Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập giữa khóa công ty truyền thông Thời Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.31 KB, 37 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng

Biểu đồ

Hình vẽ


MỤC LỤC


3

LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại bùng nổ công nghệ hóa - hiện đại hóa, các phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng phát triển, đặc biệt là Internet. Tại Việt Nam, với những ưu thế
vượt trội, Internet từ khi ra đời đến nay đã tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong
đời sống, bao gồm cả cách thức người tiêu dùng tương tác với doanh nghiệp. Theo
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, đã có 43% người tiêu dùng Việt Nam
chia sẻ rằng: họ lần đầu biết đến sản phẩm mới thông qua quảng cáo trực tuyến.
Con số trên cho thấy Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng
lớn đến các hoạt động kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú
trọng và đầu tư hơn vào Internet để có thể tiếp cận với một lượng lớn khách hàng và
đối tác.
Do đó, xu hướng truyền thông trên nền tảng công nghệ số (digital) ngày càng
trở nên phổ biến và quan trọng. Tiếp thị số - Tiếp thị kỹ thuật số/ tiếp thị số trở
thành phương thức tiếp cận người dùng nhanh chóng và ngày càng hiệu quả hơn so
với các phương thức truyền thống như quảng cáo trên TV, quảng cáo ngoài trời, tờ
rơi...
Nhận thấy tiềm năng của tiếp thị trực tuyến, công ty Cổ phần truyền thông


Thời Đại được thành lập với mục tiêu cung cấp các giải pháp truyền thông trực
tuyến dành cho các thương hiệu. Trong đó, các công cụ tiếp thị số tuy được sử dụng
thường xuyên nhưng vẫn chưa được tối ưu hóa để đạt hiệu quả dịch vụ tốt nhất. Vì
vậy, em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tiếp
thị kỹ thuật số trong cung cấp dịch vụ tại công ty truyền thông Thời Đại” để
hoàn thành báo cáo thực tập giữa khóa. Bản báo cáo gồm ba phần chính:
1. Cơ sở lý luận về các công cụ tiếp thị kỹ thuật số
2. Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ tiếp thị số trong cung cấp
dịch vụ tại công ty truyền thông Thời Đại
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ tiếp thị số trong cung
cấp dịch vụ tại công ty truyền thông Thời Đại
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và chi tiết của ThS. Đinh Thị
Thanh Bình trong quá trình thực hiện báo cáo này.


4


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ TIẾP THỊ
KỸ THUẬT SỐ
1.1 Khái niệm về tiếp thị kỹ thật số
Tiếp thị số (Tiếp thị kỹ thuật số) là một thuật ngữ dùng để chỉ những hoạt
động “tiếp thị các sản phẩm hoặc dịch vụ bằng cách sử dụng công nghệ số, chủ
yếu là trên Internet, bao gồm điện thoại di động, quảng cáo hiển thị và bất kỳ
phương tiện kỹ thuật số nào khác” (Philip Kotler, 2016, tr.10). Khác với những
phương pháp marketing truyền thống, tiếp thị số diễn ra trong môi trường Internet.
Tiếp thị số có tính tương tác cao với khách hàng và có thể đo lường, phân tích mức
độ hiệu quả của chiến dịch truyền thông một cách chính xác, nhanh chóng & tiết

kiệm.
So với các kênh marketing truyền thống, tiếp thị số có lợi thế như sau:
- Thứ nhất: Kênh truyền thống là hình thức truyền đi thông tin một chiều,
không có sự phản hồi từ công chúng, còn tiếp thị số đề cao tính tương tác.
- Thứ hai: Kênh truyền thống chỉ tiếp cận được một lượng người xem nhất
định, vào thời gian và địa điểm cố định (ví dụ như quảng cáo ti vi, quảng cáo ngoài
trời). Trong khi đó, sự bùng nổ của công nghệ số giúp con người có thể dễ dàng truy
cập, xem bất kì thông tin, hình ảnh nào họ muốn mọi lúc, mọi nơi chỉ với một cú
nhấn chuột.
Trong thời đại 4.0 hiện nay, tiếp thị số đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng,
không thể thiếu trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp. Tiếp thị số phục vụ
cho 2 mục đích chính: xây dựng thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng. Nó
giải quyết được vấn đề tương tác trực tiếp với người sử dụng, có thể mở rộng tối đa
lợi ích cho doanh nghiệp cần quảng cáo nếu được phát huy tốt. Tiếp thị số giúp
truyền tải thông điệp tới khách hàng một cách chính xác và gần như ngay lập tức điều mà quảng cáo truyền thống không thể làm được.
Hình thức này sở hữu rất nhiều công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp tăng hiệu
quả kinh doanh, đồng thời giảm chi phí và thời gian tiếp cận khách hàng. Mục tiêu


6
của tiếp thị số chính là tăng độ nhận diện thương hiệu, xây dựng lòng tin và tăng
doanh số.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ tiếp thị số
1.2.1 Các công cụ tiếp thị số phổ biến hiện nay
Có thể kể đến những công cụ Marketing phổ biến hiện nay là (Nguyễn Viết Lâm,
2008, tr.201):
1.2.1.1 Content Marketing (Tiếp thị nội dung)
Content Marketing có nhiều thể loại và hình thức, nhưng là công cụ quan
trọng để tạo nên một chiến dịch tiếp thị số hoàn thiện. Nội dung ở khắp mọi nơi, đặc
biệt trên Internet - đây chính là công cụ có thể thu hút và tương tác với khách hàng

