Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ĐÌNH CÔNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ĐÌNH CÔNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Đình Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên”, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Khánh Doanh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Đình Công


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản............................ 5
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................... 5
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 13
1.1.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư ................................................ 26
1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư ....................... 28
1.1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư.................................................... 31
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 32

1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản .............................................................................................. 32
1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 34


4

1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước .................................................... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................. 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu ................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.................................... 44
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ........................................... 44
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 44
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 45
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên .................. 49
3.2.1. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang được áp dụng tại thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................................ 49
3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017............................................... 50

3.3. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017............... 58
3.3.1 Đánh giá chung ...................................................................................... 58
3.3.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực ....................................... 60
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................................ 64


5

3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64
3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư ......... 68
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017............... 72
3.5.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 72
3.5.2. Các mặt hạn chế .................................................................................... 74
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO.......................................... 76
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố giai đoạn tiếp theo ............................................................. 76
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ....... 76
4.1.2. Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái
Nguyên giai đoạn tới ....................................................................................... 77
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................... 87
4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị và tuân
thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch .................................................. 87
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, theo dõi, quản lý dự án

đầu tư xây dựng ............................................................................................... 88
4.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư ........................................................................................................ 89
4.2.4. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, lựa chọn
đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng ..............
90
4.2.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản .............................................................................................. 92


6

4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra
trong đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................................... 92
4.2.7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ ................................................... 93
4.4. Một số Kiến nghị...................................................................................... 93
4.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 93
4.4.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh .......................... 94
4.4.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên ............................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

:


An toàn thực phẩm

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NĐ-CP

:


Nghị định - Chính phủ

NSTW

:

Ngân sách trung ương

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:


Xây dựng cơ bản


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách lấy mẫu điều tra ............................................................ 40
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ......... 46
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017........................................................ 47
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017........................................................ 48
Bảng 3.4. Tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................. 52
Bảng 3.5: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 54
Bảng 3.6: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 55
Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017..... 56
Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .............................. 58
Bảng 3.9. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017.......... 59
Bảng 3.10. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ............ 59
Bảng 3.11. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ..... 62

Bảng 3.12. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao
thông vận tải tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ... 63


9

Bảng 3.13. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng và
các lĩnh vực khác tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017...........
64
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 65
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017........................ 67
Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng của các cơ quan quản lý tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 69
Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam nói chung cũng như
tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên nói riêng, đầu tư XDCB bằng
vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao được kỳ vọng đem

lại mức tăng trưởng cao. Cho đến thời điểm này, cơ sở hạ tầng của thành phố
Thái Nguyên vẫn đang được hoàn thiện và yếu tố này là một trong ba nút thắt
tăng trưởng chính. Rõ ràng, đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự
hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phải luôn
là một ưu tiên hàng đầu - mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu
lực và hiệu quả của quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay, công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN, tuy đã được
không ngừng cải tiến, hoàn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến
nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là tình trạng đầu tư dàn trải,
kéo dài, chất lượng thấp và chưa thực sự hiệu quả…đã trở thành vấn đề bức
xúc hiện nay; các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong hoạt động
XDCB từ vốn NSNN, làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ công
trình, gây thất thoát, lãng phí lớn, đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc của
các cấp chính quyền và toàn xã hội.
Vì vậy, đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu
để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao,
ổn định bền vững cho đất nước cũng như các địa phương. Các dự án đầu tư
cho đầu tư cho XDCB bằng nguồn vốn NSNN không những góp phần quan
trọng tạo trong việc xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có
tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện, giải quyết
những vấn đề xã hội.


2

UBND thành phố Thái Nguyên là đơn vị cơ quan hành chính cấp thành
phố thuộc tỉnh Thái Nguyên, chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước
về nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý chi phí, chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố. Với mong

muốn vận dụng kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, áp dụng, góp phần vào
tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại thành phố
Thái Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên” để làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại thành phố Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên nói riêng và tại tỉnh
Thái Nguyên nói chung trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
- Đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, tác
động đến công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý
các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại thành phố Thái Nguyên.
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê các dự án đầu tư xây dựng
công trình từ năm 2015 đến năm 2017 để phân tích đánh giá và đề xuất giải
pháp cho giai đoạn tới.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên với các nội
dung chính như: Quản lý quá trình lập dự án, thẩm định, lựa chọn nhà thầu,
công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý dự án về chi phí, quản lý tiến
độ thi công xây dựng công trình.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý dự án đầu tư XDCB bằng NSNN.
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên. Đưa ra những tồn tại trong
công tác quản lý dự án đầu tư XDCB, và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết luận và đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp, mang tính thực tiễn
cao, phù hợp với quy định của pháp luật và có thể áp dụng một cách hiệu quả
tại thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu khoa học.



