Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện thanh nhàn giai đoạn 2006 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 209 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các cán bộ công tác tại bệnh viện Thanh Nhàn, gia đình và bạn bè. Đến
nay, luận văn đã được hoàn thành.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới TS Nguyễn Thị Song Hà, phó chủ nhiệm bộ môn Tổ chức
quản lý dược, người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Tổ
chức quản lý dược đã cho tôi những kiến thức và những kinh nghiêm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các phòng ban và
các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, dạy dỗ và
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Dược và các khoa
phòng bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn
thành tốt luận văn.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình và bạn
bè, những người đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Trần Thị Thu Hà


MC LC
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới với phạm vi
ngày càng sâu rộng và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Nhu cầu sử dụng thuốc trong nớc đang ngày càng tăng. Bình
quân tiền thuốc/ ngời năm 2008 là 16,5 USD tăng 23,1% so
với năm 2007 (13,4 USD/ ngời)...............................................99
Tỷ trọng thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng tại các bệnh
viện chiếm gần 50% giá trị tiền thuốc sử dụng tại các bệnh


viện. Thuốc sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là thuốc generic,
giá thấp hơn so với thuốc nhập ngoại nên giảm chi phí KCB và
kết quả này phù hợp với thị phần thuốc sản xuất trong nớc tại
thị trờng Việt Nam theo giá trị tiền thuốc.........................100
Bảng 1.1. Tỷ trọng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng
trong.....................................................................................100
bệnh viện............................................................................100
Tỷ trọng theo giá trị tiền thuốc...........................................100
Năm 2003.............................................................................100
Năm 2004.............................................................................100
Năm 2006.............................................................................100
Năm 2007.............................................................................100
Thuốc sản xuất tại Việt Nam(%)...........................................100
19,0......................................................................................100
20,0......................................................................................100
67,5......................................................................................100
48,3......................................................................................100
Thuốc nhập khẩu (%)...........................................................100
81,0......................................................................................100
80,0......................................................................................100
32,5......................................................................................100
51,7......................................................................................100
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
KCB đã không ngừng đợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế. Danh mục thuốc chữa bệnh ban hành
năm 2008 đã tơng đối đầy đủ và mở rộng nếu so sánh với
danh mục thuốc chủ yếu của nhiều nớc trong khu vực và trên
thế giới. Năm 2008 có 750 thuốc/hoạt chất tân dợc (chiếm
50% hoạt chất lu hành trên thị trờng), tăng 16% so với năm



2003. Có 27 nhóm tác dụng dợc lý nhng cơ cấu nhóm tác dụng
dợc lý đăng ký thuốc cha phù hợp với MHBT tại Việt Nam, chủ
yếu tập trung các mặt hàng thuốc bán chạy trên thị trờng và
lợi nhuận cao. Theo số liệu thống kê năm 2007 về số lợng
đăng ký theo nhóm tác dụng dợc lý, trong tổng số 16626 số
đăng ký thuốc đợc cấp có 51,9% số đăng ký tập trung các
mặt hàng chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng; nhóm thuốc hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm phi steroid; nhóm thuốc vitamin
và khoáng chất; nhóm thuốc đờng tiêu hóa........................100
Có nhiều phơng thức mua thuốc nhng hiện nay các cơ sở y
tế đang thực hiện mua thuốc thông qua đấu thầu. Qua khảo
sát 776 bệnh viện có 46,39% bệnh viện tiến hành mua
thuốc thông qua đấu thầu theo hớng dẫn của thông t liên tịch
số 20/2005/TTL-BYT-BTC ngày 27/07/2007 và thông t liên tịch
số 10/2007/TTL-BYT-BTC ngày 10/08/2007 hớng dẫn thực hiện
đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Tại
trung ơng, từ 8/2005 đến nay có 97% trong tổng số 37
bệnh viện/ viện có giờng bệnh tiến hành đấu thầu rộng rãi.
Nhiều Sở Y Tế đang xem xét tính khả thi của kế hoạch tổ
chức đấu thầu tập trung để tiến tới đấu thầu quốc gia một
số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu sử dụng thuốc
của hệ thống cơ sở y tế công lập trên toàn quốc [12]........101
Về cấp phát thuốc: theo chỉ thị 05/2004/CT-BYT của bộ trởng
BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc, sử dụng
thuốc trong bệnh viện, khoa Dợc một số bệnh viện đã tổ
chức cung ứng thuốc đến tận khoa lâm sàng [16]. Theo báo
cáo năm 2005 của Vụ điều trị, 78% khoa Dợc đa thuốc tới
khoa lâm sàng, trong đó 64% khoa Dợc cấp phát thuốc tại
100% khoa lâm sàng [27]. Nhng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại

một số bệnh viện thực hiện nghiệp vụ kho cha tốt để thuốc
quá hạn sử dụng. Hệ thống cấp phát chậm trễ, tốn công, mất
thời gian, tốn nhân lực........................................................101
Về công tác dợc lâm sàng và thông tin thuốc: công tác dợc
lâm sàng không phải là mới. Tuy nhiên cho đến nay trừ một
số bệnh viện trung ơng và một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, khoa Dợc đã triển khai công tác dợc
lâm sàng, phát huy nhiệm vụ hớng dẫn sử dụng thuốc, còn lại
hầu hết các nơi chức năng này còn khá mờ nhạt, công việc
chủ yếu vẫn là xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong
bệnh viện và tham mu cho lãnh đạo bệnh viện trong công


tác đấu thầu thuốc. Các bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là
tuyến huyện thì công tác dợc lâm sàng cha phát huy đợc vai
trò và đáp ứng đợc yêu cầu. Nguyên nhân của tình trạng
trên là do thiếu dợc sĩ đại học và trên đại học. Để đảm bảo
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả thì hoạt động
thông tin thuốc đóng vai trò rất quan trọng. Các bệnh viện
đã bớc đầu thành lập đơn vị thông tin thuốc của mình,
việc áp dụng thông tin để quản lý và cấp phát thuốc tại một
số khoa Dợc bệnh viện là một tiến bộ đáng kể của khối Dợc
bệnh viện. Ngoài các bệnh viện lớn trực thuộc trung ơng,
một số bệnh viện tỉnh cũng đã quản lý và cấp phát thuốc
thông qua phần mềm nối mạng vi tính toàn bệnh viện. Hoạt
động của HĐT & ĐT tại các bệnh viện, các thông tin về dợc
lâm sàng, thông tin về thuốc và các hoạt động về ADR là
những nội dung góp phần quan trọng trong công tác đảm
bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên sau
nhiều năm đợc thành lập, nhìn chung các HĐT & ĐT ở các

bệnh viện cha phát huy đợc hết vai trò của mình [12].....102
Có quá nhiều tên thuốc gây lúng túng cho bác sĩ khi kê
đơn, gây khó khăn cho cả ngời bán và ngời mua thuốc. Bên
cạnh đó còn một số bác sĩ có thói quen kê đơn thuốc biệt
dợc đắt tiền. Theo báo cáo của 155 bệnh viện có 64,3%
bệnh viện bình bệnh án 1 lần/ tháng. Có 82,9 bệnh viện kê
đơn thuốc theo tên gốc cho bệnh nhân ngoại trú [22]......102
Nguyên nhân của những tình trạng trên là:.......................103
Hệ thống văn bản pháp quy cha hoàn thiện, còn nhiều thiếu
sót, sơ hở và cha thống nhất, một số văn bản đang trong
tình trạng thử nghiệm.........................................................103
Sự quản lý nhà nớc và các cấp lãnh đạo cha đồng bộ, còn lơ
là thiếu sót, trình độ các cán bộ còn non nớt yếu kém. Một
số bộ phận nhỏ các cán bộ bị suy thoái chạy theo lợi nhuận,
cha thực sự quan tâm đến sức khỏe ngời dân.................103
Nguyên nhân khách quan: kinh tế lạc hậu, đặc biệt nền
công nghiệp yếu kém, cuộc sống vật chất thiếu thốn [31].
.............................................................................................103
Tóm lại, trớc những thực trạng này, các bệnh viện cần phải nỗ
lực hơn nữa trong việc thắt chặt quản lý để đạt mục tiêu
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lợng, an toàn,
kinh tế và hiệu quả.............................................................103


Số lợng bệnh nhân đến tham gia KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn trong các năm vừa qua thể hiện theo bảng sau:........108
Bảng 1.4. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn giai đoạn 2006 - 2008................................................108
.............................................................................................108
Số lợng bệnh nhân thể hiện quy mô KCB của bệnh viện, giúp