hiệu quả nhất trong thời đại công nghệ số.
Ngày nay, Content Marketing là một công cụ truyền thông tạo ra lợi nhuận
thông qua việc thiết lập các nội dung hấp dẫn, thú vị để thu hút đối tượng mục tiêu.
Tiếp thị nội dung không phải là một cách trực tiếp để gia tăng doanh thu hoặc bán
một sản phẩm, nhưng nếu nó được thực hiện hiệu quả thì sẽ dẫn đến hành động đó.
Nói cách khác, Content Marketing là sự kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng,
tạo ra nội dung liên quan để doanh nghiệp có thể điều chỉnh hành động của khách
hàng.
1.2.1.2 Viral Marketing (quảng cáo lan truyền)
Viral Marketing là cách tạo nội dung truyền thông đúng với tâm lý khách hàng
và khiến họ tự động chia sẻ nội dung quảng bá cho thương hiệu. Trong đó, hình ảnh
và video là 2 hình thức của quảng cáo lan truyền được sử dụng khá phổ biến hiện
nay trên thị trường.
1.2.1.3 PR trực tuyến trên các diễn đàn, blog
PR trực tuyến là công cụ xây dựng và giữ gìn hình ảnh của doanh nghiệp với
cộng đồng. Hình thức này khuyến khích sự tương tác giữa người bán và người mua
trực tuyến, tạo cơ hội cho khách hàng đưa ra những nhận định và suy nghĩ của
mình, từ đó mang lại cho công ty cơ hội để hiểu rõ hơn nhu cầu của thị trường và
đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất.
Ở diễn đàn, các thành viên hoạt động một cách mạnh mẽ và đông đảo, các
thông tin ở đây được chia sẻ một cách liên tục và trung thực do thành viên của diễn


7
đàn đóng góp. Nhờ vào lợi thế nhiều người dùng và sự tương tác lớn, các doanh
nghiệp có thể sử dụng để giới thiệu sản phẩm của mình ra thế giới, và nhận được
ngay những phản hồi (tích cực hay tiêu cực) từ phía các blogger (những người sử
dụng blog), ngoài ra đôi lúc nhờ một bình luận bất kỳ nào đó mà doanh nghiệp có
thể phát triển ý tưởng cho sản phẩm mới. Ngoài ra, các nội dung PR trên diễn đàn,
blog cũng đóng một phần quan trọng để đưa website sản phẩm lên thứ hạng cao hơn

ở các trang tìm kiếm.
1.2.1.4 Social Media Marketing (Kênh truyền thông xã hội)
Các kênh truyền thông xã hội đang đóng vai trò không thể thiếu trong đời sống
của người Việt Nam hiện nay. Họ lên mạng hàng ngày hàng giờ để chia sẻ trạng
thái, ý tưởng, thông tin, kết nối với người khác. Theo định nghĩa của Merriam
-Webster (2016), truyền thông xã hội đại diện cho một trong những hình thức truyền
thông điện tử mà người dùng tự tạo ra ra các thông tin và cộng đồng trực tuyến, nơi
mà không có giới hạn về tạo lập và chia sẻ dữ liệu.
Trong một vài năm, các trang mạng xã hội đã làm thay đổi mạnh mẽ phương
thức giao tiếp của con người, thói quen, lối sống. Thay vì nói chuyện với những
người ngồi cạnh, họ cập nhật trạng thái và trò chuyện cùng nhau qua các cửa sổ
chat. Mặt khác, việc tạo lập và chia sẻ nội dung có thể bắt đầu mà không cần phải
có mối quan hệ trước hay sự tiếp xúc ngoài đời. Có thể thấy, phương tiện truyền
thông xã hội ngày càng tác động lớn tới các cá nhân và chiếm một phần không nhỏ
lượng nội dung trên Internet.
Rõ ràng, với ảnh hưởng của nó đối với cuộc sống con người, phương tiện
truyền thông xã hội nên là một trong những công cụ chủ chốt của doanh nghiệp, bởi
vì nó giúp để tiếp cận thị trường lớn hơn và dễ dàng hơn.
Tất cả các kênh truyền thông xã hội như Facebook, Youtube, Email Marketing
(tiếp thị qua thư điện tử), marketing trên các công cụ tìm kiếm trực tuyến SEM (như
Google, Bing, Yahoo!,...) đều là những công cụ tiếp thị số phổ biến nhất được sử
dụng tại công ty truyền thông Thời Đại.
1.2.1.5 Một số công cụ marketing khác
Ngoài các công cụ marketing kể trên, còn một số loại công cụ đang ngày càng
phát triển hơn trong thời đại số, ví dụ như Mobile Marketing (tiếp thị qua điện


8
thoại), Display Ads (quảng cáo hiển thị)... Các công cụ trên đây là nền tảng để đánh
giá, đo lường thực trạng sử dụng công cụ tiếp thị số và cũng là cơ sở để đưa ra

hướng đề xuất giải pháp phù hợp nhằm cải thiện dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại công ty.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ tiếp thị số
Truyền thông - marketing là ngành thường xuyên thay đổi, đặc biệt là trong
lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số. Vì vậy, có rất nhiều các bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
công cụ tiếp thị số được đưa ra.
Tuy nhiên, những tiêu chí quan trọng nhất, cập nhật nhất hiện nay là những
tiêu chí được đưa ra dưới đây (Trương Đình Chiến, 2016, tr.436):
- Nhân viên triển khai: khả năng, hiểu biết của người trực tiếp sử dụng, điều
khiển công cụ Digial Marketing
- Quy trình sử dụng công cụ: sự thống nhất, hợp lý, minh bạch rõ ràng, đúng
theo trật tự các bước khi triển khai
- Phương tiện hỗ trợ: sử dụng công cụ quản lý, đo lường, thu thập thông tin tự
động để hiệu quả Digial Marketing nhanh chóng và tốt hơn
- Phối hợp linh hoạt: sự phối hợp giữa các phòng ban
- Phù hợp với yêu cầu: bám sát yêu cầu của khách hàng, giải quyết được vấn
đề của khách hàng
- Cập nhật thay đổi liên tục: Liên tục đổi mới và cải tiến các tính năng của
công cụ để tiếp cận người dùng hiệu quả nhất
- Tối ưu cho mọi thiết bị: Nội dung chiến dịch truyền thông cần được điều
chỉnh phù hợp để chạy hiệu quả trên các công cụ tiếp thị số đã lựa chọn
- Đổi mới sáng tạo: Nội dung chiến dịch truyền thông cần đem lại sự mới mẻ
để thu hút sự quan tâm chú ý của người dùng.


