Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

giao an ngu van tang tiet 10 hk2 (17 18)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.18 KB, 41 trang )

Tiết 1+2
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN THUYẾT MINH: LẬP DÀN Ý
A. Mục tiêu bài học
- Củng cố kiến thức về văn thuyết minh
- Giúp HS biết lập dàn ý về văn thuyết minh và đề tài gần gũi, quen thuộc.
- Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý.
- Có thái độ, tình cảm đúng đắn với đối tượng thuyết minh.
B. Phương tiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Phương pháp
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến trình
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Trình bày bố cục của bài văn TM?

Trong bài văn thuyết minh cần sắp xếp theo
những kết cấu nào?

BT 1: Thuyết minh về 1 tác giả văn học em
yêu thích?

- Muốn giới thiệu về một danh nhân một tác
phẩm, tác giả tiêu biểu ta phải lần lượt làm
những công việc gì?

Yêu cầu cần đạt
1. Lí thuyết:


* Dàn ý bài văn TM
- Mở bài: Giới thiệu sự vật, sự việc… được thuyết
minh
- Thân bài: Nội dung chính của bài viết.
- Kết bài: Nên suy nghĩ của người viết về ý nghĩa, giá
trị của đối tượng.
* Lưu ý
- Trình tự thời gian (từ xưa đến nay)
- Trình tự không gian (từ gần đến xa, từ trong ra ngoài,
từ trên xuống dưới) .
- Trình tự lôgic
II. Luyện tập
- Muốn giới thiệu một danh nhân, một tác giả, tác
phẩm tiêu biểu phải.
+ Xác định đề tài
* Một danh nhân văn hoá.
* Một người tìm hiểu kĩ và yêu thích.
* Nguyễn Du, Nguyễn Trãi. …
+ Xây dựng dàn ý.
* Mở bài: Giới thiệu một cách tự nhiên danh nhân văn
hoá ấy. Lời giới thiệu phải thực sự thu hút mọi người
về đề tài lựa chọn.
* Thân bài: Cần cung cấp cho người đọc những tri
thức nào? Những tri thức ấy có chuẩn xác, có độ tin
cậy hay không.
+ Sắp xếp các ý theo hệ thống nào thời gian, không
gian trật tự lôgich. …
* Kết bài:



+ Nhìn lại những nét chính đã thuyết minh về danh
nhân.
+ Lưu giữ cảm xúc lâu bền trong độc giả.
* Dàn ý thuyết minh về Nguyễn Trãi:
1, Mở bài
-Nguyễn Trãi là vị anh hùng của dân tộc Việt Nam thế
kỉ XV.
-Ông không những là một nhà quân sự đại tài mà còn
nhà văn nhà thơ lớn của dân tộc.
2, Thân bài
a, Nguyễn Trãi không chỉ có tài năng chính trị, quân
sự mà còn là một đại quan thanh liêm, hết lòng vì dân
vì nước:
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở
Chí Linh- Hải Dương, sau chuyển về Hà Tây.
-Ông sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu
nước và văn hóa, văn học. Cha là Nguyễn Phi Khanh,
đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) đời Trần. Mẹ là Trần Thị
Thái - con quan Tư đồ (Tể tướng) Trần Nguyên Đán.
- Tuổi thơ Nguyễn Trãi chịu nhiều mất mát: 5 tuổi chịu
tang mẹ, 10 tuổi chịu tang ông ngoại.
-Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha
con cùng ra làm quan cho nhà Hồ.
Tiết 2
-Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi
Khanh bị bắt đưa sang Trung Quốc, ghi sâu lời dặn
BT2: Thuyết minh tác phẩm Bình Ngô đại của cha, Nguyễn Trãi tham gia nghĩa quân Lam Sơn.
-Cuối năm 1427 đầu năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn
cáo?
toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình

Ngô đại cáo”.
-Năm 1439, triều đình ngày cáng rối ren, gian thần
lộng hành, trung thần bị sát hại, Nguyễn Trãi xin về ở
ẩn tại Côn Sơn.
-Năm 1440, Nguyễn Trãi được Lê Thái Tông mời ra
giúp nước. Ông lại hăng hái nhiệt tình phò vua giúp
nước cứu đời.
-Năm 1442, Nguyễn Trãi mắc oan án Lệ Chi Viên, bị
tru di tam tộc.
-Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn
Trãi.
b, Nguyễn Trãi để lại cho nền văn học Việt Nam
một sự nghiệp sáng tác văn học có giá trị lớn lao:
-Nguyễn Trãi sáng tác ở rất nhiều thể loại, viết bằng
chữ Nôm và chữ Hán, thành công ở cả văn chính luận
và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng tác phẩm
lớn, có giá trị đối với nền Văn học dân tộc.
-Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận xuất sắc.
+Với “Quân trung từ mệnh tập” (có sức mạnh bằng
mười vạn quân), “Bình Ngô đại cáo” và nhiều văn
bản chiếu, biểu, Nguyễn Trãi được coi là bậc thầy của
văn chính luận Trung đại.


+Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt những văn bản chính
luận của Nguyễn Trãi là nhân nghĩa, yêu nước thương
dân.
+Về nghệ thuật, văn chính luận Nguyễn Trãi đạt trình
độ mẫu mực trong việc xác định đối tượng, mục đích
để sử dụng biện pháp thích hợp; kết cấu chặt chẽ, lập

luận sắc bén.
-Nguyễn Trãi còn là một nhà thơ trữ tình sâu sắc.
+Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” (chữ Hán) và “Quốc
âm thi tập” (chữ Nôm) đã khắc họa được hình tượng
người anh hùng vĩ đại với lí tưởng nhân nghĩa, yêu
nước thương dân lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt;
phẩm chất và ý chí ngời sáng.
“Bui một tấc lòng trung lẫn hiếu
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông”
+Bên cạnh hình ảnh người anh hùng, con người trần
thế hiện lên rõ nét: Nguyễn Trãi đau với nỗi đau của
con người (đau trước thói đời đen bạc: “Bui một lòng
người cực hiểm thay”) và yêu tình yêu của con người
(yêu thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống):
“Phượng những tiếc cao diều hãy liệng
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi”
+Thơ trữ tình Nguyễn Trãi có đóng góp lớn cho văn
học dân tộc từ sự phát triển của ngôn ngữ (chữ Nôm),
Việt hóa thể thơ Đường cà sáng tạo ra thể thất ngôn
xen lục ngôn. Thơ Nguyễn Trãi giàu hình ảnh ước lệ,
nhưng cũng mang hơi thở cuộc sống, vừa có khuynh
hướng trang nhã vừa có xu hướng bình dị.
3, Kết bài
-Nguyễn Trãi không chỉ suốt đời cống hiến cho sự
nghiệp “trí quân trạch dân” mà còn đóng góp rất lớn
cho sự phát triển của văn học dân tộc.
-Nguyễn Trãi là ngôi sao Khuê ngời sáng trên bầu trời
Việt Nam.
-Cuộc đời và sự nghiệp của Ức Trai đáng để chúng ta
kính phục và trân trọng đến muôn đời.