các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về nhu cầu sử dụng
thuốc của bệnh viện. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại
BVTNHN giai đoạn 2006-2008 khá ổn định, tỷ lệ bệnh
nhân điều trị nội trú, ngoại trú có bảo hiểm và khám dịch
vụ giữa các năm tơng đối đồng đều, điều đó chứng tỏ
bệnh viện đã đáp ứng đợc phần nào nhu cầu khám và chữa
bệnh của nhân dân khu vực thủ đô, hoàn thành tốt nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân của một bệnh viện đa
khoa hạng II, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trên.......................................................................................109
1.5 Tổng quan tóm tắt các đề tài nghiên cứu về cung ứng
thuốc bệnh viện và hớng nghiên cứu mới của đề tài...........109
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện thực hiện tại trờng
Đại học Dợc Hà Nội dới cấp độ khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sĩ Các đề tài đã tập trung nghiên cứu về 4 nội dung
của chu trình cung ứng thuốc trong các bệnh viện nh: bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hà Tây,
bệnh viện E, bệnh viện Châm CứuCác đề tài đã sơ bộ
cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng
thuốc bệnh viện đã đợc quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt
hơn. Một số đề tài tiến hành can thiệp một phần hoạt động
cung ứng thuốc của bệnh viện nh luận văn thạc sĩ của Hoàng
Hồng Hải bớc đầu nghiên cứu can thiệp về công tác ghi bệnh
án theo quy chế tại bệnh viện Châm Cứu Trung Ương[31],
luận văn thạc sĩ của Thân Thị Hải Hà nghiên cứu can thiệp
việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú và ghi chỉ
định thuốc trong bệnh án tại bệnh viện Phụ Sản Trung
Ương[30] Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề bất cập cần đợc các
cơ quan chức năng và các bệnh viện cải tiến và hoàn thiện

trong những năm tiếp theo..................................................109
Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng II trực
thuộc Sở Y tế Hà Nội. Trong những năm gần đây đã có một
số đề tài khóa luận nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc


của bệnh viện. Tuy nhiên các đề tài mới chỉ nghiên cứu một
số hoạt động riêng lẻ của chu trình cung ứng thuốc mà cha
nghiên cứu toàn diện và tổng thể về hoạt động cung ứng
thuốc. Đặc biệt đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện đã đợc thành lập từ năm 2004 nhng hầu nh chỉ mang tính hình
thức, cơ sở vật chất kỹ thuật rất nghèo nàn và hoạt động rời
rạc, không hiệu quả. Chính vì vậy , khi thực hiện đề tài này
chúng tôi khảo sát để đa ra một cái nhìn toàn cảnh về hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn trong
những năm gần đây, đồng thời mạnh dạn hoạch định một
số chiến lợc phát triển đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện
nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả công tác cung ứng
thuốc bệnh viện, góp phần phục vụ hiệu quả hơn công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà
Nội........................................................................................110
3.1.3 Khảo sát hoạt động cấp phát, tồn trữ thuốc tại khoa Dợc
bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội............................................143
3.1.3.1.Hoạt động cấp phát thuốc.......................................143
Quy trình cấp phát thuốc....................................................143
.............................................................................................144
.............................................................................................144
.............................................................................................144
.............................................................................................144
.............................................................................................144
.............................................................................................144

.............................................................................................145
Hình 3.8. Quy trình cấp phát thuốc tại khoa Dợc bệnh viện
Thanh Nhàn..........................................................................145
3.1.3.2. Phân tích công tác tồn trữ thuốc tại bệnh viện....148
Hệ thống kho.......................................................................148
Quản lý hàng tồn kho...........................................................153
3.1.4 Phân tích hoạt động Giám sát sử dụng thuốc tại bệnh
viện Thanh Nhàn Hà Nội, giai đoạn 2006 - 2008................158
Giám sát sử dụng thuốc đóng vai trò quan trọng trong công
tác cung ứng thuốc. Đảm bảo cho bệnh nhân nhận đợc đúng
thuốc, đủ thuốc, thuốc có chất lợng đảm bảo là mục tiêu của
giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện..................................158
3.1.4.1 Hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện....158
Giám sát việc thực hiện danh mục thuốc............................158


Danh mục thuốc tại bệnh viện đợc xây dựng lại hàng năm,
đến năm 2008 bệnh viện đã có 746 thuốc, 108 dợc liệu
trong danh mục, có 40% nằm trong danh mục thuốc thiết
yếu. DMTBV đợc thay đổi hàng năm để phù hợp với thực tế
điều trị của bệnh viện. Việc lựa chọn, bổ sung, thay thế
thuốc trong danh mục đợc thực hiện bởi HĐT&ĐT................158
Khi có nhu cầu về thuốc mới, khoa lâm sàng sẽ đề nghị đến
khoa Dợc. Khoa Dợc căn cứ vào DMTBYT, thực tế sử dụng tại
bệnh viện, nguồn kinh phí tổng hợp và báo cáo lại cho
HĐT&ĐT. HĐT&ĐT xem xét lại rồi có quyết định bổ sung hoặc
loại bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế của bệnh viện....158
Những nội dung mà HĐT&ĐT xem xét, bổ sung, thay thế, loại
bỏ thuốc trong DMTBV:.........................................................158
Danh mục thuốc của BYT: u tiên các thuốc có trong DMT của