9

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC
CÔNG CỤ TIẾP THỊ SỐ TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI
CÔNG TY TRUYỀN THÔNG THỜI ĐẠI

2.1 Giới thiệu về công ty truyền thông Thời đại
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Truyền thông Thời Đại (tên tiếng Anh: Time Universal
Communications) được thành lập vào năm 2004, nằm trong số ít những Agency
(công ty cung cấp giải pháp truyền thông/ tiếp thị) nội địa tại Việt Nam có khả năng
thực hiện trọn gói dịch vụ bao gồm: tư vấn chiến lược & triển khai các chiến dịch
Marketing và truyền thông tổng thể, đặc biệt trên môi trường Digital.
Công ty tập trung vào xây dựng và phát triển các chiến dịch truyền thông
Marketing cho các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam. Công ty xây dựng mô hình
hoạt động hiệu quả, năng động và gọn gàng, với đội ngũ chuyên gia công nghệ,
truyền thông có kinh nghiệm và quan hệ truyền thông nhiều năm.
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của công nghệ và sự thay đổi nhu cầu
đa dạng của người dùng, công ty truyền thông Thời Đại đã và đang tập trung hơn
vào việc xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông tổng thể nhằm quảng bá
và nâng cao doanh số cho các thương hiệu. Trong đó, các công cụ tiếp thị số đóng
vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tại công ty.
Hơn 13 năm hoạt động, công ty truyền thông Thời Đại đã cung cấp các giải
pháp truyền thông chất lượng cao cho những tập đoàn, thương hiệu, tổ chức lớn có
mặt tại Việt Nam như Microsoft, Honda, Yamaha, Manulife, Chevron, Nissan,
Unicharm… và các thương hiệu nội địa hàng đầu như Vingroup, Viettel, Bảo Việt,
Thaco, BIDV, Vietinbank, Sacombank, Techcombank…


10
2.1.2 Sơ đồ tổ chức công ty
BAN GIÁM ĐỐC

CỐ VẤN
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
KỸ THUẬT


PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

NỘI DUNG

SÁNG TẠO

PHẦN MỀM

PHÒNG TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH

Xây dựng

Thiết kế

chiến lược

đồ họa

Triển khai

Sáng tạo

nội dung

nội dung


HÀNH CHÍNH & KẾ
TOÁN

Kiểm tra
Sửa theo yêu cầu khách hàng
chất lượng

Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty truyền thông Thời Đại:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty truyền thông Thời Đại
2.1.3 Tổng quan về các dịch vụ của công ty
2.1.3.1 Strategy & Planning (Tư vấn chiến lược và lập kế hoạch)
Là dịch vụ tư vấn chiến lược và lập kế hoạch truyền thông nhằm nâng cao
nhận biết thương hiệu hoặc thúc đẩy doanh số bán hàng:
- Digital Strategy - chiến lược tiếp thị trực tuyến
- Social Media Strategy - chiến lược tiếp thị trên kênh truyền thông xã hội
- Content Strategy - chiến lược nội dung
- Search Strategy - chiến lược tìm kiếm
- Mobile Strategy - chiến lược truyền thông trên điện thoại
- Cross Channel Strategy - chiến lược truyền thông đa kênh


11
- Media Planning & Buying - trung gian giữa các kênh truyền thông như đài
truyền hình, báo chí…


12
2.1.3.2 Tiếp thị số & PR (Tiếp thị trực tuyến và quan hệ công chúng)
- Social Media (kênh truyền thông xã hội): lên nội dung quảng bá và quảng

cáo trên các kênh truyền thông xã hội như Facebook, Instagram, Zalo,...
- Email Marketing
- SEO/Google Adsword (tối ưu hóa thứ hạng website trên công cụ tìm kiếm
với những từ khóa nhất định/ quảng cáo của Google khi có truy vấn tìm kiếm sản
phẩm)
- Digital PR (truyền thông số)
- Display Ads (quảng cáo hiển thị)
2.1.3.3. Design & Creative (Thiết kế và sáng tạo)
Dịch vụ sáng tạo bao gồm các hoạt động liên quan đến hình ảnh, thiết kế đồ
họa và bố trí thiết kế, đó là những vật liệu cần thiết cho các chiến lược tiếp thị kĩ
thuật số.
Dịch vụ sáng tạo gồm có:
- Sáng tạo nội dung truyền thông:




Sáng tạo thông điệp truyền thông và câu chuyện thương hiệu
Chủ đề chiến dịch và các hoạt động triển khai đa kênh
Viết nội dung quảng cáo cho các ấn phẩm tuyền thông như banner,
website, brochure, slogan, print ads (quảng cáo in)…

- Thiết kế đồ họa:
Thiết kế đồ họa là một tiến trình sáng tạo thường liên quan đến một khách
hàng và được hoàn thành trong một sự kết hợp nhiều nguồn lực. Sản phẩm thiết kế
được sử dụng để truyền tải một thông điệp đến với khách hàng cuối cùng cụ thể.
Các ứng dụng cơ bản của thiết kế đồ họa bao gồm bản sắc (logo và nhận diện
thương hiệu), trang web, ấn phẩm (tạp chí và báo)... Bên cạnh đó thiết kế đồ họa
còn nằm trong tiến trình của một chiến dịch truyền thông.
2.1.3.4. Website & Application (Phát triển website và các ứng dụng)

Ngoài các dịch vụ trên, công ty truyền thông Thời Đại còn xây dựng và phát
triển website, landing page/microsite (website phụ ngắn hạn của nhãn hàng), ứng
dụng di động, ứng dụng Facebook, hệ thống quản lý nội dung (CMS).