BT2
MB: Khái quát về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung,
nghệ thuật của bài Bình Ngô đại cáo
*TB:
-Nêu luận đề chính nghĩa: Cốt lõi nhân nghĩa chính là
yên dân và trừ bạo. Nhân nghĩa không bó hẹp trong
khuôn khổ tư tưởng Nho giáo mà rộng hơn là làm thế
nào để đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Bên
cạnh đó khẳng định nước ta tuy là một nước nhỏ
nhưng vẫn có thể tự hào về:
+ Nền văn hiến lâu đời
+Cương vực lãnh thổ
+Phong tục tập quán


+Lịch sử và chế độ riêng
-Bản cáo trạng vạch rõ tội ác kẻ thù: Giặc Minh xảo
quyệt thừa nước đục thả câu. Không những thế còn tàn
sát, hành hạ, tước đoạt mạng sống con người một cách
dã man( dẫn chứng)
-Tổng kết quá trình kháng chiến:+Xây dựng hình
tượng người anh hùng áo vải bình thường nhưng có
lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc sâu sắc, có
lí tưởng cao cả (so sánh với Trần Quốc Tuấn để thấy
được lòng căm thù giặc và niềm tin sắt đá)
+Khắc họa những chiến công oanh liệt hào hùng (dẫn
chứng)
-Tuyên bố hòa bình mở ra kỉ nguyên mới
*Nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ hiển nhiên, vốn có

-Biện pháp đối lập, lấy cái vô hạn của trúc Nam Sơnđể
nói đến cái vô hạn trong tội ác giặc Minh, lấy cái vô
cùng của nước Đông Hải để nói lên sự dơ bẩn vô
cùng
-Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
-Liệt kê, so sánh, đối lập để tạo thành bản anh hùng ca
về những chiến công oanh liệt.
*KB:Giá trị của tác phẩm đối với sự nghiệp cả NT và
nền VH dân tộc.
* 4. Củng cố:
- Nắm kiến thức bài học.
- BTVN: Thuyết minh về tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Phú sông Bạch Đằng?


Tiết 3+4

GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÁCH THUYẾT MINH SÁNG TẠO

A. Mục tiêu
Giúp HS nắm được kiến thức về văn thuyết minh và có kĩ năng sử dụng một số cách TM sáng tạo để
TM về tác giả, tác phẩm và đề tài gần gũi, quen thuộc.
B. Phương tiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Phương pháp
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, thực hành.
D. Tiến trình
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
1. Lí thuyết:
a. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong bài
Khái niệm về văn thuyết minh?
Tại sao khi thuyết minh chúng ta cần sử dụng các văn thuyết minh:
– Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thường
biện pháp nghệ thuật?
gặp trong mọi lĩnh vực đời sống, có chức năng
cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên
nhân,… của các hiện tượng, sự vật trong tự
nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải
thích.
– Văn bản thuyết minh không giống với các văn
bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận
vì kiểu văn bản này không nhằm kể chuyện, tái
hiện, biểu lộ tình cảm hay nghị luận mà nhằm
cung cấp tri thức về các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên và trong xã hội một cách khách quan,
chân thực, có ích cho con người.
– Để đạt được hiệu quả giao tiếp gắn với mục
đích đặc trưng, ngôn ngữ của văn bản thuyết
minh phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, rõ
ràng, chặt chẽ và hấp dẫn
* Yêu cầu:
- Tính chuẩn xác (về cả nội dung và hình thức)
- VB thuyết minh phải trong sáng, rõ ràng, dễ
hiểu (KH, khách quan)



Khi thuyết minh, chúng ta cần trình bày bố cục
như thế nào?

Để tránh sự đơn điệu trong bài viết, chúng ta cần
sử dụng những phương pháp TM nào?
Bài tập:
NGỌC HOÀNG XỬ TỘI RUỒI XANH
Do loài người phát đơn kiện, Ngọc Hoàng
Thượng đế mở phiên toà công khai xử tội loài
ruồi. Ngọc Hoàng truyền cho vệ sĩ Nhện điệu
ruồi xanh lên điện, đập bàn thị uy:
– Ruồi kia, loài người kiện mi làm hại chúng
sinh, mau mau khai ra tên họ, chủng loại và nơi
ở!
Ruồi sợ hãi quỳ thưa trước vành móng ngựa:
– Con là ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh
mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm ruồi trâu,
ruồi mắt đỏ, ruồi nhà… Nơi ở là nhà xí, chuồng
lợn, chuồng trâu, nhà ăn, quán vỉa hè…, bất kì
chỗ nào có thức ăn mà không đậy điệm con đều
lấy làm nơi sinh sống.
Ngọc Hoàng yêu cầu Thiên Tào tra sổ xác nhận
rồi cho đọc cáo trạng: Bị cáo ruồi bị cáo buộc hai
tội. Một là sống nơi dơ bẩn, mang nhiều vi trùng
gieo rắc bệnh tật. Các nhà khoa học cho biết bề
ngoài con ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột
chứa đến 28 triệu vi khuẩn. Chúng gieo rắc bệnh
tả, kiết lị, thương hàn, viêm gan B. Tội thứ hai là
sinh đẻ nhanh quá mức, vô kế hoạch. Mỗi đôi
ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu


- Tính hấp dẫn:
+ Tìm những đề tài đặc sắc hoặc những chi tiết
bất ngờ, đặc sắc của nội dung. VD:
+ Sử dụng những so sánh bất ngờ thú vị. VD:
+ Lời văn sinh động, gợi cảm. VD:
2. Hình thức kết cấu và phương pháp thuyết
minh
a. Hình thức kết cấu:
- Kết cấu theo trình tự thời gian
- Theo trình tự không gian
- Theo trình tự nhận thức
- Theo trình tự tổng hợp – phân tích
- Theo trình tự chủ yếu – thứ yếu
b. Phương pháp:
- Định nghĩa, chú thích, phân loại, phân tích, so
sánh, nêu ví dụ, liệt kê, giải thích nguyên nhân,
kết quả…
2. Luyện tập:
Gợi ý:
– Mượn hình thức kể chuyện để thuyết minh; Sử
dụng triệt để biện pháp nhân hoá
– Việc mượn hình thức kể chuyện để thuyết minh
có tác dụng tăng tính hấp dẫn và lôi kéo người
đọc giúp người đọc nhận thức về đối tượng rõ
ràng hơn.
- Kết cấu: Thời gian, lô gic.
- Phương pháp: định nghĩa, liệt kê, dùng số
liệu….



đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con
ruồi, ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái.
Một luật sư biện hộ nói: Ruồi tuy tội nhiều
nhưng nó cũng có nét đặc biệt ví như mắt lưới,
một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ; chân ruồi có
thể tiết ra chất dính làm cho nó đậu được trên
mặt kính mà không trượt chân. Nếu con người
biết bắt chước mắt ruồi mà làm máy chụp ảnh,
mô phỏng chân ruồi mà làm giày leo núi thì cũng
hay. Đó đều là tình tiết giảm nhẹ tội cho ruồi.
Ngọc Hoàng cân nhắc, tuyên phạt ruồi khổ sai
chung thân. Truyền cho chim chóc, cóc, nhái,
thằn lằn, kiến, nhện ra sức giết bớt ruồi, không
cho đẻ nhiều. Ngọc Hoàng lại nói với Người:
"Ruồi có tội mà con người cũng có lỗi. Con
người phải thường xuyên làm vệ sinh, đậy điệm
thức ăn, nhà xí, chuồng trại phải xây dựng theo
lối mới thì mới ngăn chặn ruồi sinh sôi và hạn
chế tác hại của ruồi được.
Lời tuyên án của Ngọc Hoàng làm cho các loài
vật phấn khởi, còn con người thì trầm ngâm nghĩ
ngợi.
(Trích báo
tường của HS)
1.Văn bản trên có phải là văn bản thuyết minh
không? Nó cung cấp cho chúng ta những kiến
thức gì?
2. Người viết đã sử dụng những phương pháp
thuyết minh nào trong bài Ngọc Hoàng xử tội

ruồi xanh?
3. Trong văn bản trên, người viết có sử dụng các
biện pháp nghệ thuật không? Đó là những biện
pháp gì? Hãy phân tích tác dụng thuyết minh của
các biện pháp ấy.
* 4. Củng cố:
- Nắm kiến thức bài học.


Tiết 5+6
NHỮNG TƯ TƯỞNG LỚN CỦA NGUYỄN TRÃI TRONG ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh nắm được nét chính về cuộc đời nguyễn Trãi và những tư tưởng lớn của NT trong tác
phẩm Bình Ngô đại cáo
- Đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi cho nền văn học dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện: Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, giáo án.
C. Cách thức tiến hành: Thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ : - Nêu vài nét chính về cuộc đời Nguyễn Trãi.
- Nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Trãi
3. Bài mới
Trong mỗi bước ngoặt lịch sử dân tộc Việt Nam lại có một thiên tài văn học. Ở thế kỉ XV có Nguyễn
Trãi đó là có tấm lòng son ngời lửa luyện là “Một tâm hồn vằng vặc sao khuê” và cũng là một tâm hồn
“Băng giá đựng trong bình ngọc”. Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi là kết tinh sức mạnh tinh thần
yêu nước của nhân nghĩa sáng ngời . Để thấy rõ được điều đó hôm nay chúng ta tìm hiểu về cuộc đời
văn chương của ông.
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động 1: Nhấn mạnh ảnh
hưởng từ cuộc đời và hoàn cảnh

sống đến sự nghiệp sáng tác của
ông.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về
thơ văn NT.
1. Nhân cách cao đẹp của
Nguyễn Trãi được thể hiện như
thế nào trong hoàn cảnh đất
nước bị xâm lăng?

Nôi dung cần đạt
I. Cuộc đời
- Không gian của núi côn Sơn gắn bó với ông từ thời niên
thiếu.
- Thời niên thiếu có điều kiện thuận lợi trong việc trau dồi học
vấn.
- Sự thay đổi địa bàn sống -> tiếp thu văn hóa dân gian của
nhiều vùng đất.
- Nguyễn Trãi kế thừa những giá trị tốt đẹp của truyền thống
văn học đặc biệt đạo lí làm người và lí tưởng chính trị qua các
tác phẩm văn học Lí – Trần.
- Trưởng hành trong một xã hội đầy biến động -> d0em tài
năng và tâm huyết đóng góp đắc lực cho cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn, cho đất nước.
=> Đất nước sạch bóng quân thù, bước vào một giai đoạn mới,
cuộc đời Nguyễn Trãi -> một chặng đầy bi kịch và sóng gió.
II. NỘI DUNG THƠ VĂN
1. Nội dung lớn trong thơ văn Nguyễn Trãi
a. Nhân cách cao đẹp
- Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng, nhân dân bị kẻ thù áp

bức, Nguyễn Trãi đã sớm có ý thức gắn bó cuộc đời, sự nghiệp
của mình với số phận của nhân dân.
- Đối với ông phục vụ cho Vua tức là phục vụ nhân dân.
- Niềm mơ ước về một xã hội tốt đẹp nhân dân ấm no hạnh
phúc.
“ Vua Nghiêu Thuấn, dân Nghiêu Thuấn
Dường ấy ta đà phỉ sở nguyền”
“ Dẽ có Ngu ….đòi phương”


2. Tư tưởng chính trị của
Nguyễn Trãi được thể hiện như
thế nào?

3. Tâm hồn Nguyễn Trãi trong
cuộc sống đời thường như thế
nào?

Những tư tưởng lớn của NT
trong bài Cáo?
Nội dung của tư tưởng nhân
nghĩa?
Đối với Nguyễn Trãi, nhân
nghĩa là một tư tưởng, hơn nữa,
là một phương pháp luận hết
sức quan trọng. Trong toàn bộ
tác phẩm của Nguyễn Trãi mà
chúng ta còn lưu giữ được thì
chữ “nhân” đã được nhắc đến
59 lần và chữ “nghĩa” – 81 lần.

Tổng cộng hai chữ “nhân”,
“nghĩa” được ông sử dụng đến
140 lần

- Ông không ham danh hoa phú quý, chức quyền mà chỉ thích
thế giới thiên nhiên trong sạch tinh khôi.
- Giữ vững nhân cách đạo đức ngay cả trong hoàn cảnh thử
thách.
“ Khó bền …trượng phu” ( Trần tình – 7)
b. Tư tưởng chính trị sâu sắc
- Nhân nghĩa là đường lối chính trị lấy dân làm gốc, người
lành đạo phải thương yêu dân, có đức hiếu sinh, thực hiện
chính sách an dân, phải chống lại sự tàn bạo.
“ Việc nhân nghĩa ……trừ bạo”
“ Đem đại nghĩa ….cường bạo”
- Trong hoàn cảnh hòa bình ông không ngừng nhắc nhà lãnh
đạo về đường lối nhân nghĩa thân dân.
“Quyền mưu bản thị dùng trừ gian
Nhân nghĩa duy trì quốc thế an”
( Mừng Vua về Lam Sơn- 1)
 Tư tưởng đạo đức và chính trị của Nguyễn Trãi được
kết tinh từ giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
c.Tâm hồn phong phú tinh tế.
- Ông có tình yêu thiên nhiên sâu lắng thiết tha. Nhà thơ mở
lòng đón nhận cảnh vật, sống chan hòa với thế giới thiên nhiên.
“ Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
Ngày vắng xem hoa bợ cây”
( Ngôn chí – 10)
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có khả năng nắm bắt những xúc
cảm rất riêng tư.