BYT........................................................................................159
Hiệu quả điều trị dựa trên các tài liệu, những công bố về
nghiên cứu lâm sàng, hiệu quả so với nhóm thuốc đang sử
dụng tại bệnh viện...............................................................159
Cân nhắc về chi phí điều trị...........................................159
Khả năng cung ứng thuốc trên thị trờng..............................159
Khi DMT đợc ban hành, khoa Dợc có trách nhiệm hớng dẫn sử
dụng DMT tới các khoa lâm sàng đồng thời thu hồi danh mục
thuốc đã hết hiệu lực. Việc giám sát thực hiện DMT đợc mô
tả theo qui trình nh sau:.....................................................159
Khoa Dợc phối hợp với các phòng KHTH, phòng TCKT, cơ quan
BHYT giám sát việc thực hiện danh mục thuốc:..................160
Khoa Dợc: khi đa thuốc vào bệnh viện, khoa Dợc có trách
nhiệm giám sát đờng vào của thuốc theo đúng danh mục.
.............................................................................................160
KHTH: giám sát đơn thuốc, qua đó giám sát đợc việc thực
hiện kê những thuốc có trong danh mục của bác sĩ...........160
TCKT: giám sát đúng danh mục so với tiền điều trị............160
BHYT: giám sát danh mục khi bệnh nhân ra viện để thanh
toán ngợc trở lại bệnh viện...................................................160
Nhận xét: danh mục thuốc đợc sử dụng tại BVTNHN đợc quản
lý, giám sát bởi 4 bộ phận: khoa Dợc, phòng KHTH, phòng TCKT
và BHYT. Nhờ vậy DMT ngày càng phù hợp với MHBT hơn, đáp
ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân................................160
Giám sát việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân......................160


Bệnh viện đã triển khai thực hiện qui chế kê đơn theo chỉ
thị 05 của BYT và thờng xuyên kiểm tra chấn chỉnh kịp thời.
Việc giám sát kê đơn thuốc do HĐT&ĐT tổ chức. HĐT &ĐT

thành lập năm 1999 gồm có 1 chủ tịch là giám đốc bệnh
viện, 2 phó chủ tịch là phó giám đốc và trởng khoa Dợc, 18
ủy viên là trởng hoặc phó các khoa phòng điều trị. HĐT &ĐT
đã thực hiện đợc nhiệm vụ:................................................160
Giám sát kê đơn: Các đơn thuốc của bệnh nhân không có
BHYT giao cho phòng KHTH kiểm tra, các đơn của bệnh
nhân BHYT do DSLS tại khoa Dợc kiểm tra..........................161
Tham gia thành lập phác đồ điều trị của các chuyên khoa: từ
năm 2001 bệnh viện đã xây dựng đợc 62 phác đồ cho khoa
Khám bệnh và 78 phác đồ cho khoa Lâm sàng để phục vụ
cho công tác điều trị. Ngoài ra bệnh viện còn sử dụng các
phác đồ của Sở Y tế, và của Bộ Y tế về việc điều trị các
bệnh mới nh: H5N1, tiêu chảy cấp, dịch SARS, bệnh sởi thể
não, COPD,... Tuy nhiên các phác đồ cha đợc chuẩn hóa để
thành phác đồ sử dụng chung cho bệnh viện và cha có sự
tổng kết việc tuân thủ phác đồ điều trị chuẩn tại các
chuyên khoa, gây nên tình trạng mỗi bác sĩ sử dụng theo
một phác đồ điều trị..........................................................161
Kiểm tra nội dung ghi chép bệnh án và quá trình dùng thuốc,
hoạt động bình bệnh án đợc thực hiện mỗi tháng 1 lần....161
Theo dõi ADR thông qua tổ thông tin thuốc của bệnh viện,
thiết lập mối quan hệ giữa dợc sĩ - bác sĩ - bệnh nhân:. .161
Bác sĩ kê đơn theo phác đồ...............................................161
Dc s cung cp thông tin v thuc khi c yêu cu, t vn
cho thy thuc chn nhng thuc hiu qu nht cho iu
trị. Dc s lâm sng trong bnh vin duyt n thuc ca
bác s m bo s dng thuc an ton, hp lý. Ngoi ra,
DSLS hng dn y tá iu dng cách dùng thuc v theo dõi
hiu qu dùng thuc.............................................................161
Y tá thc hin y lnh ca bác s s cấp phát thuc, tiêm thuc