13

2.1.4. Quy trình làm việc của công ty
Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, công ty sẽ thực hiện nhiệm vụ và
vai trò của mình với khách hàng qua quy trình sau:
Nhận yêu
cầu của
khách hàng

Nghiên cứu
và phân tích

Đề xuất giải

Triển khai

pháp truyền

thực hiện và

thông

đánh giá

Hình 2.2. Quy trình hoạt động tại công ty truyền thông Thời Đại

-

Bước 1: Thảo luận sơ bộ yêu cầu của khách hàng
Dựa trên những yếu tố từ phía khách hàng: thương hiệu của khách hàng, nội

dung truyền thông Marketing, mục tiêu của dự án hoặc chiến lược, nhu cầu đặc biệt
của khách hàng, công ty tạo nên một bản phác thảo hoàn chỉnh những yêu cầu cần
thiết từ phía khách hàng. Một bản phác thảo về kế hoạch truyền thông được lập ra
cho những người tham gia dự án của công ty, hiểu rõ thực sự về nhu cầu của khách
hàng. Nói tóm lại, trong khâu này, công ty cần nghiên cứu yêu cầu và mong muốn
của khách hàng để lập ra một kế hoạch truyền thông đúng định hướng với mong
muốn của khách hàng.
-

Bước 2: Nghiên cứu và phân tích
Trong bước này, công ty sẽ nghiên cứu những thông tin, dữ liệu về thị trường,

xu hướng, những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hiện tại & tất cả những thông tin
về dự án sắp tới của khách hàng. Tiếp theo đó, công ty sẽ phân tích mô hình SWOT
của công ty khách hàng, xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ ở
tình hình hiện tại để đề xuất những chiến lược tư vấn đúng đắn, xem xét vấn đề
truyền thông hiện tại mà khách hàng cần được giải quyết là gì. Trong giai đoạn này,
công ty phải tạo ra được nội dung chính của hợp đồng đề nghị, nội dung chính của
đề xuất, những hướng có thể giải quyết vấn đề truyền thông cho khách hàng.
-

Bước 3: Đề xuất giải pháp truyền thông phù hợp


14

Trong bước này, công ty sẽ đi sâu vào nghiên cứu và phân tích kĩ hơn những
vấn đề hiện tại của khách hàng. Từ đó, vạch ra những đề nghị, tư vấn dựa trên
những vấn đề hiện tại mà khách hàng đang gặp phải; lập bảng định hướng nội dung
cho đề xuất, phác thảo kế hoạch cụ thể cho từng trường hợp, phương pháp đánh giá
và đo lường các giải pháp đó. Ngoài ra, trong bước này, công ty sẽ ước tính kết quả
đạt được của kế hoạch này để có thể kí một hợp đồng cam kết chính thức.
Cuối cùng, công ty sẽ đưa ra một hợp đồng đề xuất chi tiết, với những gói dịch
vụ mà công ty sẽ thực hiện để giải quyết những vấn đề hiện tại của khách hàng dựa vào tình hình thực tế của khách hàng và những vấn đề hiện tại đã được phân
tích.
-

Bước 4: Triển khai thực hiện và đánh giá
Trong bước này, công ty sẽ tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch đã được

khách hàng đồng ý. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên ghi nhận những chỉ số đo
lường, theo dõi tình hình hoạt động của hệ thống, tối ưu hóa các chỉ số, lập báo cáo
định kì, báo cáo các chương trình đã tiến hành, tiếp tục kế hoạch đó trong tương lai
đã có điều chỉnh.
Công ty sẽ hoàn giao kết quả mỗi kì & kết quả cuối cùng cho khách hàng, giúp
khách hàng theo dõi được kết quả của dự án.
Từ bước 3 và 4, công ty sẽ lập nên một hợp đồng đề xuất hoàn chỉnh với
những gói dịch vụ công ty sẽ thực hiện để giải quyết những vấn đề hiện tại của
khách hàng.
2.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, trong ba năm 2015,
2016, 2017, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà đi vào ổn
định, công ty từng bước nâng cao lợi nhuận của mình.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (đơn vị: nghìn đồng)
(Nguồn: bộ phận hành chính & kế toán công ty truyền thông Thời Đại)
Năm


2015

2016

2017

Doanh thu

3.981.410,000

3.940.340,000

5.124.000,000


15
Lợi nhuận trước thuế

1.892.680,000

2.096.432,000

2.795.250,000

Lợi nhuận sau thuế

1.703.412,000

1.886.789,000


2.515.725,000

Năm 2016, tình hình hoạt động công ty vẫn ở mức ổn định và lợi nhuận tăng
so với năm 2015. Trong năm 2016, công ty bắt đầu đi vào những hoạt động củng cố
và đào tạo nhân sự, xây dựng một đội ngũ nhân viên chất lượng và có trình độ
chuyên môn cao. Công ty tiếp tục duy trì những dự án dài hạn của năm 2015, và
tiếp tục có thêm được nhiều khách hàng mới, nhận thêm nhiều dự án mới.
Năm 2017, đánh dấu bước phát triển và sự thay đổi của công ty khi trở thành
đối tác của tập đoàn Vingroup. Trong năm này, doanh thu và lợi nhuận công ty tăng
lên đáng kể, công ty thực hiện tư vấn ở nhiều lĩnh vực dịch vụ mới trên thị trường,
do đó ký kết được rất nhiều dự án từ các khách hàng lớn. Điển hình một số dự án
như Vingroup, Sungroup, Unicharm, Honda, Techcombank, Sacombank… - đều là
những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam.
Hiện tại, năm 2018, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty rất ổn định.
Các dịch vụ mà công ty đang phát triển đều diễn ra thuận lợi. Lượng khách hàng
đăng ký dịch vụ đều đặn. Phổ biến là các nhãn hiệu tầm trung, nổi bật nhất là tập
đoàn Vingroup với nhiều chiến dịch truyền thông trực tuyến.
2.2 Thực trạng sử dụng công cụ tiếp thị số trong cung cấp dịch vụ tại công ty
2.2.1 Hiệu quả sử dụng của từng công cụ tiếp thị số trong cung cấp dịch vụ
2.2.1.1 Content Marketing
Trong các dịch vụ cung cấp giải pháp truyền thông cho thương hiệu tại công
ty, Content Marketing (tiếp thị nội dung) giữ một vị trí quan trọng hàng đầu trong
các công cụ tiếp thị số. Bởi, nó ảnh hưởng trực tiếp và xuất hiện cùng tất cả các
công cụ tiếp thị số khác được đề cập tiếp theo.
Không chỉ đơn giản là viết - tạo nội dung đăng tải trên mạng xã hội hay
website của thương hiệu, Content Marketing còn là công việc sáng tạo nên các chủ
đề truyền thông xuyên suốt cả chiến dịch và các hoạt động bổ trợ cho nó. Nói cách
khác, tại công ty Thời Đại, Content Marketing bao gồm hai phần chính là sáng tạo
nội dung truyền thông và triển khai, xây dựng nội dung trên các kênh truyền thông



