Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MAI THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
CỦA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ MAI THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
CỦA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nga


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm của một học viên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới các thầy giáo, các cô giáo trong trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS Dương Thị Nga,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm Khoa, các đồng chí cán bộ quản lý và giảng viên Quản lý giáo
dục, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn: “Quản lý hoạt động Ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non Huyện
Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên” chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
nhận được sự giúp đỡ chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và ý kiến đóng góp
chân thành từ đồng nghiệp gần xa.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Thu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC CỦA
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON ....................................... 8
1.1.

Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 8


1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................. 8
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................. 10
1.2.

Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non ............... 12

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 12
1.2.2. Một số vấn đề lý luận về hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục
của giáo viên ở các trường mầm non ...................................................... 17
1.2.3. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
của giáo viên ở các trường mầm non ...................................................... 32

iii


1.3.

Vai trò của hiệu trưởng trường mầm non đối với quản lý hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các
trường mầm non ...................................................................................... 41

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non.......... 45

1.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 45
1.4.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 46
Kết luận chương 1.............................................................................................. 47

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC CỦA GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................................. 48
2.1.

Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non
huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ............................................................. 48

2.2.

Khái quát GD mầm non Huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên ...................... 50

2.2.1. Công tác tham mưu và xây dựng các văn bản chỉ đạo của địa
phương liên quan đến công nghệ thông tin ............................................. 50
2.2.2. Đặc điểm chung về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
trong huyện Nậm Pồ ................................................................................ 51
2.3.

Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh
Điện Biên ................................................................................................ 53

2.3.1. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về hoạt động ứng dụng
CNTT trong giáo dục............................................................................... 53
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo
viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ................ 55

iv



2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 59

2.4.1. Thực trạng về công tác chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động ứng dụng
CNTT cho giáo viên mầm non ................................................................ 59
2.5.

Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ................................................... 73

2.5.1. Những ưu điểm và kết quả chính ............................................................ 73
2.5.2. Những nguyên nhân về hạn chế của thực trạng ...................................... 74
Kết luận chương 2.............................................................................................. 76
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC CỦA GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NẬM PỒ TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................................. 77
3.1.

Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ..................................................... 77

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ............................................................................ 77
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 77
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 78
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 78
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................ 79
3.2.


Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ
- Tỉnh Điện Biên ...................................................................................... 79

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV về hoạt động ứng dụng
CNTT trong giáo dục mầm non .............................................................. 79
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho CBQL,
GV các trường mầm non ......................................................................... 82
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
trong giáo dục của giáo viên mầm non ................................................... 84

v


3.2.4. Xây dựng cơ chế khuyến khích và tạo động lực làm việc cho giáo
viên mầm non .......................................................................................... 86
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT phục vụ cho hoạt động
ứng dụng CNTT trong giáo dục .............................................................. 88
3.3.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp................ 89

3.3.1. Quy trình khảo nghiệm ............................................................................ 89
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 90
Kết luận chương 3.............................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận .......................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CNTT

Công nghệ thông tin

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

KH-KT

Khoa học - Kỹ thuật

CSGD


Chăm sóc giáo dục

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

THPT

Trung học phổ thông

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo



Hoạt động

QL

Quản lý


HS

Học sinh

KH

Kế hoạch

PPGD

Phương pháp giáo dục

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL,GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

CNTT

Công nghệ thông tin

iv



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1.

Đánh giá về tầm quan trọng của công tác ứng dụng CNTT trong
giáo dục của giáo viên các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ....................................................................................... 53

Bảng 2.2.

Mức độ quan tâm của giáo viên với hoạt động ứng dụng
CNTT trong giáo dục .................................................................... 55

Bảng 2.3.

Đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng CNTT
trong giáo dục của giáo viên mầm non Nậm Pồ, Điện Biên ......... 56

Bảng 2.4.

Mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được của các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục .............................. 57

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát thực trạng lập kế hoạch hoạt động ứng dụng
CNTT cho giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...... 60

Bảng 2.6.


Đánh giá của CBQL, GV về công tác xây dựng nội dung ứng
dụng CNTT trong giáo dục cho giáo viên của nhà trường ........... 63

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát của CBQL, GV về nội dung chương trình
ứng dụng CNTT trong giáo dục .................................................... 64

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT
cho giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.................. 65

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng
dụng CNTT cho giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ....................................................................................... 68
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về tình trạng cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong giáo dục .......................... 70
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT mầm
non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .............................................. 71

v


Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong giáo dục cho giáo viên mầm non..................... 90


Bảng 3.2.

Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong giáo dục cho giáo viên mầm non..................... 93

Biểu:
Hình 1.1.

