Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã lê lợi huyện kiến xương tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.78 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG KIM LIÊN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ LÊ LỢI, HUYỆN KIẾN XƯƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG KIM LIÊN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI XÃ LÊ LỢI, HUYỆN KIẾN XƯƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Lưu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2018


2

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau
hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa Kinh
Tế
& PTNT; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong
quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo ThS. Lưu Thị Thuỳ Linh đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tnh chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp
đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết về kiến thức xã
hội.

Trong thời gian thực tập khoá luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và
hạn chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu
sót.Vậy kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo
điều kiện để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2018
Sinh viên


3

Đặng Kim Liên


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............... 7
Bảng 2.2: Bảng chỉ số nghèo đa chiều .......................................................... 14
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................... 30
Bảng 4.1:Tình hình sử dụng đất đai của xã Lê Lợi năm 2017 ....................... 33
Bảng 4.3:Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2015 đến năm 2017 ................ 34
Bảng 4.4: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Lê Lợi năm 2015.. 35
Bảng 4.5: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Lê Lợi năm 2016.. 36
Bảng 4.6: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Lê Lợi năm 2017.. 38
Bảng 4.7: Kết quả giảm nghèo của xã Lê Lợi ............................................... 39
Bảng 4.8: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017 ............. 41
Bảng 4.9: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ cận nghèo năm 2017 .......
43

Bảng 4.10: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản........................................................................................................... 45
Bảng 4.11. Bảng phân tích hộ nghèo theo nhóm đối tượng........................... 46
Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra năm 2017..... 48
Bảng 4.13. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2107 .............................. 48
Bảng 4.14. Bảng Quy mô hộ gia đình........................................................... 49
Bảng 4.15. Ngưỡng thiếu hụt giáo dục của hộ điều tra ................................. 49
Bảng 4.16. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra .................... 51
Bảng 4.17. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra.......................... 52
Bảng 4.18. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra ......................... 53
Bảng 4.20. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ............................
55
Bảng 4.21. Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2107 .............................. 59
Bảng 4.22. Tỷ lệ người sống phụ thuộc tại các hộ điều tra ........................... 60
Bảng 4.23. Bảng Quy mô hộ gia đình........................................................... 61


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1.Cơ cấu diện tích đất của xã Lê Lợi 2017 ........................................ 33
Hình 4.2. Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Lê Lợi (%) ................................. 39
Hình 4.3. Cơ cấu người lao động và sống phụ thuộc của xã Lê Lợi năm 2017 .....
60


55

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
UBND


Ủy ban nhân dân

ESCAP

Ủy ban Kinh tế xã hộ châu Á- Thái Bình Dương
Liên Hiệp Quốc

KV

Khu vực

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế

SLA

Sinh kế bền vững

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

HPI

Chỉ số nghèo con người

MPI


Chỉ số nghèo đa chiều

TP

Thành phố

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐ&TBXH

Lao Động và Thương Binh Xã Hội

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

THPT

Trung học phổ thông



Cao đẳng

ĐH

Đại học


CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

HTX

Hợp tác xã

PTSX

Phương thức sản xuất


66

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................
ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................... v MỤC
LỤC


...................................................................................................

vi

Phần 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................................
1
1.1. Tính cấp thiết........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản........................................................................
4
2.1.2 Nghèo đa chiều ......................................................................................
9
2.2 Cơ sở thực tễn .......................................................................................
15
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam ....................... 15
2.2.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta ..........................................
19
2.2.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người ....
20
2.2.4. Các nguyên nhân của đói nghèo .........................................................
21
2.3 Giảm nghèo bền vững............................................................................. 24
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 27



77

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................
27
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................
27
3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27
3.3 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................
28
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................
28


7
7

3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 32
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 32
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 32
4.1.2. Địa hình.............................................................................................. 32
4.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 32
4.1.4. Nguồn tài nguyên ............................................................................... 32
4.1.5. Tình hình phát triền kinh tế................................................................. 34
4.2. Thực trạng nghèo tại xã Lê Lợi ............................................................. 35
4.2.1. Tình hình nghèo của xã Lê Lợi ........................................................... 35
4.2.2.Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại địa phương
2015 – 2017.................................................................................................. 47
4.2.3. Tình hình chung của các hộ điều tra ................................................... 48