16
xã hội. Mục đích sau cùng của Content Marketing là chuyển hóa người tiêu thụ nội
dung thành những khách hàng thực tế, tạo ra doanh thu bằng việc tiêu thụ sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
Content Marketing là một trong các công cụ tiếp thị số được sử dụng hiệu quả
nhất tại công ty truyền thông Thời Đại, bởi:
- Nhân viên triển khai: Có sự phân chia và chuyên môn hóa rõ ràng giữa hai
bộ phận Creative (Sáng tạo ý tưởng) và Content (Triển khai nội dung)
- Quy trình sử dụng công cụ: Tuần tự theo quy trình nhận đề bài, sáng tạo ý
tưởng rồi mới triển khai thành nội dung
- Phương tiện hỗ trợ: Công ty đầu tư mua khóa học trực tuyến để bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn về việc lên ý tưởng & bồi dưỡng kĩ năng viết cho nhân viên
- Phối hợp linh hoạt: Sự phối hợp tuần tự giữa hai bộ phận sáng tạo và viết
- Phù hợp với yêu cầu: Với mỗi đề bài của khách hàng, các bộ phận họp bàn
và đưa ra định hướng chung giải quyết cụ thể vấn đề đó
- Cập nhật thay đổi liên tục: Nhân viên thường xuyên cập nhật xu hướng
chuyên môn từ các tạp chí chuyên ngành và các buổi hội thảo.
- Tối ưu cho mọi thiết bị: Nội dung chiến dịch truyền thông được thiết kế
riêng cho các kênh và các giai đoạn, nhưng có sự thống nhất và xuyên suốt.
- Đổi mới sáng tạo: Nội dung chiến dịch truyền thông được phân tích, nghiên
cứu để đem lại sự mới mẻ, thu hút sự quan tâm chú ý của người dùng
Ví dụ: Chiến dịch tiếp thị số “Quà tết tặng mẹ - Ủ ấm lòng cha” năm 2017
của thương hiệu đồ bếp Sunhouse – tư vấn sáng tạo và thực hiện bởi công ty truyền
thông Thời Đại.
Sự thật ngầm hiểu: Đối với người Việt Nam, yêu thương là một điều không dễ
thể hiện ra ngoài, đặc biệt là đối với người đàn ông trong gia đình. Trong nhiều
trường hợp, người con phải đóng vai trò là “chất xúc tác”, giúp bố thể hiện tình yêu
với mẹ!

Thấu hiểu tâm lý đó, công ty truyền thông Thời Đại đã sáng tạo và đề xuất ý
tưởng chiến dịch “Quà Tết tặng mẹ, ủ ấm lòng cha” cho nhãn hàng Sunhouse, thay
những người con giúp bố nói ra lời yêu thương vốn giấu kín sau câu nói quen thuộc
thường ngày. Bằng hoạt động Landing page (website bổ trợ) mang tên “Từ điển yêu


17
thương tặng mẹ”, Sunhouse giúp người con tập hợp và “chuyển ngữ” câu nói
thường ngày của bố sang những ẩn ý đầy yêu thương. Chiến dịch đã thu hút hơn 10
triệu khách hàng tham gia website của chương trình.
Kết quả: Hơn 100,000 sản phẩm thuộc nhãn Sunhouse đã được bán ra trong
dịp tết 2017. (Nguồn: Số liệu phòng triển khai công ty truyền thông Thời Đại)
2.2.1.2 Viral Marketing
Trong thời buổi thông tin ngày càng bị bão hòa và trở nên quá tải đối với
người dùng, việc tạo ấn tượng để họ chú ý tới thương hiệu là một thử thách rất lớn
đối với các nhà truyền thông. Vì vậy, công ty luôn chú trọng vào việc đề xuất các ý
tưởng truyền thông sáng tạo tới các thương hiệu. Một chiến dịch có thể hấp dẫn và
thu hút người đọc hay bị lãng quên, phụ thuộc rất lớn vào sự sáng tạo của các nhà
truyền thông.
Viral Marketing (quảng cáo lan truyền) với những ý tưởng mới mẻ, đánh trúng
tâm lý và gây cảm xúc mạnh cho người xem là công cụ hữu hiệu giúp công ty xử lý
vấn đề truyền thông cho khách hàng. Đánh giá hiệu quả công cụ này, ta thấy:
- Nhân viên triển khai: Nhân viên phòng sáng tạo (Creative) chịu trách nhiệm
hoàn toàn cho ý tưởng nội dung của chiến dịch lan truyền
- Quy trình sử dụng công cụ: Creative nghĩ ý tưởng giải quyết vấn đề của
người dùng khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, đánh trúng tâm lý người dùng
để người dùng chia sẻ nội dung lan truyền
- Phương tiện hỗ trợ: sử dụng công cụ Content Marketing và các dạng công cụ
khác để hỗ trợ ý tưởng trở nên lan truyền
- Phối hợp linh hoạt: sự phối hợp giữa các phòng ban sáng tạo, nội dung, phần

mềm và triển khai để thực hiện chiến dịch lan truyền
- Phù hợp với yêu cầu: Thường sử dụng để khắc sâu sản phẩm, dịch vụ của
nhãn hàng vào tâm trí của người dùng, khiến họ muốn chia sẻ thông tin sản phẩm
bằng cách tác động đến cảm xúc
- Cập nhật thay đổi liên tục: Ý tưởng được thay đổi liên tục phù hợp với từng
nhãn hàng và từng đề bài cụ thể
- Tối ưu cho mọi thiết bị: Tùy thuộc vào kênh lựa chọn, ý tưởng được lên phù
hợp với hình thức kênh