4

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tiếp theo.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1. Dự án đầu tư
Kháı niệm dự án đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể tại điều 3 quy định dự án
đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là
một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương
pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định
52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và XDCB: “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian nhất định”.

- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực
đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu
vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao
động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ


6

hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải
pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… [5]
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng gồm những
thành phần chính sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án,
sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói
riêng.
- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định.
Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều
giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương
đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm
3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai
đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự
thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn
của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác
nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là
điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.


7

Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ
vốn đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ
sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản
lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án
vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.
Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài
phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là
một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. Dự án đầu tư cũng là cơ sở
để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc

thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng
mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn NSNN sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,
các dự án đầu tư quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được
phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường
lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư
thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài


8

chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn
nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận
đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay
theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
[3]
Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ
bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một
quá trình nghiên cứu tỷ mỉ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội

dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ
thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần
có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu,
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù
hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ
chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến
hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung
của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục
đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang
tính quốc tế.
Phân loại dự án đầu tư
a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
* Đối với dự án đầu tư trong nước
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án
và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B
và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế


9

nào? Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là
quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn
cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
* Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa

phương.
b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư
được phân ra hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi.
c. Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các
hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn
viện trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI). [1]
Chu kì của dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự
án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được
hoàn thành chấm dứt hợp đồng.


10

Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:
Ý tưởng
về dự án
đầu tư

Chuẩn bị
dự án
đầu tư

Thực

hiện dự
án đầu


Hoàn
thành,
vận hành
dự án
đầu tư

Ý tưởng
về dự án
đầu tư
mới

Hình 1.1: Chu kỳ của dự án đầu tư
Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai
thác của dự án).
Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án
đầu tư không giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh
hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái
sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn…
Trong tất cả các loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển
sản xuất công nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính
toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng
lớn đến sự thành bại trong các hoạt động sau này của dự án. Từ những vấn đề
về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các
lĩnh vực khác có thể lược bớt hoặc bổ sung một số nội dung.
Trong các giai đoạn, chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành

công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường
(sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân
cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô
nhiễm quá tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất
lớn. Nếu không có vốn bổ sung, buộc phải đình chỉ hoạt động.


Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đoán không sát tình hình
cung cầu sản phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu
hướng biến động giá cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả sản phẩm
trên thị trường thấp hơn so với dự đoán.
Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi
thấp hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi
đủ vốn) hoặc đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng…
Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toàn và dự đoán là quan trọng
nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến
độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết
khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản
xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối
với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai
đoạn này, 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động
trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh

lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ động càng nhiều, tổn
thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư
thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được
xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc
nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình
thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét
trong dự án đầu tư.


Giai đoạn ba là hoàn thiện và đưa vào vận hành các kết quả của giai
đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn
vận hành khai thác của dự án, đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của
dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng
bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với
quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự
án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết
quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu
tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được gọi
là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình, nó gắn với đời sống của
sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường.
1.1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ
thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ

thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các
công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,
nhóm C...và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá
trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.
Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...


- Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
- Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án GPMB, tái định cư,
phân đoạn thực hiện...
- Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng...
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn,
phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng,
đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác nhưng
tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ
yếu như:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với đơn vị thi công và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn. [2]


1.1.2.2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng giống mục
tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức
là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý
dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau. Ví dụ:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải
pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính khả thi;
- Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu
chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế;
- Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu
quả của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.
Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng
Một là đánh giá dưới góc độ của Luật Xây dựng “Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế ”. Với góc độ này thì chất lượng

công trình phụ thuộc vào năng lực của những nguời tham gia xây dựng công
trình; phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, vật tư và thiết bị lắp đặt vào công
trình; phụ thuộc vào chất lượng thi công xây dựng và phụ thuộc vào công tác
quản lý chất lượng các khâu trong quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Hai là đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình. Theo Luật
Xây dựng, thì sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn
cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn
bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.


×