“Vì ai cho cái đỗ quyên kêu
Tay ngọc dùng dằng chỉ biết thêu
Lại có hòe hoa chen bóng lục
Thức xuân một điểm ão lòng nhau”
( Cảnh hè)
III. NHỮNG TƯ TƯỞNG LỚN TRONG BÌNH NGÔ ĐẠI
CÁO.
1. Tư tưởng nhân nghĩa:
- Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, mặc dù kế thừa tý týởng nhân
nghĩa của Khổng – Mạnh, nhýng cũng ðã có sự khác biệt rất
lớn so với tư tưởng Khổng – Mạnh – nó mang ý nghĩa tích cực,
mở rộng và nâng cao hơn.
+ Nhân nghĩa, trong quan điểm của Nguyễn Trãi, trước hết
được gắn chặt với tư tưởng vì dân và an dân. với Nguyễn Trãi,
tư tưởng nhân nghĩa gắn kết biện chứng với tư tưởng thuận
dân, an dân là một yêu cầu cao, một hoài bão lớn, một mục
đích chiến lược cần phải đạt tới.
+ Nhân nghĩa gắn liền với việc bảo vệ chủquyền đất nước,
khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:
+ Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chiến đấu để bảo vệ đất
nước.
2. Tư tưởng nhân đạo:


Nội dung tư tưởng nhân đạo?

- Tố cáo tội ác của giạc Minh, đứng trên lập trường quyền sống
của con người để lên án.
- Đặc biệt, tư tưởng nhân đạo Nguyễn Trãi còn biểu hiện ở lòng
thương người, ở sự khoan dung độ lượng, thậm chí đối với cả

kẻ thù.
=> Tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Trãi
có sự hòa quyện với nhau tạo nên giá trị bất hủ của bài cáo.

4. Củng cố - dặn dò
Nội dung lớn trong thơ văn Nguyễn Trãi .


Tiết 7+8
ĐỌC HIỂU TRUYỆN TRUYỀN KÌ
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh nắm được kiến thức về thể loại và tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Truyền kì mạn lục qua
văn bản Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Có kĩ năng độc - hiểu VB theo đặc trưng thể loại
B. Phương tiện thực hiện: Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, giáo án.
C. Phương pháp: Thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :.

3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS

Khái niệm thể loại?

Kiến thức bài học
1. Khái niệm
- Là những tác tự sự ngắn cổ điển của văn học Trung
Quốc thịnh hành ở đời Đường. “Kỳ”nghĩa là ảo,
không có thật, nhấn mạnh tính hư cấu=> TP tự sự

phản ánh cuộc sống qua những yếu tố hoang đường kì
ảo.
- Về cơ bản, truyền kì có hai đặc điểm nổi bật:
- Tuy là văn học viết, nhưng truyền kì dựa trên cơ
sở truyền thống tự sự dân gian, khai thác các mô típ,
nhân vật, cốt truyện, thậm chí cả lối kể dân gian. Cho
nên, muốn tìm nét đặc trưng hoặc so sánh ảnh hưởng
của truyền kì giữa các dân tộc trong khu vực đồng
văn, một nguyên tắc bắt buộc là phải xuất phát từ kho
tàng truyện dân gian của dân tộc đó.
- Truyền kì lấy yếu tố kì ảo làm phương thức thể hiện
nội dung. Nhưng, mức độ của cái kì ảo phụ thuộc vào
truyền thống thẩm mĩ dân tộc và nhu cầu lịch sử của
dân tộc ấy. Như vậy, phải bám sát lịch sử và truyền
thống thẩm mĩ dân tộc khi nghiên cứu truyền kì của
họ.

Hoàn cảnh ra đời của Truyền kì mạn lục?

2. Nguyễn Dữ và Truyền kì mạn lục
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chế độ phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XV đầu thế
kỉ XVI nhìn chung vẫn đang trên đà phát triển. Tuy
nhiên sự cường thịnh của những giai đoạn trước đó thì
đã giảm sút rõ rệt, bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu
của sự suy thoái. Trong tập đoàn giai cấp thông trị
không còn những vua sáng tôi hiền. Triều đình nhà Lê
với những ông vua nổi tiếng xa hoa đồi bại như Lê Uy
Mục, Lê Tương Dực đã gây nên bao nỗi thống khổ



cho nhân dân.
- Tình trạng đạo đức suy đồi, nhân tình thế thái đảo
điên đang trở thành một hiện thực phổ biến và nhức
nhối.
Giá trị nội dung và nghệ thuật của truyền kì
mạn lục?

=> Sống giữa bối cảnh lịch sử xã hội như vậy, là một
trí thức có tâm huyết, Nguvễn Dữ đã không thể không
lên tiếng.
b. Nội dung tư tưởng:
- Thứ nhất là tinh thần phê phán, tố cáo giai cấp thống
trị. Bằng ngòi bút thông minh, sắc sảo, bằng thái độ
công phẫn mãnh liệt, Nguyễn Dữ vạch trần tất cả
những bản chất tham tàn bạo ngược của bè lũ giai cấp
thống trị từ hôn quân bạo chúa trong triều đến bọn
cường hào ác bá ở địa phương. Tiếng nói cùa nhà văn
trở thành tiếng nói đại diện của nhân dân. Nguyễn Dữ
đã đứng về phía nhân dân để thay mặt họ lột trần bộ
mặt thật của bọn tham quan ô lại và nói lên tiếng nói
phản kháng quyết liệt của họ. Kèm theo đó là cảm
hứng ngợi ca, khẳng định những người trí thức, những
của họ. Kèm theo đó là cảm hứng ngợi ca, khẳng định
những người trí thức, những bậc nho sĩ, những quan
lại chính trực, khí tiết, bản lĩnh giữa một bối cảnh đầy
ô tạp. Tuy nhiên, sự xuất hiện của những nhân vật này
thường không nhiều.
- Thứ hai, tác phẩm còn thể hiện ý thức xây dựng, bảo
vệ tinh cảm gia đình, hạnh phúc lứa đôi. Ở khía cạnh

này, Nguyễn Dữ tập trung ca ngợi sự gắn bó chung
thủy trong tình cảm vợ chồng, đặc biệt ông dành nhiều
cảm hứng để đồng cảm với những bất hạnh và đề cao
phẩm chất tốt đẹp ở những người phụ nữ. Nội dung
này đem đến cho Truyền kì mạn lục chiều sâu của tư
tưởng nhân đạo.
- Thứ ba, ngoài hai vấn đề nội dung trên, thông qua
Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ còn bộc bạch những
nỗi niềm ưu tư sâu kín trước thời thế. Là một nho sĩ tài
năng, tâm huyết với dời, thấu đáo bao đạo lí của trời
đất nhưng ngày ngày phải nhìn thế thái nhân tình đổi
thay, nhiều giá trị tốt đẹp trong cuộc sống con người
có nguy cơ sụp đổ, tan rã, nhà văn không khỏi rơi vào
nỗi bi uất. Mong mỏi giữ gìn và khơi dậy tất cả những
giá trị cao đẹp bền vững của cuộc sống, Nguyễn Dữ
cũng thể hiện rõ thái độ dứt khoát đấu tranh với tất cả
những gì đang làm cho nó bị băng hoại.
- Truyền kì mạn lục còn có nhiều vấn đề khác khiến
cho tác phẩm có một giá trị nội dung tư tưởng hết sức
sâu sắc. Bao trùm lèn tất cả những vấn dề là mơ ước
về một xã hội công bằng, lí tưởng, là khát vọng về
hạnh phúc cho con người của nhà văn nói riêng và


nhân dân lao dộng nói chung.
c. Nghệ thuật:
- Thành công của tác giả trong tác phẩm trước hết là
ở sự sáng tạo trên cơ sở những cốt truyện có sẵn. Đa
phần những câu chuyện trong tác phẩm đều có nguồn
gốc từ dân gian hoặc trong sách vở của người xưa.

