Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Phú Đô huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.61 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ PHÚ ĐÔ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014-2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ PHÚ ĐÔ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối khóa, đây là
giai đoạn rất quan trọng nhằm cung cấp kiến thức đã học trên ghế nhà trường
đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã Phú Đô,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian hơn 4 tháng thực tập tại Ủy ban nhân dân xã Phú Đô , tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn cùng sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ tại Ủy ban nhân dân xã Phú
Đô và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Th.S Lưu Thị Thùy Linh.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Sinh viên:


Trần Thị Ngọc Ánh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo .................. 4
2.1.2. Nghèo đa chiều ..................................................................................... 9
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 17
2.2.1. Các hoạt động xóa đói giảm nghèo trên thế giới ................................. 17
2.2.2. Hoạt động XĐGN ở Việt Nam ........................................................... 21
2.3. Giảm nghèo bền vững............................................................................ 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 25
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 25
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25


iii

3.3. Phương pháp thu thập số liệu................................................................. 26
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 26
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 27
3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa bàn nghiên cứu ....... 28
4.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 28
4.1.2 Khí hậu, thủy văn……………………………………………………..28
4.1.3 Nguồn tài nguyên thiên nhiên…………………………………………29
4.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 29
4.2. Thực trạng nghèo và các chương trình giảm nghèo đã được thực hiện tại
xã Phú Đô..................................................................................................... 38
4.2.1 Thực trạng nghèo tại xã Phú Đô .......................................................... 38
4.2.2. Các chương trình giảm nghèo đã được thực hiện tại xã giai đoạn 20152017………………………………………………………………………….58
4.3 Thực trạng các hộ điều tra ...................................................................... 57
4.3.1 Thông tin chung về các hộ ................................................................... 57
4.3.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Phú Đô……60
4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo ............ 63
4.5 Nguyên nhân nghèo đói tại địa bàn nghiên cứu ...................................... 65
4.5.1 Thiếu vốn sản xuất .............................................................................. 66
4.5.2 Thiếu đất sản xuất................................................................................ 66
4.5.3 Thiếu phương tiện sản xuất.................................................................. 66
4.5.4 Đông người ăn theo, thiếu lao động ..................................................... 67
4.5.5 Không biết cách làm ăn, không có tay nghề, lười lao động .................. 67

4.5.6 Thiếu kiến thức sản xuất ...................................................................... 68
4.5.7 Ốm đau, bệnh tật, tệ nạn xã hội ........................................................... 68
4.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Phú Đô ............ 69


iv

4.7 Định hướng và giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Phú Đô ............... 70
4.7.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Phú Đô ................................................ 70
4.7.2 Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm
hộ và các chiều nghèo .................................................................................. 71
4.7.3 Các giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo .................................... 76
4.7.4 Giải pháp cụ thể................................................................................... 77
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 79
5.1. Kết luận ................................................................................................. 79
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 80
5.2.1 Đối với các chính quyền các cấp, các ngành ........................................ 80
5.2.2 Đối với người dân................................................................................ 81
5.2.3 Đối với hộ nghèo ................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủỷ ban nhân dân

ESCAP


Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á- Thái Bình Dương Liên Hiệp
Quốc

KV

Khu vực

DFID

Bộ phát triển Quốc tế

SLA

Sinh kế bền vững

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

HPI

Chỉ số nghèo con người

MPI

Chỉ số nghèo đa chiều

TP


Thành phố

LĐ & TBXH

Lao Động và Thương Binh Xã Hội

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THPT

Trung học phổ thông



Cao đẳng

ĐH

Đại học

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


FAO

Tỏ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

ILO

Tổ chức Lao Động Quốc Tế

HTX

Hợp tác xã

PTSX

Phương thức sản xuất


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............... 7
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều .......................................................... 14
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Phú Đô năm 2017 ............... 30
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2017 .................................. 31
Bảng 4.3: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ năm 2017 ............ 34
Bảng 4.4 Tình hình phát triển một số cây trồng chính tại xã Phú Đô ............ 36
Bảng 4.5 Tình hình phát triển chăn nuôi tại xã Phú Đô năm 2015-2017 ....... 37
Bảng 4.6 : Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Phú Đô năm 2017 39
Bảng 4.7 Kết quả giảm nghèo của xã Phú Đô ............................................... 40
Bảng 4.8 So sánh nghèo giữa các xã của huyện Phú Lương giai