CNTT trong giáo dục và đào tạo .......................................................... 16

Hình 1.2.

Các bước xây dựng KH ứng dụng CNTT trong giáo dục ..................... 34

Hình 1.3.

Quy trình kiểm tra các hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục
cho giáo viên mầm non ......................................................................... 38

Hình 2.1.

Thái độ tham gia ứng dụng CNTT trong giáo dục của giáo viên
các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................... 54

Hình 2.2.

Đánh giá của CBQL, GV về công tác xây dựng nội dung ứng
dụng CNTT trong nhà trường ............................................................... 63


Hình 2.3.

Thực trạng tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT cho giáo viên mầm
non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...................................................... 66

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại của công nghệ thông tin, công nghệ
thông tin đã, đang thâm nhập và ảnh hưởng rất lớn vào tất cả các lĩnh vực, các
nghành nghề và giáo dục cũng không phải là một ngoại lệ. Công nghệ thông
tin càng phát triển khi mạng Internet ra đời giúp mọi người kết nối, chia sẻ
thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.Có thể nói trong lĩnh vực
giáo dục, sự bùng nổ của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và giảng dạy của giáo viên đã tạo ra những chuyển biến tích cực về
chất lượng dạy và học của cả giáo viên và học sinh. Phong trào ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý giáo dục được các thầy cô giáo
trên cả nước hưởng ứng rất tích cực. Điều này được thể hiện rất rõ trong các
giờ thao giảng, hội giảng các cấp, rất nhiều các thầy cô giáo đã chú ý biên
soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử. Các hội thi:“Giờ dạy ứng dụng công
nghệ thông tin giỏi”, hội thi “Thiết kế bài giảng điện tử E - Learning; Sản
phẩm dạy học ứng dụng công nghệ thông tin” được cấp huyện, cấp tỉnh tổ
chức hàng năm thu hút số lượng rất lớn thầy cô giáo tham gia. Trên các trang
giáo án điện tử dành cho giáo dục như: violet.vn; tailieu.vn; giaoanviet.com;
giaoandientu.edu.vn,… số lượng các bài giảng điện tử, các sản phẩm công
nghệ thông tin được chia sẻ ngày càng nhiều.
Trong những năm gần đây chiến lược phát triển của giáo dục Việt Nam
cũng đã nhấn mạnh: Các ứng dụng của công nghệ thông tin (CNTT) sẽ trở

thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy của giáo viên.
Trong quá trình công tác quản lý và giảng dạy cho thấy, việc sử dụng
giáo án điện tử, các thiết bị ứng dụng CNTT vào giảng dạy mang lại hiệu quả
giáo dục rất cao. Vì khi sử dụng các thiết bị CNTT cũng như giáo án điện tử
vào giảng dạy thay cho các hình thức, thiết bị, đồ dùng dạy học thông thường
sẽ hấp dẫn hơn, dễ dàng lôi cuốn được học sinh vào các hoạt động học tập hơn,

1


kích thích tính tò mò, khám phá của trẻ, trẻ học tập tích cực hơn. Đối với giáo
viên sử dụng dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí trong việc
chuẩn bị đồ dùng đồ chơi để dạy học hơn, tiếp cận được với nhiều nguồn thông
tin liên quan đến kiến thức bài dạy nhờ đó hiệu quả giáo dục đạt được cao hơn.
Với những tính năng ưu việt như vậy, cho thấy việc đưa ứng dụng CNTT
vào giảng dạy là rất cần thiết và cần được nhân rộng trong các cơ sở giáo dục
đặc biệt là giáo dục vùng khó khăn. Như vậy, sẽ vừa nâng cao được chất lượng
dạy và học, vừa có thể giúp học sinh vùng khó khăn tiếp cận dễ dàng hơn với
các phương tiện thông tin, những tiến bộ của khoa học công nghệ. Tuy nhiên,
trên thực tế những trường thuộc huyện miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa,
điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội đặc biệt khó khăn,...Việc ứng dụng CNTT
vào hoạt động giảng dạy và quản lý giáo dục đối với cán bộ quản lý và giáo
viên tại các cơ sở giáo dục còn rất nhiều hạn chế và chưa phát huy được hiệu
quả do. Cơ sơ vật chất, trang thiết bị được đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu
dạy học của giáo viên. Địa bàn rộng, các trường mầm non trong huyện có nhiều
điểm lẻ, sâu, xa. Với huyện Nậm Pồ có tổng số 11 trường Mầm non, tổng số
cán bộ quản lý, giáo viên trong huyện là 367, tổng số lớp học là 384 lớptrong
đó nhà trẻ 81 lớp, mẫu giáo303 lớp với tổng 8.317 cháu, các trường bước đầu
đã được đầu tư máy chiếu, ti vi, đầu DVD, loa đài, máy tính (phục vụ công tác
quản lý và giảng dạy) nhưng chỉ có 1 điểm trường chính có mạng Internet, 3