Nguyễn Dữ đã sưu tầm, đồng thời bố sung, nhào nặn,
chau chuốt, gọt giũa, biên những câu chuyện còn thô
sơ, đơn giản trở thành những tác phẩm văn học tinh tế
giàu ý nghĩa và có hiệu quả nghệ thuật cao. Nghệ thuật
kể chuyện, nghệ thuật kết cấu, dẫn dắt tình huống kết
hợp với cách xây dựng nhân vật là những thành công
rõ nét nhất trong quá trình sáng tạo của nhà văn, dem
lại cho những cốt truyện quen thuộc một sức sống và
sự hấp dẫn mới.
2. Luyện tập
- Giới thiệu nhân vật NTV.
- Phân tích tính cách của NTV
- Rút ra thông điệp tác giả gửi gắm: Kẻ sĩ phải cương
trực, dám dũng cảm đấu tranh để bảo vệ chính nghĩa,
lẽ phải. Đặc biệt là nêu cao tinh thần dân tộc mạnh
mẽ…
BT: Qua nhân vật NTV, tác giả muốn gửi
gắm thông điệp gì?

- Thành công về nghệ thuật của tác phẩm.

* 4. Củng cố:
- Nghệ thuật truyền kì trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?


Tiết 9+10
ĐỌC HIỂU TIỂU THUYẾT CHƯƠNG HỒI
A. Mục tiêu bài học
- Hiểu và nắm bắt được các nội dung chính, đặc sắc NT và ý nghĩa của các tác phẩm VH nước ngoài.
- Biết đọc hiểu một tác phẩm VHNN

- Biết liên hệ so sánh với VHVN
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: GA, SGK, SGV tự chọn
- HS: Vở ghi, vở soạn, SGK
C. Phương pháp
- Vấn đáp, gợi tìm, đối thoại.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kết hợp trong bài dạy
3. Bài mới:
Phần I: Trắc nghiệm
1. Vì sao đoạn trích lại có nhan đề là Hồi trống cổ thành?


A. Vì ngày xưa, trong mỗi trận chiến thường có tiếng trống giục
B. Vì hồi trống là điều kiện, là biểu tượng cho lòng trung nghĩa, tinh thần dũng cảm của
Quan Công
C. Vì hồi trống thể hiện tính cách ngay thẳng của Trương Phi
D. Hồi trống là tăng kịch tính và sức hấp dẫn cho câu chuyện
2.
A.
B.
C.
D.
3.
A.
B.

Đâu là cao trào của màn kịch gặp gỡ giữa Trương Phi và Vân Trường?

Khi Trương Phi vác mâu chạy lại đâm Vân Trường
Khi Sái Dương xuất hiện
Khi Trương Phi ra điều kiện Vân Trường phải chém chết Sái Dương trong ba hồi
trống
Khi Trương Phi thẳng tay giục trống buộc Vân Trường phải xông trận
Hành động của Trương Phi trong đoạn trích thể hiện tính cách gì ở nhân vật này?
Nóng nảy, suy nghĩ đơn giản
C. Khí khái
Trung nghĩa
D. Nóng nảy, trọng lẽ phải

4. Đoạn trích thể hiện tính cách gì ở nhân vật Vân Trường?
A. Dũng lược, trọng tín nghĩa
C. Mưu trí, trung nghĩa
B. Dũng cảm, mưu trí
D. Nhẫn nhịn, dũng cảm
5. Thành công nghệ thuật tiêu biểu nhất của đoạn trích là gì?
A. Miêu tả sâu sắc tâm lí nhân vật
B. Chi tiết tiêu biểu, chọn lọc, sinh động
C. Tạo tình huống giàu kịch tính giúp bộc lộ nổi bật tính cách nhân vật
D. Sử dụng rất điêu luyện thủ pháp đối lập để khắc họa tính cách nhân vật
6. Chi tiết thể hiện cao trào và kịch tính của đoạn trích Tào Tháo uống rượu luận anh
hùng là chi tiết?
A. Tào Tháo nói: “Anh hùng là người trong bụng có chí lớn, có mưu cao,có tài bao trùm
được cả vũ trụ, có chí nuốt cả trời đất kia”
B. Tào Tháo trỏ vào Lưu Bị rồi trỏ vào mình mà nói rằng: “Anh hùng thiên hạ bây giờ
chỉ có sứ quân và Tháo này mà thôi”
C. Tiếng sấm ngoài trời rền vang
D. Huyền Đức “giật nảy mình, bất giác thìa, đũa cầm trong tay rơi cả xuống đất”
1. Đoạn trích Tào Tháo uống rượu luận anh hùng cho thấy Lưu Bị là người như thế nào

A. Kín đáo, khôn ngoan.
B. Nhu nhược, yếu đuối.
Phần II: Tự luận
. Tâm Trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo trong đoạn trích Tào
Tháo uống rượu luận anh hùng
Gợi ý
– Việc vun xới, tưới tắm vườn tược " che mắt Tào Tháo.
" Tâm trạng: lo sợ Tào Tháo nghi ngờ, tìm cách cản trở, hãm hại.


– Khi Tào Tháo cho người mời đến phủ uống rượu:
+ Giật mình, lo lắng vì nghĩ Tào Tháo đã nghi ngờ mình.
+ Sợ tái mặt trước câu hỏi “nắn gân” của Tào Tháo.
+ Yên lòng khi biết rõ mục đích của Tào Tháo.
– Khi Tào Tháo bàn về anh hùng:
+ Nhún mình, một mực khẳng định mình ngu muội ko biết.
+ Khi bị hỏi dồn " khôn khéo lần lượt điểm những gương mặt đáng lưu ý
" Cố giấu tư tưởng, tình cảm của mình.
+ Sợ đến mức rụng rời, luống cuống, đánh rơi cả đôi đũa đang cầm trên tay khi Tào Tháo
khẳng định “Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo mà thôi!”.
" Vì:- Lưu Bị đang nương nhờ Tào Tháo, đang cố giấu mình, cố tỏ ra mình là người tầm
thường.
– Câu nói đó cho thấy Tào Tháo đã đoán được chí hướng của Lưu Bị. Nếu Lưu Bị khẳng
định sự thật ấy thì với bản chất tàn ác, nham hiểm, đa nghi và tham vọng bá chủ thiên hạ,
Tào Tháo ko dễ để Lưu Bị sống sót nếu ko cũng cầm tù ông suốt đời.
– Yếu tố giải nguy: nhờ trời, tiếng sét với hành động và câu nói của Lưu Bị thật khớp, thật
phù hợp " Tào Tháo hết nghi ngờ.
-> Tính cách tiêu biểu của Lưu Bị qua đoạn trích trên: trầm tĩnh đầy bản lĩnh, khiêm
nhường, khôn ngoan, kiên trì, nhẫn nại thực hiện chí lớn