cho bnh nhân ni trú. Thc hin 3 kim tra, 5 i chiu v
cp phát thuc cho bnh nhân. Mi bnh nhân u có l
thuc riêng s dng trong ngy v toa thuc có y tên
thuc, nng hm lng, s lng thuc mi loi, giá tin
tng loi v tng s tin hng ngy.....................................162
Bnh nhân tuân th ch nh ca bác sĩ v hng dn ca y
tá:.........................................................................................162


Hng dn cho bnh nhân ngoi trú...................................162
Hng dn s dng thuc cho cng ng............................162
Hàng tháng có báo cáo tình hình cung ứng cấp phát thuốc,
hoạt động DLS, tình hình kiểm tra đơn thuốc BHYT của
khoa Dợc bệnh viện; và báo cáo ADR, tình hình kiểm tra
thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra bệnh án của phòng
KHTH.....................................................................................162
Nhìn chung, việc thực hiện kê đơn của BVTNHN đợc giám
sát khá chặt chẽ bởi HĐT&ĐT. Đầu tiên đơn thuốc đợc kiểm tra
trong quá trình duyệt thuốc đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân, sau đó đợc kiểm tra lại hàng tuần để tránh sai sót
trong những lần kê đơn sau. Bệnh viện đã xây dựng đợc
140 phác đồ điều trị cho các khoa đảm bảo hiệu quả điều
trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên các phác đồ cha đợc chuẩn hóa
thành phác đồ sử dụng chuẩn nên có tình trạng mỗi bác sĩ
sử dụng theo một phác đồ điều trị. Hoạt động bình bệnh
án đợc thực hiện mỗi tháng 1 lần vẫn là quá ít, để tăng cờng
sử dụng thuốc hợp lý cần thờng xuyên hơn nữa trong việc
bình bệnh án......................................................................162
3.1.4.2 Hoạt động của tổ Dợc lâm sàng.............................163
Kiểm tra qua các phiếu lĩnh thuốc. Nếu trong phiếu lĩnh có

sai sót thì DSLS sẽ có thông báo lại cho bác sĩ kê đơn......163
Hớng dẫn cho bác sĩ, y tá cách sử dụng thuốc, cách bảo quản
các thuốc, theo dõi hiệu quả dùng thuốc..............................163
Nh vậy, để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả
DSLS mới chỉ thực hiện đợc những bớc đầu nhiệm vụ của
mình. DSLS mới chỉ giám sát đợc việc kê đơn thuốc của các
bác sĩ qua đơn BHYT và các phiếu lĩnh, cha thể hiện đợc
vai trò t vấn thực sự trong việc lựa chọn thuốc. Nguyên nhân
của tình trạng trên là DSLS tại bệnh viện quá ít, họ không đợc tiếp xúc với bệnh nhân, không thể nắm rõ tình trạng
bệnh nhân. Trong việc theo dõi ADR chỉ có sự tham gia của
các y tá, bác sĩ cha có sự tham gia của Dợc sĩ. Tuy nhiên DSLS
cũng đang ngày càng khẳng định vị thế của mình thông
qua việc tham gia các buổi bình bệnh án.........................164
3.1.4.3. Hoạt động thông tin thuốc của bệnh viện.............164
Thuốc = sản phẩm + thông tin. Nh vậy thông tin thuốc là
chìa khóa cho mọi hoạt động của HĐT & ĐT, là yếu tố đầu
tiên quyết định sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả...164


Đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn đợc thành
lập rất sớm, từ ngày 18/5/2004. Nhiệm vụ của đơn vị thông
tin thuốc đợc phân công rõ ràng: các thành viên thuộc khoa
Dợc làm nhiệm vụ cung cấp thông tin về thuốc cho các bác
sĩ, y tá trong bệnh viện, thành viên thuộc phòng KHTH theo
dõi, tổng hợp báo cáo ADR cho HĐT&ĐT và trung tâm ADR
quốc gia. Ngoài việc cung cấp thông tin thuốc khi có yêu cầu,
đơn vị thông tin thuốc còn có những thông báo, báo cáo
bằng văn bản về hớng dẫn sử dụng thuốc mới, nghiên cứu mới
cho các khoa trong bệnh viện.............................................165
Hình thức thông tin chủ yếu thông qua hỏi trực tiếp hoặc

