tại xã, phường
nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả các loại nguồn vốn,
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, và các tiềm năng khác. Đồng thời,
công tác QLNN về đầu tư gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống
mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư.
Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực đầu tư. Quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTPT từ nguồn
vốn NS tại xã phường nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư, xây
dựng công trình theo đúng quy hoạch và thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo
sự bền vững và mỹ quan của công trình, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp,
đảm bảo chất lượng tốt, đảm bảo tiến độ xây dựng với chi phí hợp lý. [21]
11
c.Phân cấp quản lý chi đầu tư phát triển cấp xã, phường
*Mục tiêu
Một là, làm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước: Nếu phân cấp
quản lý chi ĐTPT một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả công tác quản lý chi
NSNN phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của quóc gia.
Hai là, phát huy tính chủ động của địa phương: Khi địa phương được
chủ động về ngân sách thì họ có khả năng tăng hiệu quả sử dụng ngân sách
thông qua việc cung cấp dịch vụ công cộng cũng như phúc lợi kinh tế cho
người dân của địa phương.
Ba là, khuyến khích cung cấp hiệu quả hàng hóa công cộng: Mục đích
của phân cấp quản lý chi ĐTPT là khuyến khích các địa phương chi ngân sách
cho việc cung cấp các hàng hóa công cộng quan trọng và có giá trị lâu dài như
giáo dục, y tế, …
Bốn là, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền: Nếu phân cấp quản lý chi ĐTPT tốt hơn sẽ góp phần vào việc tăng
năng lực quản lý nhà nước của chính quyền trung ương và địa phương qua đó
làm tăng hiệu quả quản lý chi ĐTPT.
Năm là, tạo điều kiện cho việc giám sát ngân sách nhà nước: Phân cấp
quản lý chi ĐTPT một cách rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều kiện cho việc giám
sát việc sử dụng NSNN của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn.
* Căn cứ
Một là, Hệ thống pháp luật về phân cấp quản lý chi ĐTPT: Để quản lý
chi NSNN có hiệu quả thì Nhà nước thường ban hành hệ thống những quy
định pháp luật có liên quan đến việc tổ chức và quản lý chi ĐTPT, trong đó có
những quy định cụ thể về phân cấp quản lý chi ĐTPT.
Hai là, tính chất đặc thù của hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống
NSNN của mỗi quốc gia thường được phân thành các cấp tương ứng với hệ
12
thống bộ máy nhà nước. Thường thì hệ thống ngân sách nhà nước được phân
chia thành NSTƯ và NSĐP.
Ba là, tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước: điều này được thể
hiện tại các quốc gia mà quyền lực nhà nước có tính chất tập trung cao thì các
nguồn thu ngân sách lớn là của cấp trung ương, địa phương được phân cấp
những nguồn thu nhỏ, tại các quốc gia mà quyền lực nhà nước có sự phân cấp
mạnh hơn thì cấp địa phương có nhiều quyền độc lập tương đối trong việc ban
hành và thực thi nhiều quyết định về NSĐP.
Bốn là, tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hoá công cộng: Trong
công tác quản lý nhà nước, chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương vừa đảm bảo chức năng quản lý nhà nước vừa phải đảm bảo việc
cung cấp các hàng hoá công cộng. Việc cung cấp hàng hóa công cộng ở cấp
trực tiếp tiến hành chi trong phân cấp quản lý chi ĐTPT sẽ làm cho việc chi
tiêu NSNN hiệu quả hơn.
1.1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý chi đầu tư phát triển cấp xã, phường
Một là, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi ĐTPT từ
NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu
quả. Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi ĐTPT từ NSNN sẽ có tác
động khác nhau đến đời sống Kinh tế - Xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là
giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: Xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có
hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm
chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành
quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Hai là, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ĐTPT từ NSNN góp
phần điều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình
13
phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, chính sách chi ĐTPT từ NSNN và
quản lý chi ĐTPT từ NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hóa giàu nghèo
giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục những
khiếm khuyết kinh tế tập trung. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả
là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Ba là, quản lý chi ĐTPT từ NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy
thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải
sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối
giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của
người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc
tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử
dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Quản lý chi ĐTPT từ NSNN có vai trò rất lớn
đến trong việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế.