Tiết 11+12
TỪ HÁN VIỆT
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hiểu rõ hơn về từ Hán Việt và yế tố Hán trong tiếng Việt; nắm được đặc
điểm và giá trị của từ Hán Việt so với từ thuần Việt tương đương.
- Biết cách sử dụng từ Hán Việt và từ thuần Việt tương đương với mục đích diễn đạt, phát
hiện lỗi sử dụng từ Hán Việt và cách khắc khắc phục.
B. Phương tiện thực hiện: Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, giáo án.
C. phương pháp: Thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :.
- Nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Trãi, những đóp của ông về mặt nghệ thuật.
3. Bài mới
Trong quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa kho tàng từ vựng tiếng Việt đã ảnh hưởng
không ít yếu tố Hán của phương Bắc. Vậy dân tộc Việt đã làm thế nào để vừa tiếp thu vừa
việt hóa nhưng càng làm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt.
Hoạt động của GV và HS
*Hoạt động 1: HS tìm hiểu
về lịch sử văn hóa từ Hán
Việt.
1. Em nào có thể cho biết từ
HV có hoàn cảnh lịch sử như
thế nào?
2. Cội nguồn tiếng Việt và
tiếng Hán như thế nào?
3. Sự tương đồng này tạo
thuận lợi và khó khăn gì cho
dân tộc Việt?

* Hoạt động 2: Giới thiệu
một số biện pháp Việt hóa từ
ngữ Hán.
4. Em biết những biện pháp
nào nhằm việt hóa từ Hán
Việt?

Kiến thức bài học
I. Lịch sử văn hóa về từ Hán Việt.
1. Hoàn cảnh lịch sử - địa lí
- Trong tiếng Việt lớp từ Hán Việt chiếm khoảng trên dưới
70 % từ vựng tiếng Việt -> đó là quá trình tiếp xúc giao
lưu ngôn ngữ văn hóa việt – Hán.
- Mặc dù từ Hán Việt nhiều như vậy nhưng tiếng Việt vẫn
giữ được bản sắc riêng biệt.
2. Cội nguồn tiếng Việt và tiếng Hán
- Tiếng Việt và tiếng Hán khác nhau về cội nguồn nhưng
cùng thuộc một loại hình ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính,
bao gồm âm đầu, vần và thanh.
- Thuận lợi: Việc giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ Hán
- Khó khăn: Cho sự nghiệp chống đồng hóa về mặt ngôn
ngữ.
II. Những biện pháp chủ yếu nhằm Việt hóa từ ngữ
Hán được vay mượn .
1. Vay mượn trọn vẹn hai mặt kết cấu và ý nghĩa, chỉ
Việt hóa âm đọc.
- Từ đơn: Tâm, tài, mệnh, …..
- Từ ghép song âm: Đế vương, khanh tướng, văn chương,
khoa cử…
2. Một số từ ngữ Hán rút gọn lại

Vd: Thừa trần -> Trần nhà
- Lạc hoa sinh – Cây lạc, củ lạc
3. Đảo vị trí các yếu tố tổ thành


Vd: Nhiệt náo -> náo nhiệt
- Thích phóng -> Phóng thích
4. Đổi các yếu tố tổ thành
Vd: Nhất cử lưỡng đắc -> Nhất cử lưỡng tiện
- An phận thủ kỉ -> An phận thủ thường
5. Đổi nghĩa, thu hẹp nghĩa, mở rộng nghĩa
Vd: Phương phi ( H ) vốn có nghĩa “hoa cỏ thơm”-> Tiếng
Việt mặt mũi phương ph, béo tốt.
- Lang bạt kì hồ(H) vốn là một câu trong kinh thi - rút gọn
thành “lang bạt” -> lang thang nay đây mai đó.
- Bồi hồi ( H ) vốn có nghĩa “đi đi lại lại” -> bồn chồn xao
xuyến.
6. Một số từ Hán Việt chuyển đổi màu sắc tu từ
Vd: Dã tâm (H ) có nghĩa tương tự “khát vọng, tham vọng”
-> lòng dạ hiểm độc.
- Giang hồ ( H ) sông hồ -> gái gianh hồ, ả giang hồ.
III. Một số nguyên nhân hiểu sai và dùng sai
* Hoạt động 3: Chỉ ra một số 1.Đây là nột cây thông lớn từ trước tới nay được xây dựng
từ dùng sai. Hướng cho HS
gần một siêu thị lớn tại thủ đô, trên đó trang trí các loại đèn
cách khắc phục.
màu và các văn hoa sặc sỡ. ( văn vẻ, hoa mĩ )
5. Chỉ ra từ dùng sai trong câu -> Dùng lại hoa văn cũng không thích hợp lắm có dùng
sau.
“hình trang trí, vật trang trí”

2. Bà chủ quán đa chồng kiêm tiếp viên.
3. Hội hôn kéo dài gần 2 giờ đồng hồ.
=> Cần chú ý khi sử dụng từ Hán Việt
4.Củng cố
- HS nắm được cách sử dụng từ Hán Việt.
- Biện pháp nhằn Việt hóa từ Hán Việt


Tiết 13+14
THỰC HÀNH SỬA LỖI SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài học
- Nhận ra các lỗi sai trong sử dụng tiếng Việt
- Biết sửa các lỗi trong sử dụng tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt có hiệu quả
- Có thái độ giữ gìn và phát triển tiếng Việt phong phú
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK, SGV, GA
- HS: SGK, vở ghi, vở soạn
C. Phương pháp
- Gợi tìm, học sinh thảo luận, trả lời
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS

Yêu cầu cần đạt
I. Yêu cầu sử dụng tiếng Việt

- GV: Tiếng Việt phong phú, đa dạng, sử

dụng tiếng Việt phải thận trọng, tránh hiểu - Sử dụng chính xác, phong phú
sai, hiểu lầm.
- Các phương diện của yêu cầu sử dụng tiếng
Việt?
- Các phương diện của yêu cầu sử dụng
tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, phong cách
ngôn ngữ, ngữ pháp, từ ngữ
- GV: Như thế nào là yêu cầu sử dụng đúng,
đủ tiếng Việt về ngữ âm và chữ viết?
- Về mặt ngữ âm, chữ viết:
+ Ngữ âm: phát âm chuẩn
+ Chữ viết: đúng quy tắc chính tả và
- GV: Cho HS thực hành: chỉ ra lỗi về ngữ đúng ngữ pháp
âm và chữ viết trong câu sau:
“Con châu thắng trận tung hoành trên bãi - Về ngữ pháp: đúng quy tắc ngữ pháp,
biển Đồ Sơn”
đúng dấu câu, sử dụng từ đúng, có liên
Sửa: châu > trâu
kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn,
- GV: Về ngữ pháp yêu cầu phải sử dụng như tạo nên một văn bản mạch lạc.
thế nào?
II. Bài tập :
1. Chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết:
a. Tôi không có tiền lẽ để trả lãi cho anh.
b. Bố mất sớm, nó cũng sớm phãi đi làm
- GV gọi HS sửa lỗi sai
lẻ mọn.


c. Tôi phãi làm việc vất vả suốt cả ngày

2. Chỉ ra lỗi dùng từ trong các câu sau:
a. Một màn sương bàn bạc bay trong
không gian.
b. Thuý Kiều là người tài sách vẹn toàn.
c. Cuộc họp sẽ kéo dài vì nhiều việc phải
bàng bạc kĩ.

a. bàn bạc -> bàng bạc
b. tài sách -> tài sắc
c. bàng bạc -> bàn bạc

- GV yêu cầu HS đặt 5 câu sau đó đọc lên,
nếu mắc lỗi -> sửa.
- GV: Câu sai là do chưa ý thức được khi tạo
câu.
VD: Câu sai chủ yếu trong văn viết, viết như
nói.
+ Nói có hoàn cảnh bên ngoài trực tiếp làm
cơ sở
+ Viết chỉ có hoàn cảnh trong bài viết -> lỗi
sai.
- GV: Lấy VD
- GV: Lấy VD. HS phân tích, sửa lỗi.