điểm trường có điện lưới Quốc gia mới có điều kiện để sử dụng. Các giáo viên
còn trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề, kinh nghiệm giảng dạy còn ít, lại ít có điều
kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong chuyên môn với các đồng nghiệp vùng
thuận lợi, đặc biệt là kinh nghiệm chuyên môn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy. Trình độ tin học thấp, đa số giáo viên mới chỉ hoàn
thành chứng chỉ A tin học ứng dụng. Nhiều giáo viên sử dụng máy vi tính vẫn
chưa thành thạo. Rất ít giáo viên có thể tự biên soạn hoàn chỉnh một bài giáo án
điện tử Powerpoint, E - learning…

2


Trong hoàn cảnh đó, việc tìm kiếm các biện pháp để đưa ứng dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động giảng dạy của giáo viên hiệu quả nhất trong
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học hết sức thiếu thốn, khả năng
ứng dụng công nghệ của giáo viên còn nhiều hạn chế là nhiệm vụ cấp bách của
các cấp quản lý giáo dục. Với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng cho giáo viên vùng khó khăn, để nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường và cũng phần nào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà ngành đặt ra,
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi chọn nội dung “Quản lý
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo
viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của các nhà trường mầm non, góp phần đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo
viên ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên
bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu của

3


thực tiễn, hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo
viên ở các trường mầm non phù hợp với thực tế các nhà trường và đặc điểm đối
tượng giáo viên thì sẽ đảm bảo nâng cao năng lực ứng dung công nghệ thông
tin cho giáo viên mầm non trong toàn huyện Nậm Pồ, góp phần nâng cao được
chất lượng chuyên môn cho giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục của giáo viên mầm non ở các trường mầm non huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
5.3. Đề xuất, khảo nghiệm một số biện quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên mầm non ở các trường mầm non
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên mầm non ở các trường mầm non
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, từ đó bước đầu đề xuất, khảo nghiệm tính cần
thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp đó.
6.2. Về khách thể điều tra
- Tổng số khách thể khảo sát: 125 người.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng: 15 đồng chí.
- Giáo viên: 110 đồng chí.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:

4


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về quản lý, tài liệu liên quan đến ứng dụng công nghệ
thông tin và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó tiến
hành phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng khung lý luận làm nền
tảng cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện của hoạt hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của giáo viên; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của
giáo viên mầm non ở các trường mầm non.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Để điều tra thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên, chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho các đối tượng: Giáo viên.
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng về quản lý kế hoạch, mục tiêu chương
trình, đội ngũ, quản lý về chuyên môn,... phục vụ cho hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu những sản phẩm của hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục của giáo viên để khẳng định được kết quả của biện pháp
quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường mầm non.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó, tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên. Những thông
tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng

5


biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ quản
lý, giáo viên mầm non của hiệu trưởng các trường mầm non. Ngoài ra, có thể
tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những khuyến
nghị của họ. Đồng thời, những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có
thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD, các đồng
chí hiệu trưởng, GV lâu năm, các nhà quản lý,… để có thêm thông tin tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt, xin ý kiến đóng
góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả việc đổi mới quản
lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên ở địa bàn nghiên cứu.
7.2.6. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Qua các hoạt động: viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường
mầm non; các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về đổi mới quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin,… đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non huyện
Nậm pồ sao cho phù hợp.
7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm
Qua nghiên cứu thực tiễn khảo nghiệm mức độ cần thiết và phù hợp của
các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
của giáo viên mầm non ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng
quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên
mầm non: Bảng số liệu, biểu đồ,... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác và đảm bảo độ tin cậy.