qua điện thoại. Phơng tiện thông tin là một số tài liệu và tạp
chí chuyên ngành nh Vidal, Mims, Dợc th quốc gia... đợc sắp
xếp trong tủ thông tin thuốc. Các tạp chí không đợc cập nhật
thờng xuyên, chủ yếu là do đợc tài trợ. Ngoài nguồn thông tin
là các tài liệu có tại khoa dợc, đơn vị thông tin còn tham
khảo ý kiến của các chuyên gia dợc lâm sàng tại trờng đại học
Dợc Hà nội hoặc tự ra ngoài tra cứu trên internet thông qua
trang web của Bộ Y tế hoặc th viện thông tin....................165
Đơn vị thông tin thuốc đã làm đợc nhiệm vụ thông tin cho
bệnh viện tuyến dới qua các buổi đi tuyến, qua các hoạt
động bình bệnh án tại cơ sở; thông tin cho tuyến trên nh Sở
Y tế, trung tâm ADR để các nhà quản lý có thể nắm rõ và
đề ra các biện pháp thích hợp trong việc thực hiện thông tin
thuốc tại các bệnh viện và xử trí ADR. Tuy nhiên, các thành
viên trong đơn vị thông tin thuốc không thể thực hiện
chuyên tâm nhiệm vụ của mình mà phải làm những công
việc khác. Cộng với cơ sở vật chất quá nghèo nàn, không có
phòng riêng, không có máy tính nên không thể cập nhật đợc
những thông tin mới. Các thành viên trong đơn vị thông tin
cũng hoạt động còn độc lập, cha phối hợp đợc với nhau, các Dợc sĩ không nắm rõ đợc tình hình ADR cũng nh thành viên
thuộc phòng KHTH không làm đợc nhiệm vụ thông tin thuốc.
.............................................................................................165
Nhận xét: Đơn vị thông tin thuốc đã hớng dẫn đợc cho các
bác sĩ, y tá theo dõi ADR. Số ADR xảy ra ở BVTNHN là khá lớn,
nhng thờng là các trờng hợp nhẹ, thờng xảy ra nhất đó là dị
ứng kháng sinh. Cả giai đoạn 2006 -2008 có hơn 50% trờng
hợp là dị ứng với kháng sinh, hay xảy ra nhất là trong các trờng hợp mổ đẻ với kháng sinh Torocef. Bệnh nhân chỉ bị


mẩn ngứa, ho khó thở, chóng mặt, nổi mề đay, chỉ có rất

ít các trờng hợp là suy hô hấp, shock tuần hoàn. Các trờng hợp
khác là dị ứng với NSAID, thuốc điều trị tăng huyết áp làm hạ
áp quá mức. Số lợng ADR giảm dần qua các năm, năm 2008
giảm đến hơn một nửa so với năm 2006 do bệnh viện đã có
biện pháp phù hợp nh thử test kháng sinh trớc để khắc phục
ADR. Sau khi xảy ra ADR các bác sĩ, y tá đã có những xử trí
thích hợp. Các trờng hợp xảy ra ADR sẽ đợc báo cáo cho trung
tâm ADR..............................................................................167
Nh vậy, Sau 4 năm thành lập, đơn vị thông tin thuốc của
bệnh viện Thanh Nhàn còn mang nhiều tính hình thức, hoạt
động rời rạc, không phải là một đơn vị hoạt động độc lập
trong khoa Dợc hay trong bệnh viện. Đơn vị thông tin thuốc
hầu nh không đợc đầu t xây dựng cả về nhân lực và trang
thiết bị, hình thức thông tin lạc hậu, nội dung thông tin
không đợc cập nhật thờng xuyên. Trong khi đó vai trò của
thông tin thuốc ngày càng quan trọng, góp phần đảm bảo
cung ứng và sử dụng thuốc kịp thời, đầy đủ, an toàn và
hiệu quả. Chính vì vậy, đề tài xin đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động thông tin thuốc và đề xuất ra một số chiến lợc để
xây dựng và phát triển đơn vị thông tin thuốc tại bệnh viện
Thanh Nhàn Hà Nội, góp phần nhỏ hỗ trợ ban Giám đốc bệnh
viện và quản lý khoa Dợc can thiệp đẩy mạnh hoạt động
thông tin thuốc tại bệnh viện, nâng cao hiệu quả công tác
cung ứng thuốc và phục vụ ngời bệnh đợc tốt hơn............168
3.2 HOạCH ĐịNH một số CHIếN Lợc phát triển đơn vị thông
tin thuốc tại bệnh viện thanh nhàn hà nội trong thời gian tới.
.............................................................................................168
4.1.4 Giám sát sử dụng thuốc...............................................188
Giám sát sử dụng thuốc giúp đảm bảo cho bệnh nhân đợc sử
dụng đúng thuốc, đủ thuốc, kịp thời, giá cả hợp lý. Giám sát