đoạn 2015-2017............................................................................................ 42
Bảng 4.9 Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017 .............. 44
Bảng 4.10 Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo năm 2017 ...... 46
Bảng 4.11 : Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội
cơ bản........................................................................................................... 48
Bảng 4.12 Phân tích hộ cận nghèo theo mức thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản........................................................................................................... 51
Bảng 4.13 Bảng phân tích hộ nghèo theo nhóm đối tượng............................ 54
Bảng 4.14 Danh mục các dự án chính đã triển trai phục vụ công tác giảm
nghèo năm 2015-2017 .................................................................................. 56
Bảng 4.15. Tình hình nhân khẩu, lao độ và trình độ học vấn của hộ điều tra
trong xã Phú Đô ........................................................................................... 57
Bảng 4.16 Ngưỡng thiếu hụt giáo dục của hộ điều tra ( 60 hộ) ..................... 58
Bảng 4.17: Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2017...................................................................................................... 59
Bảng 4.18 Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ..................... 60


vii

Bảng 4.19. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra.......................... 61
Bảng 4.20. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra ...................... 62
Bảng 4.21. Trình độ văn hóa của chủ hộ....................................................... 63
Bảng 4.22. Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra............................................ 64
Bảng 4.23. Bảng Quy mô hộ gia đình ......................................................... 64
Bảng 4.24. Nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ................................. 65


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết đói nghèo là lực cản của sự phát triển kinh tế đất
nước, do vậy muốn phát triển kinh tế thì không còn cách nào khác ngoài xóa
đói giảm nghèo. Đói nghèo là tình trạng thiếu cái ăn, cái mặc và các nhu cầu
khác của mỗi con người dẫn đến tình trạng yếu kém về thể lực, trí lực làm
giảm khả năng lao động, của cải làm ra không đủ đáp ứng nhu cầu của cuộc
sống. Vì vậy, thực hiện giảm nghèo là 1 nhiệm vụ kinh tế chính trị trọng tâm
của tất cả các quốc gia nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho
người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới việc thực hiện công
bằng và tiến bộ xã hội.
Phú Đô là một xã nghèo thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, số
hộ nghèo trong xã còn khá cao chiếm 23,61% (thống kê năm 2017 của Ủy ban
nhân dân xã Phú Đô). Phú Đô là một xã nằm ở phía Đông của huyện Phú Lương
cách trung tâm huyện 20 km. Địa bàn xã có 25 xóm, có 1.529 hộ với 6.125 nhân
khẩu trong đó gồm có 361 hộ nghèo (thống kê của UBND xã Phú Đô năm 2017)
Trình độ dân trí của xã không đồng đều do vậy nhận thức và ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, còn chông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ
của Nhà nước chưa chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình.
Thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội, sản xuất chủ yếu là tự cung tự
cấp chưa quy hoạch thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Là xã có tỷ lệ hộ
nghèo còn cao nên công tác giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải.
Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo đói của xã Phú
Đô như vậy, huyện Phú Lương và xã Phú Đô đã có những chính sách gì, bằng
cách nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm
nghèo, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều


2


kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo.
Đây là vấn đề rất bức thiết đối với xã Phú Đô cần sớm được nghiên cứu giải
quyết, xuất phát từ thực tiễn đó em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuât giải pháp giảm nghèo tại xã Phú Đô, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng nghèo tại xã Phú Đô, từ đó đưa ra các giải pháp
giảm nghèo cho người dân trong thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu và đánh giá các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại
địa phương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại địa phương
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo tại địa bàn nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Có được cái nhìn tổng thể về tình trạng nghèo đói của cả nước nói
chung và riêng xã Phú Đô trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo đa chiều.



3

- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Phú Đô. Ngoài ra, từ
những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa phương có một cái
nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng nghèo của xã. Qua đó, phần
nào giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên kịp thời
đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ trong
xã. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các giải
pháp giải quyết các nhu cầu trước mắt của người dân. Góp phần thúc đẩy kinh
tế, văn hóa, giáo dục, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân
trên địa bàn xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời

gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.
Hội nghị chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội ở khu vực Châu Á
– Thái Bình Dương (ASCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra
khái niệm và định nghĩa về đói nghèo. Theo hội nghị “Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế,
xã hội và phong tục tập quán của các địa phương và những phong tục ấy đã
được xã hội thừa nhận”.[3]
Khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo co hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
thay đổi theo thời gian và không gian
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó
có chính sách biện pháp phù hợp (Báo cáo số 21/LĐTBXH-BTXH, 2005).
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch 1995 đã đưa ra định nghĩa cụ thể về đói nghèo như sau: “Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền coi như đủ mua số sản phẩm thiết yếu để tồn tại”
Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng


5

và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với
điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối
thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”[3].

) Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng của giới trí thức chúng ta’’. Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1
đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế
giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt
đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho
từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La
tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho
những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
) Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa
dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như
là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội
đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.[7]


6


2.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.1.2.1Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là:
Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD.
Phương pháp PPP (purchasing power parity) là phương pháp tính theo sức
mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.[2]
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như
Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người.

Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,


7

để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm.
Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển
và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối
chính xác và khách quan.[2]
2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói qua
các giai đoạn

Mức thu nhập bình quân
/người/tháng
Đói (KV nông thôn)
Dưới 8Kg
1993 - 1995 (Mức thu
Đói (KV thành thị)
Dưới 13Kg
nhập bình quân quy
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 15Kg
ra gạo)
Nghèo (KV thành thị)

Dưới 20Kg
Đói (tính cho mọi khu vực) Dưới 13Kg (45.000 đồng)
Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 15Kg (55.000 đồng)
1996 - 2000 (Mức thu
núi, hải đảo)
nhập quy ra gạo tương
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 20Kg (70.000 đồng)
đương với số tiền)
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 25Kg (90.000 đồng)
Nghèo (KV nông thôn, miền Dưới 80.000 đồng
núi, hải đảo)
2001 - 2005 (mức thu
Nghèo (KV nông thôn, đồng Dưới 100.000 đồng
nhập tính bằng tiền)
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 150.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 200.000 đồng
2006 - 2010 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
Dưới 400.000 đồng
2010-2015 (mức thu nhập Nghèo (KV nông thôn)
tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 700.000 đồng
2015 - 2020 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 900.000 đồng
Phân loại ngƣời nghèo đói

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)


8

Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo
nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp
và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.[5]
2.1.1.2.3 Các khía cạnh của nghèo đói
Về thu nhập:
Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và có mức
thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo
thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng
thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời
vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động
đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho
vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người
nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở
mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như
giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn

quẩn của đói nghèo.
Y tế - giáo dục:
Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như cảm cúm,
đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong
những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng
nước sạch, không có công trình khép kín, Dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy
dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất
bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an
sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến
bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc


9

hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,

không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
Tiếp cận thông tin:
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.2. Nghèo đa chiều
2.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều không chỉ được đo bằng thu nhập, chỉ tiêu mà còn
bởi khả năng tiếp cân đông thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sông xã hội khác ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói
cách khác, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu
nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội
mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo


10

lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững
(SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có quan hệ chặt
chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo kinh tế - xã
hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế bao gồm tài
sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Do vậy, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là

không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm…
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi
khả năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất.
Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ
chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo
lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con
người (Human Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số
phát triển con người (Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp
Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều 2 (Multidimensional Poverty Index MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên phương pháp luận của
Alkire và Foster (2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt
Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003)
đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác
nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần
đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm
2010 (UBND TP. Hà Nội, UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng
chỉ số nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với
trọng số ngang bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010
cũng có áp dụng chỉ số nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo
dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi


11

lao động, vui chơi giải trí, hòa nhập xã hội và được xã hội bảo vệ. UNDP
(2011) đã công bố Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011 cho

Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường là nghèo tiền
tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên
ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống, được đại diện bằng chín chỉ
tiêu 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y tế hoặc ngưng chữa
trị; 2) thành 14 viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong độ tuổi
đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống
sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố
định; và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các chỉ báo kinh
tế - xã hội khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới (Asselin, 2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, 2009; Crooks,
1995). Asselin và Vu đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam bao gồm
giáo dục, sức khỏe, nước sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin, 2009). Có
thể thấy, kết quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy
của các chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo
lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và
các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng
miền và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và
thực tiễn. Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều
đo và các chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính.
Vì vậy, nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các
chiều đo và các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng
phải có quan hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình
hoặc cá nhân cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng
rãi khi nghiên cứu về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước
đang phát triển. Khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định
năm nhóm tài sản, hay còn được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài
sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính
và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở
hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm



12

tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản
sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về
tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi
15 là một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ
báo khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính
chất toàn diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo
lường khác nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản
sinh kế cũng đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều.
Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh
(2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười
chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự
nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa
trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và
Multiple Correspondence Analysis (MCA). [6]
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích
sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa
chiều cho hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS
2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm
lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm
trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp
cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do
đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ
nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả

hơn để hộ nghèo được thoát nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng
16 trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng


13

kế hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù
hợp hơn.
2.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.[5]


14

Chiều
nghèo
1) Giáo dục

Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chỉ số đo
Ngưỡng thiếu
Cơ sở pháp lý
lường
hụt
1.1.

Trình Hộ gia đình có ít Hiến

pháp

Điểm

năm 10

độ giáo dục nhất 1 thành viên 2013 NQ 15/NQcủa


người đủ 15 tuổi sinh từ TW Một số vấn đề

lớn

năm 1986 trở lại chính sách xã hội
không tốt nghiệp giai

đoạn

2012-

Trung học cơ sở 2020. Nghị quyết
và hiện không đi số 41/2000/QH (bổ
sung bởi Nghị định

học

số

88/2001/NĐ-

CP)
Tình Hộ gia đình có ít Hiến

pháp

năm 10

trạng đi học nhất 1 trẻ em 2013


Luật

Giáo

1.2.

của trẻ em

trong độ tuổi đi dục 2005 Luật bảo
học

(5dưới

15 vệ, chăm sóc và

tuổi) hiện không giáo dục trẻ em
đi học

NQ

15/NQ-TW

Một số vấn đề
chính sách xã hội
giai

đoạn

2012-


2020.
2, Y tế

2.1.

Tiếp Hộ gia đình có Hiến

pháp

năm 10

cận các dịch người bị ốm đau 2013 Luật Khám
vụ y tế

nhưng không đi chữa bệnh
khám
bệnh(ốm

chữa
đau


15

Chiều

Chỉ số đo

Ngưỡng thiếu


nghèo

lường

hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

được xác định là
bị

bệnh/chấn

thương nặng đến
mức

phải

nằm

một chỗ và phải
có người chăm
sóc

tại

giường


hoặc

nghỉ

việc/học

không

tham gia được
các

hoạt

động

bình thường)
2.2.

Bảo Hộ gia đình có ít Hiến

hiểm y tế

nhất 1 thành viên 2013

pháp

năm 10

Luật


bảo

từ 6 tuổi trở lên hiểm y tế 2014 NQ
hiện tại không có 15/NQ-TW Một số
bảo hiểm y tế

vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn
2012- 2020.

3, Nhà ở

3.1.

Chất Hộ gia đình đang Luật Nhà ở; NQ 10

lượng nhà ở

ở trong nhà thiếu 15/NQ-TW Một số
kiên cố hoặc nhà vấn đề chính sách
đơn sơ (Nhà ở xã hội giai đoạn
chia thành 4 cấp 2012-2020.


16

Chiều

Chỉ số đo


Ngưỡng thiếu

nghèo

lường

hụt

Cơ sở pháp lý

Điểm

độ: nhà kiên cố,
bán kiên cố, nhà
thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)
3.2.

Diện Diện tích nhà ở Luật Nhà ở; Quyết 10

tích nhà ở bình
bình

quân

đầu định 2127/QĐTtg

quân người của hộ gia của


đầu người

đình nhỏ hơn 8m² Chính

Thủ

tướng

phủ

Phê

duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở
quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn
đến năm 2030
4)

Điều 4.1

kiện sống

Nguồn Hộ

gia

đình NQ

15/NQ-TW 10


nước

sinh không được tiếp Một số vấn đề

hoạt

cận nguồn nước chính sách xã hội
hợp vệ sinh

đoạn

giai
20122020.

4.2.

Hố Hộ

xí/nhà tiêu

gia

đình NQ

15/NQ-TW 10

không sử dụng hố Một số vấn đề
xí/nhà tiêu hợp vệ chính sách xã hội
sinh


đoạn

giai
20122020

5)Tiếp cận 5.1 Sử dụng Hộ
thông tin

gia

đình Luật Viễn thông 10

dịch vụ viễn không có thành NQ
thông

15/NQ-TW

viên nào sử dụng Một số vấn đề


×