6


8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục của giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục của giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục của giáo viên mầm non huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.
Ngoài ra, luận văn còn có phần: Mở đầu; kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
CỦA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên
mầm non là một phần rất quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là yếu
tố cơ bản để nâng cao chất lượng giảng dạy của từng cán bộ giáo viên.
Ở các nước: Úc, Canada, Nhật, Singapore, Mỹ... đã có nhiều dự án, công
trình quốc gia nghiên cứu lâu dài về tin học hóa cũng như UD CNTT vào các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc biệt là giáo dục.
Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng KH-KT, là chìa khóa quan
trọng để phát triển đất nước.
Ở những năm 1972 tại Nhật Bản, đã xây dựng và công bố chương trình
Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội thông tin - mục tiêu quốc gia đến năm
2000” về việc ứng dụng CNTT để xây dựng một xã hội thông tin.
Ở các nước Đông Á, CNTT có một vị trí quan trọng trong chương trình
ñổi mới giáo dục. Các chính sách mới về ñổi mới giáo dục ñược xây dựng dựa
trên các tiền ñề và triển vọng ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy và học
(Richards, 2004).
Từ những năm 1990, ứng dụng CNTT vào phương pháp dạy và học mới
trong trường học đã được các nước phát triển: Mỹ, Tây Âu, Nhật đề cập đến
trong chiến lược phát triển giáo dục quốc gia nhằm đào tạo đội ngũ lao động có
trình độ cao đáp ứng cho sự phát triển của quốc gia.
Đối với giáo dục mầm non, theo kết quả của báo cáo do Tổ chức hệ
thống các trường quốc gia Australia đánh giá hiệu quả của “Chương trình IBM


8


Kidsmart” trong khu vực Châu Á, Thái Bình Dương, việc ứng dụng CNTT
trong giáo dục mầm non nhằm mục đích:
- Tạo đà phát triển năng lực, kỹ năng cho trẻ từ lứa tuổi mầm non và phục
vụ mục tiêu giáo dục mầm non của bộ giáo dục các nước tham gia chương trình.
- Hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên mầm non ứng dụng hiệu quả công
nghệ mới vào quá trình dạy và học thông qua các khóa tập huấn và phát triển
nghiệp vụ.
- Hỗ trợ tiến trình đổi mới giáo dục mầm non thông qua ứng dụng công
nghệ thông tin.
Trên thế giới cũng có nhiều tác giả nghiên cứu đến vấn đề ứng dụng
CNTT nói chung và hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
cho cán bộ giáo viên mầm non nói riêng.
Hội thảo quốc tế được tổ chức tại Pari (10/1998) đã khẳng định: “...đặc
biệt coi trọng trang bị các thiết bị giảng dạy chuyên ngành đối với các môn học
ở trình độ cao phù hợp với nhu cầu xã hội và giảng dạy nhờ vào công nghệ mới
thông tin và truyền thông” (dẫn theo [4]).
Tại hội nghị thượng đỉnh G-8 tại Okinawa, Nhật Bản (2000) về xã hội thông
tin toàn cầu đã khẳng định: “CNTT đang nhanh chóng trở thành một động lực sống
còn, tạo tăng trưởng kinh tế cho thế giới, CNTT mang lại cả cơ hội và thách thức
lớn cho cả nền kinh tế mới phát triển và đang phát triển” (dẫn theo [1]).
Hay công trình nghiên cứu về trò chơi điện tử đối với trẻ em, chuyên gia
tâm lý học Mỹ, bà Esther Gabriel: “Trong khi chơi trò chơi điện tử, trẻ em có
thể tiến bộ về tư duy, vì trẻ em phải thu nhận nhiều thông tin vừa ghi nhớ, suy
diễn và xử lý thông tin nhanh. Trò chơi này giúp trẻ phản xạ nhạy bén và phát
triển óc tưởng tượng, nhất là các trò chơi có nội dung về các cuộc phiêu lưu và
pha mạo hiểm. Trò chơi điện tử, cũng có thể giúp cho trẻ cách học cần thiết để
đạt tới mục đích. Không nên quên rằng trẻ vừa chơi, vừa sử dụng máy tính thì

còn có khả năng mở mang kiến thức về tin học” (dẫn theo [8]).

9


Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra mối quan hệ giữa những đặc điểm của
GV và điều kiện lớp học với hoạt động chăm sóc trẻ, của 2 tác giả Andrew J và
Robert C. Pianta. Trong tác phẩm đó chỉ ra rằng trình độ đào tạo, lĩnh vực đào
tạo và những điều kiện của lớp học như kích thước lớp học, số lượng trẻ và
chương trình CSGD trẻ có tác động gián tiếp đến việc học tập và phát triển thể
chất của trẻ.
Như vậy, các nghiên cứu về CNTT nói chung và hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường nói riêng đã
được các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu khá nhiều, nhưng những
nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
của giáo viên ở các trường mầm non thì hầu như có rất ít tài liệu đề cập đến.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Để nâng cao chất lượng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo
viên mầm non nói chung và hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục của giáo viên ở các trường mầm non nói riêng. Ở nước ta cùng với những
kết quả đã đạt được trong thực tế hoạt động chăm sóc, thì các nhà nghiên cứu
cũng luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp tốt nhất để nâng
cao năng lực UD CNTT cho giáo viên.
Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách quan trọng để
đẩy mạnh việc ứng dụng và quản lý việc ứng dụng CNTT như chương trình
quốc gia về CNTT (1996-2000); Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà
nước (2001-2005); Luật CNTT số 67/2006/QH11...
Chỉ thị 55-CT/BGD&ĐT đã chỉ ra tập trung vào ứng dụng CNTT trong
giáo dục có nghĩa là tăng cường dạy học, đào tạo và ứng dụng CNTT. Tiếp cận
với CNTT vẫn là một ưu tiên.

Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII khẳng định: “Ứng dụng
và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH; là
phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với

10


các nước đi trước. Mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hó, an ninh quốc phòng
đều phải ứng dụng CNTT để phát triển” [15].
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh
mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin
là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập” [1]. Công nghệ thông tin mở ra
triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.
Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học
theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để
ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm,
dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin.
Đăng trên Báo điện tử ĐCSVN, Bài viết “Ứng dụng CNTT trong giáo
dục - 8 bài học kinh nghiệm quốc tế” tại hội thảo ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý và khai thác tài liệu ở thư viện - Thư viện tỉnh Phú Yên 7.7.2006.
GS.TSKH Đỗ Trung Tá “Ứng dụng CNTT và truyền thông để đổi mới
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục số 84.
Cuốn sách “Kỹ Năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của
Hiệu trưởng” năm 2001 của tác giả Trần Bích Liễu, cuốn sách này cung cấp
những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý trường mầm non và hệ thống các
bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người Hiệu trưởng như: kỹ năng lập
kế hoạch.
Những năm gần đây có một số tác giả tiến hành nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non và đã đề ra những biện

pháp quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non đã cung cấp nhiều
kiến thức lý luận và thực tế cho các nhà quản lý GD mầm non như:
- Nguyễn Văn Hiền (2007), “Một số kỹ năng CNTT cơ bản cần trang bị
cho giáo viên sinh học ở trường THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số 185.
- Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2006), Ứng dụng CNTT trong dạy
học, NXB Giáo Dục.

11


- PGS. TS. Đào Thai Lai với “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
phổ thông Việt Nam”.
- Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Đào Thị Ninh: “Một số biện pháp
quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy Hà Nội”…
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thu Hương: “Biện pháp quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường tiểu học quận Hai bà
Trưng, thành phố Hà Nội”.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Văn Tiến: “Biện pháp quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS của phòng GD&ĐT
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”...
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề cập một số
nội dung liên quan đến công tác bồi dưỡng năng lực cho giáo viên mầm non,
các giải pháp nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non.
Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của giáo viên
ở các trường mầm non là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả GD trẻ em ở các trường mầm non, cần thiết phải nghiên cứu,
hoàn thiện và áp dụng vào các trường mầm non khác nhau trên phạm vi vùng,
miền và quốc gia.

1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động giáo dục
- Quản lý
Quản lý xuất hiện khi con người hình thành HĐ nhóm. Qua lao động, để
duy trì sự sống đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các cá nhân con người. HĐ

12


quản lý là một hiện tương tất yếu phát triển cùng sự phát triển của xã hội loài
người nhằm đoàn kết nhau lại tạo lên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện
một mục đích chung.
Theo F.Taylor: “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành tốt công việc như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [11, tr.89].
Ở Việt Nam, theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn, “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường” (dẫn theo [2]).
Theo thực tiễn công tác quản lý, chúng tôi sử dụng định nghĩa của nhóm
tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” (dẫn theo [10]).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [8].
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các

thời cơ tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
- Quản lý giáo dục
Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo
dục nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho

13


hệ thống vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [14, tr.7].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr.42].
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm QLGD ở 2 cấp độ: cấp độ hệ thống và
cấp độ trường học như sau:
Ở cấp độ hệ thống: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và
liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Ở cấp độ trường học: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới

mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Hoạt động giáo dục
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, phương thức tồn tại của
mọi sự vật hiện tượng, quy định tồn tại của sự vật hiện tượng đó. Khi phương
thức thay đổi sự vật hiện tượng bị thay đổi thành sự vật hiện tượng khác.
Hoạt động giáo dục là quá trình mà trong đó dưới tác động chủ đạo của
nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, ý thức, chủ động hoàn thành các
nhiệm vụ giáo dục được giao hướng tới các mục tiêu giáo dục đã xác định.

14


×