Bốn là, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi chi đầu tư phát triển,
Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư
vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế
mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển cấp xã, phường
1.1.2.1. Hệ thống các văn văn liên quan về quản lý chi đầu tư phát triển
Công tác quản lý chi ĐTPT được các xã, phường được căn cứ vào văn
bản của Nhà nước ban hành qua Luật NSNN năm 2015, Bộ Tài chính ban
hành hướng dẫn định mức chi tiết cho định mức chi ĐTPT. Bên cạnh đó,
UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã đưa ra các văn bản quy định quy trình,
văn bản triển khai từ cấp trên cho địa phương nhằm cụ thể hóa hướng dẫn và
phù hợp với tình hình KT-XH của địa bàn. Số lượng văn bản càng nhiều càng
14
chồng chéo khiến cho công tác gặp nhiều khó khăn hơn so với lượng văn bản
ít, thống nhất. Đối với các xã, phường, hệ thống văn bản về quản lý chi đầu tư
phát triển còn phụ thuộc vào văn bản của tỉnh, thành phố trực thuộc trong
công tác thực hiện nguồn chi.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý chi đầu tư phát triển
Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc
Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của
bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở tài chính ở cấp tỉnh, phòng tài chính
cấp huyện và ban tài chính xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành
(Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công
nói chung, quản lý về chi ĐTPT nói riêng. Cụ thể chức năng của từng bộ phận
trong bộ máy quản lý chi ĐTPT ở địa phương cấp xã, phường như sau:
- Hội đồng nhân dân các cấp
- Ủy ban nhân dân các cấp
- Cơ quan tài chính các cấp
- Kho bạc nhà nước các cấp
- Các đơn vị dự toán
1.1.2.3. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
Trình tự lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ĐTPT được thực hiện theo
quy định tại Luật về quản lý NS. Các quy định về quá trình này bao gồm: (i)
Các căn cứ lập dự toán chi ĐTPT. (ii) Các yêu cầu về lập dự toán chi ĐTPT.
(iii) Trách nhiệm của các cơ quan lập dự toán chi ĐTPT và thẩm quyền phê
duyệt dự toán, phân bổ dự toán ngân sách. Đồng thời, để cụ thể hoá các nhiệm
vụ phát triển KT - XH trong từng năm, hàng năm người đứng đầu cơ quan
hành pháp cao nhất của Nhà nước (Thủ tướng Chính phủ) hoặc Bộ Tài chính
đưa ra Chỉ thị nhằm hướng dẫn công tác xây dựng dự toán chi ĐTPT. Chỉ thị
15
này đề cập đến các mục tiêu chủ yếu cần đạt được trong năm kế hoạch, các dự
báo kinh tế cần thiết, thời gian lập dự toán và các biện pháp chủ yếu để xây
dựng dự toán chi ĐTPT. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng các Bộ, người đứng đầu cơ
quan hành chính các cấp thực hiện hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện xây dựng dự toán ngân sách cho năm kế hoạch.
1.1.2.4. Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển
Tổ chức chấp hành dự toán chi ĐTPT là khâu thứ hai trong chu trình
quản lý chi ĐTPT. Sau khi dự toán chi ĐTPT đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu thì quá trình chi ĐTPT được triển khai.
Cấp phát ngân sách: Nội dung chính của quá trình chấp hành ngân sách
là việc bố trí kinh phí kịp thời đáp ứng cho nhu cầu chi của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo dự toán đã được duyệt. Các cơ quan được pháp luật quy
định có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi ĐTPT theo đúng dự toán và
đúng chế độ. Thực chất của việc chấp hành ngân sách là tổ chức cấp phát
ngân sách sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc cấp phát ngân sách được thực hiện thông qua một số phương thức sau:
Một là, cấp phát bằng hạn mức kinh phí
Hai là, cấp phát bằng lệnh chi tiền
Ba là, chấp phát theo hình thức ghi thu - ghi chi
Bốn là, cấp phát theo dự toán
Năm là, cấp phát theo hình thức khoản chi
1.1.2.5. Kế toán, kiểm soát và quyết toán chi đầu tư phát triển
Để thực hiện kế toán chi ĐTPT Nhà nước ban hành chế độ kế toán chi
ĐTPT bao gồm: chứng từ kế toán, mục lục ngân sách, hệ thông tài khoản, nội
dung và phương pháp hạch toán, hệ thống sổ sách, mẫu biểu báo cáo và má số
đơn vị sử dụng ngân sách. Việc kế toán các khoản chi ĐTPT được thực hiện
theo từng niện độ, từng cấp ngân sách và theo mục lục NS.