18
- Đổi mới sáng tạo: Nội dung chiến dịch lan truyền diễn đạt ý tưởng mới mẻ
để thu hút sự quan tâm chú ý của người dùng
Công ty nhận bản yêu cầu sáng tạo (brief) từ khách hàng (client) và từ đó lên
các đề xuất triển khai. Tùy thuộc vào mục tiêu chiến dịch nhãn hàng yêu cầu (nâng
cao nhận diện hay tăng doanh thu) mà công ty có những bản đề xuất sáng tạo phù
hợp, nhận thấy có khả năng thu hút sự chú ý của người dùng. Hầu hết, các ý tưởng
truyền thông sáng tạo đều được dựa trên insight (sự thật ngầm hiểu) của người tiêu
dùng để đánh trúng vào mối quan tâm của họ, khiến họ bị thu hút bởi chiến dịch.
Sau khi thống nhất chủ đề chung, công ty tiếp tục đưa những hoạt động bổ trợ trên
các kênh Digital như Facebook, Youtube, Website, Landing page, v.v. để truyền tải
thông điệp đa dạng và rõ ràng nhất tới khách hàng mục tiêu.
Ví dụ: Chiến dịch tiếp thị số “Quà tết tặng mẹ - Ủ ấm lòng cha” năm 2017
của thương hiệu đồ bếp Sunhouse – tư vấn sáng tạo và thực hiện bởi công ty truyền
thông Thời Đại.
Bên cạnh hoạt động “Từ điển yêu thương tặng mẹ”, nhận thấy thực trạng
“sống ảo” trên mạng xã hội ngày càng phổ biến của giới trẻ, công ty đã thực hiện bộ
phim ngắn “Sống thật, sống ảo” với thông điệp “Khi trở về, hãy thực sự trở về.”
Video với nội dung được phân tích kĩ càng, thể hiện đúng tâm lý của phần đông đối
tượng trẻ trong thời đại hiện nay và lan truyền nhanh chóng. Tổng kết, video thu hút

gần 5 triệu lượt xem tại các kênh facebook, youtube... và nằm trong thứ hạng đầu
các video có ý nghĩa và được xem nhiều nhất Tết 2017. (Nguồn: Số liệu phòng triển
khai)
2.2.1.3 PR, blog
Ngoài các hoạt động PR kết hợp với kênh báo chí, công ty cũng ứng dụng
công cụ này trên các diễn đàn hoặc blog. Hoạt động của các kênh này không nhiều,
chủ yếu nhằm mục đích tạo thảo luận về sản phẩm hay các chủ đề mà chiến dịch
tiếp thị số hướng tới, hỗ trợ cho Content Marketing hoặc chiến dịch Viral
Marketing. Một phần nữa, PR cũng nhằm phát tán thông tin về dịch vụ của mình
đến đông đảo cộng đồng đối tượng mục tiêu.
Đánh giá hiệu quả công cụ:


19
- Nhân viên triển khai: Bộ phận Content (triển khai nội dung) nghiên cứu và
đưa ra đường hướng tạo tiếng nói dư luận
- Quy trình sử dụng công cụ: Sử dụng thông điệp trong Content Marketing để
lên bản định hướng cho kế hoạch quan hệ công chúng
- Phương tiện hỗ trợ: Báo cáo theo dõi truy cập từ các trang báo và diễn đàn
- Phối hợp linh hoạt: Sự phối hợp giữa bộ phận Content (Nội dung) và bộ phận
triển khai
- Phù hợp với yêu cầu: Tạo luồng dư luận để nhiều người biết đến sản phẩm
- Cập nhật thay đổi liên tục: Liên tục đổi mới và cải tiến các định hướng tạo
dư luận
- Đổi mới sáng tạo: Tìm hiểu các nguồn PR, blog mới để tiếp cận đúng đối
tượng mục tiêu; tìm hiểu xu hướng và tạo xu hướng mới cho người dùng.
Ví dụ: Hoạt động PR trên các diễn đàn thực hiện bởi công ty truyền thông
Thời Đại cho nhãn hàng Honda Việt Nam.
Để tiếp cận gần gũi hơn với khách hàng và lắng nghe mong muốn của họ về
sản phẩm, công ty tạo các thảo luận về xe cộ trên các diễn đàn nổi tiếng cho nam

giới như Otofun.net. Qua đó, khéo léo lồng ghép thông tin sản phẩm xe máy Honda
và đồng thời thu thập thêm dữ liệu hành vi của khách hàng.
2.2.1.4 Social Media Marketing
Một trong những công cụ hiệu quả nhất của tiếp thị số là Social Media
Marketing – tiếp thị thông qua mạng xã hội. Sử dụng mạng xã hội, thương hiệu có
thể tiếp cận được với rất nhiều đối tượng khác nhau một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Phần lớn cách tiếp cận, duy trì mối quan hệ và phát triển mối quan hệ với
người tiêu dùng tiềm năng hiện nay được các nhãn hàng yêu cầu thực hiện qua kênh
này. Đây cũng là một kênh quảng cáo chủ lực trong các chiến dịch tiếp thị số của
doanh nghiệp, để đến gần và tạo thiện cảm với khách hàng hơn.
Kể đến một vài kênh truyền thông xã hội đang được công ty sử dụng rất thành
công, và cũng là mạng xã hội đang được giới trẻ Việt Nam sử dụng nhiều nhất là:
Facebook, YouTube, Instagram… Trong đó kênh kết nối Facebook giữ vị trí quan
trọng nhất. Sử dụng Facebook, công ty dễ dàng đưa quảng cáo thương hiệu vào