sử dụng thuốc là giám sát thực hiện danh mục thuốc, giám sát
các qui chế chuyên môn và nhiệm vụ trung tâm nhất là công
tác dợc lâm sàng và thông tin thuốc. Tại BVTNHN việc thực
hiện giám sát danh mục thuốc đợc thực hiện bởi 4 bộ phận:
khoa Dợc, KHTH, TCKT, BYT. Giám sát việc kê đơn và các qui
chế chuyên môn do HĐT&ĐT thực hiện, thông qua các hoạt
động bình bệnh án hàng tháng, qua việc kiểm tra các đơn
thuốc của bác sĩ. Bệnh viện thực hiện kiểm tra qui chế kê
đơn theo quyết định 05/2008/QĐ-BYT. Hoạt động bình


bệnh án đợc thực hiện mỗi tháng 1 lần nhng vẫn còn quá ít,
cần thực hiện tăng lên tuần 1 lần đảm bảo an toàn nhất cho
bệnh nhân trong sử dụng thuốc. HĐT&ĐT cũng đã tham gia
xây dựng đợc 140 phác đồ điều trị phục vụ các chuyên
khoa, tuy nhiên cha xây dựng đợc thành các phác đồ điều
trị chuẩn dẫn đến các bác sĩ thực hiện phác đồ riêng biệt
của mình.............................................................................188
4.2 Về hoạch định một số chiến lợc phát triển đơn vị thông
tin thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn hà nội.......................189
4.2.1 Về hoạt động của đơn vị thông tin thuốc và dợc lâm
sàng......................................................................................189
Tổ DLS và tổ thông tin thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn đã
đợc thành lập từ rất lâu nhng các DSLS vẫn cha khẳng định
đợc vị thế của mình. Do không có đủ DSĐH nên các thành
viên trong tổ DLS đồng thời cũng làm nhiệm vụ thông tin
thuốc. Các DSLS mới chỉ thực hiện đợc một số nhiệm vụ nh
giám sát việc kê đơn của các bác sĩ qua các phiếu lĩnh, qua
đơn BYT, cha thực sự gắn bệnh. Khi làm nhiệm vụ thông
tin thuốc, ngời dợc sĩ vẫn còn nằm trong vị trí bị động, chỉ

trả lời thông tin khi có yêu cầu của bác sĩ, y tá. Nguyên nhân
sâu xa của những điều trên là trong chơng trình đào tạo
của nớc ta các kiến thức về dợc lý, giải phẫu đào tạo cho Dợc
sĩ là không đủ. Điều quan trọng nhất là các Dợc sĩ không đợc
tiếp xúc với thực tế làm cho các Dợc sĩ luôn là những ngời
bé nhỏ bên cạnh những bác sĩ khổng lồ......................189
Trên thế giới, khi vào viện đầu tiên bệnh nhân sẽ đợc kiểm
tra tiền sử sử dụng thuốc để có thể lựa chọn thuốc thích hợp
nhất. Và trong quá trình sử dụng thuốc bệnh nhân đợc
định lợng nồng độ thuốc trong máu để hiệu chỉnh liều. Khi
bệnh nhân ra viện còn đợc các Dợc sĩ t vấn về cách sử dụng
thuốc. Hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện chỉ là cung
cấp thông tin cho bác sĩ, y tá về thuốc mới, thuốc thay thế,
các văn bản, qui chế mới khi họ có yêu cầu. Việc chủ động
cung cấp thông tin thuốc cho các nhân viên y tế, các bệnh
viện tuyến dới, thông tin phản hồi lên tuyến trên còn hạn chế.
Nguyên nhân là do nguồn nhân lực còn thiếu, các thành viên
phải kiêm nhiều nhiệm vụ, cơ sở vật chất quá nghèo nàn,
không có phòng riêng, không có máy vi tính, các Dợc sĩ không
đợc cập nhật các thông tin mới. Và nguyên nhân sâu xa là


không có Dợc sĩ nào đợc đào tạo chuyên sâu về dợc lâm
sàng......................................................................................190
Các thành viên trong đơn vị thông tin thuốc hoạt động
không gắn kết với nhau. Đơn vị thông tin đã thực hiện
nhiệm vụ theo dõi ADR nhng quá trình theo dõi, tổng kết
còn thực hiện một cách thủ công và còn mang tính chất
hình thức. Số ADR xảy ra ở bệnh viện khá lớn nhng đều là
các trờng hợp nhẹ, chủ yếu là ADR do kháng sinh...............190