3. Trường hợp nào sau đây không mắc
lỗi ngữ pháp:
a. Nó không chỉ học xuất sắc.
b. Vì hỏng xe, Nam đã đến lớp muộn.
c. Vì xe của Nam hôm nay giữa đường bị
hỏng.

d. Nếu cần phải đi tận mũi Cà Mau hoặc
ra tận đảo Trường Sa
II. Những lỗi về câu:
1. Nguyên nhân tạo câu sai
- Dùng từ không thích hợp
- Ngắt câu không đúng chỗ
- Rút bỏ những từ ngữ không nên rút bỏ
- Chưa chú ý làm rõ thành phần câu
- Chưa chú ý làm rõ mối quan hệ giữa
các bộ phận trong câu và giữa các câu.
2. Lỗi sai về thành phần câu
a. Không phân định rõ thành phần TN,
CN
- VD1: Qua nhân vật Chị Dậu cho ta
thấy rõ đức tính cao đẹp đó.
- VD2: Bằng trí tuệ sắc bén, thông minh
của người lao động không những đấu
tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián
tiếp chống chế độ phong kiến

- VD1,2: Hoà nhập CN vào trong bộ phận
trạng ngữ của câu
=> Sửa (1): bỏ “qua”, thêm “tác giả” tạo CN
cho câu.
- VD3: Văn thơ NĐC, bằng những từ
(2): thêm “mình” vào sau “của” hoặc bỏ ngữ giản dị của đồng quê môc mạc, khi
“của” thay bằng dấu “,”.
lâm li tha thiết, NĐC đã làm sống lại
trong tâm trí người đọc cả một phong
trào chống Pháp gian khổ oanh liệt của



đồng bào Nam Kì.
- VD 3: Thêm “trong” vào đầu câu hoặc bỏ
NĐC (2).
b. Không phân định rõ định ngữ, phần
phụ chú và vị ngữ.
- VD1: Cặp mắt long lanh của Thái Văn
A mà Xuân Miền gọi là mắt thần
VD1: bỏ “mà” hoặc thêm VN
VD2: NĐC, nhà thi sĩ mù yêu nước của
VD2: thêm “là” vào trước “nhà thi sĩ….” dân tộc VN
Hoặc thêm VN.
c. Không phân định rõ trật tự cần có của
thành phần câu
- VD: Qua mỗi lần như vậy, người ta sẽ
- GV hướng dẫn HS sửa: “về sau sẽ thành tích luỹ được kinh nghiệm và thành công
công trong tương lai”.
nhất định về sau.
- GV yêu cầu HS đặt câu -> sửa lỗi nếu có,
từ đó rút ra bài học cần thiết khi đặt câu.
* BTVN: Chỉ ra lỗi sai trong câu sau và
sửa:
1. Trong truyện “Trạng Quỳnh” đã thể
hiện tinh thần phản kháng quyết liệt của
nhân dân ta.
2. NVX, người anh hùng liệt sĩ nối tiếng
với câu nói còn vang mãi trên trận địa:
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn”.
4. Củng cố:

- Lưu ý về vấn đề chính tả, câu thiếu thành phần.
5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài:
- HS luyện phát âm, chữ viết theo chuẩn
- Luyện đặt câu, dùng từ theo chuẩn


Tiết 15+16
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DIỄN ĐẠT
A. Mục tiêu bài học
- Có kĩ năng phân tích và chữa một số lỗi diễn đạt trong bài văn để hoàn thiện và nâng cao kĩ năng diễn
đạt khi viết văn.
- Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi viết văn.
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK tự chọn Ngữ văn 10 chuẩn, thiết kế bài giảng
- HS: vở ghi, SGK
C. Phương pháp
- Gợi tìm, phát vấn, HS trao đổi, trả lời
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV- HS
? Trong khi viết văn, HS có thể mắc
những lỗi diễn đạt trong các phương
diện nào?
- GV: Trong việc viết bài văn, HS có
thể mắc những lỗi diễn đạt về phương
diện: chữ viết, dùng từ, đặt câu, diễn
đạt ý…
- GV hỏi: Trong quá trình viết văn

thường mắc những lỗi nào?

Yêu cầu cần đạt
I. Phân tích và chữa một số loại lỗi về diễn đạt
1. Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ ràng
mạch lạc.
VD:
Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành
hành, hách dịch, đem xử Vương Ông, vơ vét của cải
cho đầy túi tham. ND đã vạch bộ mặt thật của chúng
là trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen,
đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương
thiện để làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức vô
liêm sỉ.
=> Sửa:
Gia đình Thúy Kiều bị tan nát. Bọn sai nha hoành
hành, hách dịch vơ vét của cải và tra khảo Vương
Ông. Nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật của bọn
sai nha và quan lại chỉ vì tiền. Tiền tài đã khiến cho
bọn chúng có thể đổi trắng thay đen. Tiền tài đã tác
oai tác quái trong xã hội, đã gieo bao tai hoạ cho
người dân lương thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ sai
nha và quan lại. Vì tiền, bọn quan lại, sai nha trở
nên hết sức vô liêm sỉ.

- GV nhận xét, kết luận:
+ Quan hệ giữa CN – Trạng ngữ
không phù hợp
+ Phần “trên địa vị…thay đen” -> Tối
nghĩa

+ Sai hình thức cấu tạo từ “tác oai”,
dùng sai từ “hãm hại”
+ Phần “thật hết sức..vô liêm sỉ” ->
không có quan hệ ý nghĩa rõ ràng với
phần trên.
2. Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “dây cà ra dây
muống”
- VD: SGV tự chọn bám sát (Tr89)
3. Diễn đạt có mâu thuẫn không nhất quán


4. Diễn đạt không đúng quan hệ, lập luận.
- Với mỗi lỗi sai, GV lấy VD trong 5. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết.
SGK, hướng dẫn HS phân tích và sửa 6. Diễn đạt trùng lặp
lỗi
7. Diễn đạt sáo rỗng
(SGV tự chọn bám sát - Tr89)
8. Diễn đạt vụng về, thô thiển
9. Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn ngữ
của nhà văn.