20
đúng nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn, như độ tuổi, giới tính, khu vực, ngay cả
phân loại nghề nghiệp, hoặc theo sở thích, các đặc điểm khác…
Social Media Marketing chiếm gần 60% các hoạt động hiện tại của công ty
Thời Đại. Do nhận biết được tiềm năng, cơ hội và những hiệu quả của mạng xã hội
mang lại, công ty đã nhanh chóng đưa ra những chiến lược sâu và rộng để nhằm
phát triển công cụ tiếp thị số này hiệu quả hơn để cải tiến các dịch vụ của mình. Vậy
nên việc gắn bó lâu dài với kênh quảng cáo này đang được công ty đề cao, bỏ qua
hết những bất cập ngày càng bão hòa của công cụ này.
Đối với công ty, mạng xã hội chính là cầu nối tuyệt vời giúp kết nối nhà truyền
thông và khách hàng, để tìm hiểu và trò chuyện cùng họ, để khám phá những điều
mà họ thực sự mong muốn và quan tâm. Về phần công ty, nó giúp cho các nhà
truyền thông hiểu thêm về sản phẩm, làm quen và tin tưởng vào sản phẩm hơn dựa
trên hiệu quả:

- Nhân viên triển khai: Tất cả nhân viên các phòng ban đều đang sử dụng một
vài mạng xã hội, họ có hiểu biết nhất định về cơ chế hoạt động của công cụ này
- Quy trình sử dụng công cụ: Sau khi lên chiến lược nội dung, bộ phận triển
khai sẽ sử dụng các kênh Social Media phù hợp để truyền thông thương hiệu
- Phương tiện hỗ trợ: sử dụng công cụ quản lý, đo lường, thu thập thông tin tự
động tích hợp sẵn trong các trang mạng xã hội/ các công cụ đo lường bên ngoài
- Phối hợp linh hoạt: sự phối hợp giữa các phòng ban sáng tạo, nội dung, triển
khai và phần mềm
- Phù hợp với yêu cầu: giúp doanh nghiệp tiếp cận gần gũi hơn với người dùng
mạng xã hội
- Cập nhật thay đổi liên tục: Liên tục đổi mới và cập nhật cơ chế của mạng xã
hội để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông
- Tối ưu cho mọi thiết bị: Sử dụng trên các thiết bị công nghệ hiện đại như
máy tính, điện thoại thông minh,...
- Đổi mới sáng tạo: Nội dung chiến dịch truyền thông được thiết kế phù hợp
cho từng đối tượng sử dụng mạng xã hội
Một số mạng xã hội nổi tiếng mà công ty đang sử dụng làm nền tảng cung cấp
dịch vụ đó là:


21
-

Facebook: Kênh xã hội mạnh nhất hiện nay mà công ty đang triển khai là
Facebook.com với hơn 70.000 thành viên cho đến thời điểm này. Công ty sử dụng
công cụ Facebook là chủ yếu với hai hoạt động chính là Chạy quảng cáo; Xây dựng
nội dung Fanpage và PR trên blog, forum (đã được đề cập đến ở mục trên).
Ví dụ: Công ty truyền thông Thời Đại chạy quảng cáo Facebook Ads cho siêu
thị bán lẻ VinMart (2017-2018)
Đối tượng: 70% thành viên nữ và 30% là các thành viên nam chủ yếu ở độ

tuổi từ 18 – 45
60% thành viên đang sinh sống, học tập và làm việc ở thành phố Hà Nội, 40%
là các thành viên ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác của Việt Nam. Nhóm
đối tượng nữ thường có nhu cầu mua sắm nhiều hơn nam, điển hình là các bà nội
trợ đã có gia đình. Nữ giới thường để ý đến thông tin của sản phẩm và dễ bị thu hút
bởi các chương trình khuyến mãi được quảng cáo. Trong khi đó nam giới chỉ có nhu
cầu mua sắm tiện lợi khi thật sự cần thiết và không quá chú trọng đến thông tin khi
lựa chọn đồ nhu yếu phẩm. Mỗi tuần sẽ có 4-5 mẫu quảng cáo hướng đến đối tượng
mục tiêu được thiết lập.
Kết quả: Khoảng gần hơn 200 người sử dụng Facebook theo dõi Fanpage
“Siêu thị Vinmart” mỗi ngày. Hiện tại Fanpage có hơn 210 nghìn lượt theo dõi. Hơn
500.000 lượt xem các thông tin của VinMart cập nhật trên Fanpage. (Nguồn: Số liệu
phòng triển khai)

-

Youtube: Đứng thứ hai sau Facebook, YouTube chính là một trong những kênh
truyền thông xã hội được công ty ứng dụng nhiều nhất trong các chiến dịch tiếp thị
số. Hiệu quả của việc sử dụng công cụ YouTube không trực tiếp mà chỉ có tác dụng
lặp đi lặp lại thông điệp và sản phẩm. Từ đó, gây ấn tượng và khiến khách hàng ghi
sâu dấu ấn về sản phẩm.
Ví dụ: Sản phẩm video lan truyền và video hướng dẫn sử dụng được công ty



truyền thông Thời Đại thực hiện cho hãng Taxi Group (cuối năm 2016).
Video hướng dẫn sử dụng ứng dụng gọi đặt xe của Taxi Group, được thể hiện bằng
hình thức Animation (hoạt hình), được khách hàng đánh giá là đơn giản, đễ hiểu,




hình ảnh bắt mắt.
Video lan truyền: mục tiêu tăng nhận thức của người dùng về ứng dụng gọi đặt xe
mới của Taxi Group. Nội dung câu chuyện tình lãng mạn giữa hai người trai gái nhờ