4.2.3. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Lê Lợi ......... 49
4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo ............
55
4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo............................................................... 55
4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo............................................... 58
4.5 Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình .............................................................................................. 61
4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình .............................................................................................. 61
4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các
nhóm hộ và các chiều
nghèo .................................................................................. 62
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 71
5.1. Kết luận ................................................................................................. 71
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78


8
8


9
9

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tnh lịch sử, phổ biến
đối với mỗi địa phương, Quốc gia, dân tộc. Xuất phát điểm của đất nước ta là

rất thấp, là một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, nhiều năm bị ảnh
hưởng của chiến tranh, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên tỷ lệ hộ nghèo
đói rất cao, nhất là nghèo đói ở các vùng nông thôn từ lâu đã là mối quan
tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Theo đánh giá của “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo” thì năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực, thực
phẩm của thành thị là 4,6%,trong khi đó của nông thôn là 15,9%,trên 90%
người nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát triển nông nghiệp và nông
thôn là mấu chốt của chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm
nghèo.[11]
Đối với Thái Bình là tỉnh thuần nông, công nghiệp chưa phát triển, vấn
đề hiện nay là việc làm và thu nhập là vấn đề hết sức bức xúc đối với người
nông dân nghèo bởi vì có một bộ phận đáng kể các gia đình ở nông thôn
đang sống trong tình trạng nghèo đói, điều đó đã gây nên sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng sâu sắc trong cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến việc
đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH đất nước, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Lê Lợi là một xã hành chính loại II, nằm ở phía Bắc huyện Kiến
Xương, cách trung tâm thành phố Thái Bình 12km về phía Đông, cách trung
tâm huyện 7km về phía Bắc. Trong những năm gần đây xã đã áp dụng nhiều
các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đã đạt
được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người
nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo của toàn xã giảm năm 2016 là 20,84%
đến năm


1
0
10


2017 xuống còn 19,47% [8] ( Báo cáo giảm nghèo của UBND xã Lê Lợi-


2

2017). Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng
chưa thật sự bền vững. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì địa phương
vẫn còn một bộ phận dân cư chưa thoát được cảnh nghèo đói để vươn lên
làm giàu do đó công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Lê Lợi vẫn là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu trong việc hoạch định phương hướng, mục têu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong những năm tới.
Từ những lý do trên, qua nghiên cứu tm hiểu vấn đề xõa đói,
giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay của đất nước cũng như tổ chức thực
hiện tốt các giải pháp một cách đồng bộ giảm tỷ lệ hộ nghèo của địa
phương xuống mức thấp nhất, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Lê
Lợi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” làm báo cáo kết quả thực tập tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo tại địa bàn xã Lê Lợi. Từ đó
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm nghèo bền vững
tại xã Lê Lợi - huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng nghèo tại xã Lê Lợi - huyện Kiến Xương- tỉnh
Thái Bình.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo trong địa bàn xã Lê Lợi
và nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững tại xã Lê Lợi.
Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong những năm tiếp

theo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
*Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3

- Thông qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, giúp cho tôi có cơ
hội rèn luyện, nâng cao kỹ năng của mình. Vận dụng được những kiến
thức


4

đã học ở nhà trường vào thực tiễn và bổ sung những kiến thức, kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề tài nghiên cứu, về một vấn đề mang tính cấp thiết, nên kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là tiền đề, là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và
cũng là những yếu tố cơ bản góp phần cho địa phương vận dụng trong công
cuộc GN, tiến nhanh đến con đường công nghiệp hóa, hiên đại hoá đất nước.
- Có được cái nhìn tổng thể về tnh trạng nghèo đói của cả nước nói
chung và riêng xã Lê Lợi trên cơ sở đánh giá các chỉ số nghèo.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế
vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp
cho việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
* Ý nghĩa thực tế
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng nghèo của địa phương thông qua phương pháp tiếp
cận nghèo đa chiều và giải pháp giảm nghèo bền vững của xã Lê Lợi. Ngoài
ra, từ những phát hiện trong quá trình nghiên cứu có thể cho địa