- GV cho HS chép bài tập

II. Luyện tập
Bài tập 1:
Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong đoạn văn sau:
a. Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của NK
thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng gợn, chiếc
thuyền bé tẻo teo. Cảnh vật dường như im lìm, ngưng
đọng. Bởi vậy ngòi bút của NK đã tạo dựng được rất

thành công cảnh sắc im ắng ấy.

? Hãy chỉ ra lỗi sai trong các câu b. Nguyễn Tuân sáng tác “Vang bóng một thời”
trên ?
trước CM T8, một tác phẩm ghi lại hết sức độc đáo
+ Trùng lặp câu 1,3
(ghi lại) và tình cảm của tác giả đối với tình người
+ Ngắt câu không hợp lí
và tính nhân văn đối với con người.
+ ý không thoát
- GV gọi HS sửa
c. Cuộc đời của Chị Dậu trong hoàn cảnh nông thôn
VN trước CM T8 bùng nổ thật là tối tăm bi đát,
giống như cái đêm tối mù trời từ trong nhà tên “dê
già” cụ cố chị lao ra, mặc dù chị là người đàn bà
xinh đẹp, đảm đang, hết mực yêu thương chồng con.
- GV: Hãy chỉ ra lỗi sai và sửa
- HS phát hiện:
+ Diễn đạt rối, lủng củng
d. Tâm hồn của những người nghệ sĩ là một tâm hồn
> Sửa: Tác phẩm VBMT của NT trước trong trắng, có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ đã dùng ngòi
CMT8 đã ghi lại hết sức độc đáo tâm bút sắc sảo của mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn
hồn và tình cảm của tác giả đối với đầu tranh với kẻ thù hung bạo, tàn ác để bảo vệ tổ
con người.
quốc yêu dấu.
Bài tập 2:
Diễn đạt trong 2 câu văn sai về quan hệ từ. Hãy phân
? Hãy chỉ ra lỗi sai và sửa.
tích và chữa lại:
- HS: Lủng củng, thiếu sự liên kết

a. Trong thời gian lưu lạc cùng với những thất vọng
lớn ông đã thấu hiểu với nỗi sống cay đắng cực khổ
của ND.
b. Dưới bọn quan lại là một lũ sai nha lính lẻ, ra sức
đàn áp và cướp bóc vào những con người lương
- GV: Đoạn văn trên mắc những lỗi thiện nói chung và Thuý Kiều nói riêng.


gì? sửa như thế nào?
- HS: Diễn đạt sáo rỗng, lủng củng, Bài tập 3:
thiếu mạch lạc
Cho đoạn văn sau:
Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả
- GV: Quan hệ từ trong VD (a) có gì chó tự tử để tránh đói. Anh Cu Phúc chết lặng lẽ
sai? Hãy sửa lại cho đúng.
trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt dại đi vì
- HS phát hiện “với”
một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cả
-> Sửa: bỏ “với” 2
cảnh đám cưới nhưng cưới để chạy đói
Bài tập 4:
- GV: Chỉ ra quan hệ từ sai và sửa?
Hai vợ chồng Vương Viên Ngoại có ba người con là
- HS: Quan hệ từ “và” 1 và “vào”
Thuý Kiều, Thuý Vân và Vương Quan. Hai người con
-> Sửa: bỏ “vào”
gái có tài sắc vẹn toàn trong một lần đi tảo mộ Thuý
Kiều gặp Kim Trọng, một người bạn của Vương
- GV: Đoạn văn trên mắc lỗi gì Quan.
không?

- HS: Diễn đạt mâu thẫn, không nhất Bài tập 5:
quán.
Hãy phân tích việc dùng quan hệ từ trong các câu sau
Diễn đạt đứt mạch, thiếu liên kết
và chữa lỗi diễn đạt:
-> HS sửa lại.
a. Vì thế, trong số trường học, để giúp học sinh hiểu
biết về luật giao thông nên bằng nhiều biện pháp
hướng dẫn cho HS, SV.
- GV: Để đoạn văn trên diễn đạt trong b. Tỉ lệ người dân sống trong thành phố lớn dễ bị
sáng cần thêm dấu câu như thế nào?
bệnh bởi không khí ô nhiễm hơn người dân sống ở
- HS: Thêm 1 dấu chấm, 2 dấu phẩy.
vùng nông thôn, vì ở nông thôn không khí không ô
Viết hoa sau dấu chấm
nhiễm bởi có ít nhà máy và xe cộ.
- GV hướng dẫn HS phát hiện lỗi và
sửa
- HS: sửa lỗi diễn đạt.
4. Củng cố:
- Những lỗi sai trong quá trình viết văn
5. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài:
- Xem lại bài học về lỗi diễn đạt.
- Phát hiện và chữa các loại lỗi này trong bài viết của bản thân.


Tiết 17+18
ĐỌC HIỂU KHÚC NGÂM
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh nắm được kiến thức về thể loại và tác giả Đặng Trần Côn, tác phẩm Chinh phụ ngâm qua

VB Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Có kĩ năng đọc - hiểu VB theo đặc trưng thể loại
- Có thái độ đồng cảm, chia sẻ với nhân vật trữ tình.
B. Phương tiện thực hiện: Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, giáo án.
C. Phương pháp: Thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :.
3. Bài mới
Hoạt động của GV - HS
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng ?
Đèn có biết, dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương “
( trích chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn, Bản
dịch Đoàn Thị Điểm)

Yêu cầu cần đạt
I. Hoàn cảnh sáng tác
+Vào đầu thời Lê Hiển Tông, có nhiều cuộc khởi
nghĩa nông dân nổ ra chống lại triều đình Đây là

thời kì vô cùng rối ren của xã hội phong kiến.
Chiến tranh xảy ra liên miên, hết Lê-Mạc đánh
nhau đến Trịnh-Nguyễn phân tranh, đất nước
chia làm hai nửa. Ngai vàng của nhà Lê mục
ruỗng. Nông dân bất bình nổi dậy khởi nghĩa ở
khắp nơi. Nhân dân sống trong cảnh loạn li nồi
da nấu thịt, cha mẹ xa con, vợ xa chồng.
+Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán, do
tác giả Đặng Trần Côn sáng tác vào khoảng nửa
đầu thế kỉ XVIII. Tác phẩm Chinh phụ ngâm của
Đặng Trần Côn ra đời đã nhận được sự đồng cảm
rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch xuất
hiện, trong đó bản dịch sang chữ Nôm của bà
Đoàn Thị Điểm được coi là hoàn hảo hơn cả.
II. Giá trị của tác phẩm
Chinh phụ ngâm phản ánh thái độ oán ghét chiến
tranh phong kiến phi nghĩa, đặc biệt là đề cao
quyền sống cùng khao khát tình yêu và hạnh
phúc lứa đôi của con người. Đó là điều ít được
nhắc đến trong thơ văn trước đây.
III. Củng cố Đoạn trích “tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ”
Câu 1:
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Ba đặc trưng cơ bản: Tính hình tượng, tính
truyền cảm. tính cá thể hóa
Câu 2: đoạn trích sử dụng phương thức biểu cảm



×