22
có ứng dụng này đã thu hút hơn 10 triệu lượt xem trên YouTube trong vòng 1 tháng.
(Nguồn: Số liệu phòng triển khai công ty truyền thông Thời Đại)


23
2.2.1.5 Một số công cụ marketing khác
Công ty truyền thông Thời Đại cũng sử dụng một số công cụ tiếp thị số khác
như Email Marketing, SEO/ Google Adsword, Quảng cáo hiển thị, Mobile
Marketing (tiếp thị qua điện thoại). Các hoạt động chính gồm thiết lập và trao đổi
banner, trao đổi link, hợp tác tài trợ qua lại giữa các trang web có liên quan với
nhau, nhắn tin SMS... Điều này khiến cho sản phẩm xuất hiện tại hầu hết các điểm
chạm người dùng trên Internet như website mua sắm, xem phim, nghe nhạc, v.v.
Những hoạt động này không mang lại những hiệu quả nhất định và chưa thực
sự được đầu tư nhiều, nhưng lại giúp lan truyền chiến dịch hiệu quả hơn.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ tiếp thị số từ phía khách hàng
Kết quả nghiên cứu định lượng trên tổng số 50 khách hàng của công ty cho
thấy:
2.2.2.1 Về mức độ sử dụng dịch vụ của công ty
Nhìn vào bảng số liệu thống kê và biểu đồ tổng hợp dưới đây, nhận thấy rằng
dịch vụ Digital & PR được khách hàng yêu cầu nhiều nhất với tỉ lệ lớn nhất 32%.
Con số thể hiện tầm quan trọng của dịch vụ này trong công ty hiện nay và là cơ sở
để công ty tập trung đầu tư phát triển dịch vụ này hơn trong tương lai.
Bảng 3.1. Thống kê mức độ sử dụng dịch vụ của công ty

(Nguồn: Số liệu phòng triển khai kế hoạch)
Dịch vụ
Website & Application
Digital & PR
Creative & Design
Strategy & Planning
Tổng

Số lượng khách hàng sử dụng
8
16
12
14
50

Phần trăm
16,0
32,0
24,0
28,0
100,0

Một cách khái quát, 3 dịch vụ Digital & PR, Strategy & Planning, Creative &
Design có tỉ lệ sử dụng khá sát nhau lần lượt là 32%, 28%, 24%. Bên cạnh các yêu
cầu về Tiếp thị trực tuyến, 2 linh vực còn lại cũng đang dần phát triển, là tiền đề để
phát triển dịch vụ chính của công ty là Digital & PR. Ngoài ra, dịch vụ Website &


24
Application chiếm tỉ lệ yêu cầu 16% cũng không phải quá thấp. Dịch vụ này đang

trên đà phát triển để hỗ trợ thực hiện các chiến lược tiếp thị số về sau hiệu quả hơn.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ của khách hàng (%)
2.2.2.2 Về mức độ sử dụng các công cụ tiếp thị số tại công ty
Theo số liệu rút ra, nhận thấy tiếp thị nội dung (Content Marketing) chính là
công cụ tiếp thị số chính được sử dụng nhiều nhất trong các dịch vụ của công ty, với
tỷ lệ lớn nhất: 32%. Tuy nhiên kênh truyền thông xã hội Facebook cũng có tỷ lệ sát
sao với 28%. Đây là hai công cụ đã được khách hàng sử dụng nhiều nhất, chứng
minh độ phổ biến và tầm quan trọng của chúng trong việc thực thi các dịch vụ của
công ty.
Các công cụ khác tuy phổ biến trong lĩnh vực nhưng chưa được khách hàng
yêu cầu nhiều cho lắm tại công ty truyền thông Thời Đại. Điều này cũng đúng với
mục tiêu chính của công ty là cung cấp giải pháp truyền thông trên nền tảng công
nghệ số của một công ty tiếp thị số.
Ta có thể quan sát bảng và biểu đồ sau để thấy rõ hơn tình hình sử dụng công
cụ tại công ty truyển thông Thời Đại:


25
Bảng 3.2. Thống kê mức độ sử dụng công cụ tiếp thị số tại công ty (Nguồn:
Phòng triển khai kế hoạch)
Công cụ

Tần suất sử dụng

Phần trăm

Tiếp thị nội dung

16


32,0

Facebook

14

28,0

Youtube

5

10,0

Tiếp thị qua email

2

4,0

SEO/Quảng cáo Google

6

12,0

PR trên Blog/Forum

4


8,0

Quảng cáo hiển thị

2

4,0

Tiếp thị qua điện thoại
Tổng

1

2,0

50

100,0

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng công cụ tiếp thị số tại công ty (%)

2.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ tiếp thị số tại công ty
Nhìn vào thống kê, có 20% khách hàng đánh giá công cụ tiếp thị số tại công ty
được sử dụng rất hiệu quả, và 54% khách hàng đánh giá công ty có sử dụng công cụ
tiếp thị số trong dự án của họ chưa thực sự xuất sắc.
Tuy nhiên, có 26% khách hàng không đồng ý về điều đó. Đây là một tỷ lệ
không nhỏ, chứng minh rằng công ty cần tiếp tục chú ý tối ưu hóa việc sử dụng các
công cụ tiếp thị số tốt hơn.
Bảng 3.3 Đánh giá hiệu quả công cụ tiếp thị số được sử dụng tại công ty

(Nguồn: Phòng triển khai kế hoạch)
Đánh giá của khách hàng
Không hiệu quả
Bình thường
Rất hiệu quả
Tổng

Tần suất
13
27
10
50

Phần trăm
26,0
54,0
20,0
100,0


×