phương có một cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về thực trạng
nghèo của xã. Qua đó, phần nào giúp định hướng những kiến nghị lên
cơ quan quản lý cấp trên kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm giúp địa
phương giảm nghèo bền vững.
- Xác định được các yếu tố gây ảnh hưởng đến nghèo của các hộ
trong xã. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của các hộ và đề ra các
giải pháp giải quyết các nhu cầu trước mắt của người dân. Góp phần
thúc đẩy kinh tế, văn hóa, giáo dục, góp phần tăng thu nhập và cải thiện
đời sống người dân trên địa bàn xã.


5


6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm nghèo
Nghèo đói là một khái niệm mang tnh tương đối, phụ thuộc vào điều
kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng quốc gia, vùng miền, và khu
vực trên thế giới. Hiện nay, khi đánh giá về nghèo đói người ta không chỉ
quan tâm đến vấn đề nghèo lương thực mà khía cạnh nghèo phi lương
thực như các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, sự bình đẳng trong việc tiếp
cận các thành tựu phát triển xă hội và tăng trưởng kinh tế... cũng được xem
xét. Song quan niệm thống nhất cho rằng: “Nghèo là tình trạng một bộ phận
dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ
bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng

xét trên mọi phương diện”.[11]
*Quan niệm về nghèo đói trên thế giới
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về nghèo đói là: “Đói nghèo
là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con
người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [10].
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa
chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ
hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo.


Liên hợp quốc đã đưa ra hai khái niệm nghèo là nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối như sau:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng những nhu cầu tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho
cuộc sống những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tếp xã hội, vệ
sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho
rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định
cộng đồng.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo
tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định phụ thuộc chung
vào mức sống xã hội. Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh
lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của
địa phương ở một thời kỳ nhất định.
* Quan niệm về nghèo đói ở Việt Nam

Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ
chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên
cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tnh trạng của một bộ
phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không
đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu
ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi
trả cho cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn,
đói nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói
hưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư
nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang
xét.


- Đói cấp tnh là bộ phận dân cư rơi vào tnh trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời
điểm đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên
phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối
thiểu dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
2.1.1.2.1 Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ têu đánh giá mức độ giàu
nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tnh theo đầu
người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là
tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing

power parity) là phương pháp tnh theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân
của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.


+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ
như Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một
hộ gia đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương
với 11,1
USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh têu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ

têu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân
đầu người trong năm. Đây là chỉ têu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện
về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu
nghèo tương đối chính xác và khách quan.
2.1.1.2.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
2006 - 2010 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
2010-2015 (mức thu
nhập tính bằng tiền)
2015 - 2020 (mức thu
nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn, miền
núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)

≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng
≤ 150.000 đồng
≤ 200.000 đồng
≤ 260.000 đồng

≤ 400.000 đồng
≤ 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 700.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức
sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm
nghèo


nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự
kiến và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
2.1.1.2.3 Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem
lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công
việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn
định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tết ( mưa,
nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu
trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều

này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động
từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn
bệnh như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn
phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không
được sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ
số trẻ em bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên
nhân là do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tếp
xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ
nhận thức của người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của
mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan
tâm. Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn.
Tỷ lệ thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các
gia đình không thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý
cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay
một số hộ


nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên
vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân
và tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ
trang trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học,
người bệnh không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế
thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn

nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp
giúp họ được tếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tn truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương
pháp khắc phục
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
2.1.2 Nghèo đa chiều
2.1.2.1 Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được
đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.


Khái niệm nghèo về tền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo
lường


10

bằng chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc
lợi kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ
báo phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận
Sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh

(DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ
các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài
sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính
của hộ gia đình hoặc cá nhân. [13]
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt
ít nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội,
nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tnh trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi
khả năng tếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật
chất. Tổng hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay,
các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các
chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về
nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân
hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp
đo lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận
nghèo đa chiều.
Có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền
và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi là
một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo
khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính


×