Để có thể hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động thông tin thuốc tại
BVTNHN chúng tôI xin đa ra xem xét mối quan hệ 3P:......191
Hình 4.1. Mối quan hệ 3P trong bệnh viện........................191
Dợc sĩ (Pharmacist ): tại BVTNHN, Dợc sĩ đã thu thập và đa ra
thông tin về thuốc mới, nghiên cứu mới, tơng tác thuốc, tình
hình sử dụng thuốc khi bác sĩ có nhu cầu để chọn thuốc phù
hợp cho từng ngời bệnh. Dợc sĩ đã t vấn cho bác sĩ về cách
sử dụng một số loại thuốc trong một số trờng hợp đặc biệt.
.............................................................................................191
Bác sĩ (Prescriber): thu nhận, yêu cầu đợc cung cấp thông tin
từ Dợc sĩ, qua đó xử lý thông tin cho phù hợp với từng bệnh
nhân để đảm bảo bệnh nhân đợc sử dụng đúng thuốc,
đúng bệnh, đúng ngời bệnh với chi phí thấp nhất............191
bệnh nhân (Patient): nhận thông tin về thuốc từ bác sĩ, y tá.
Bệnh nhân phải tuân thủ theo sự hớng dẫn của bác sĩ, y tá,
dợc sĩ trong sử dụng thuốc hiệu quả và an toàn. Trong quá
trình sử dụng, thông tin sẽ đợc quay ngợc trở lại dợc sĩ và bác
sĩ về đáp ứng thuốc, tác dụng không mong muốn hay ADR,
theo chu trình trên. Tại BVTNHN, thông tin cung cấp cho
bệnh nhân qua sự trao đổi khi bác sĩ kê đơn cho bệnh
nhân ngoại trú, qua sự hớng dẫn dùng thuốc của y tá điều dỡng với bệnh nhân nội trú, nhng cha có sự liên kết với DSLS. Sự
tiếp xúc duy nhất giữa bệnh nhân và dợc sĩ là khi nhận
thuốc tại các kho lẻ của bệnh nhân BHYT nhng vì số lợng
bệnh nhân quá đông nên các dợc sĩ không thể hớng dẫn cụ
thể cho từng bệnh nhân.....................................................191
Nh vậy, mối quan hệ rõ hơn là giữa bác sĩ bệnh nhân, còn
bệnh nhân dợc sĩ hay bác sĩ dợc sĩ còn rất mờ nhạt. Để
xây dựng đợc mối quan hệ 3P thì các dợc sĩ còn cần cả một
quá trình phấn đấu lâu dài. Dù vậy, đơn vị thông tin thuốc
và DLS của Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội đã đạt đợc những

thành quả nhất định: đã đợc bác sĩ, y tá tin tởng hơn, các


thông tin phản hồi đều tốt, việc theo dõi ADR cũng đã đợc
thực hiện và có những báo cáo cụ thể cho HĐT&ĐT và trung
tâm ADR quốc gia. Để hoạt động DLS và thông tin thuốc tại
BVTNHN đợc thực hiện tốt hơn thì các dợc sĩ phải tự nâng
cao trình độ chuyên môn của mình, luôn cập nhật những
kiến thức mới để theo kịp thời đại.....................................192
4.2.2 Về một số chiến lợc phát triển đơn vị thông tin thuốc
tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội........................................192
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của đơn vị TTT của
bệnh viện Thanh Nhàn, chúng tôi nhận thấy đơn vị TTT của
bệnh viện hoạt động cha hiệu quả, đơn vị đợc thành lập
chỉ mạng tính hình thức, không có dợc sĩ phụ trách, thông
tin còn nghèo nàn và cha thực sự phát huy đúng vai trò của
thông tin thuốc trong bệnh viện. Chính vì thế chúng tôi đã
tiến hành hoạch định nhằm đa ra một số chiến lợc phát
triển đơn vị TTT của BVTNHN, phát huy vai trò của thông tin
thuốc trong bệnh viện, hỗ trợ đắc lực cho bác sĩ và dợc sĩ
trong công tác cung ứng thuốc phục vụ nhu cầu điều trị của
bệnh nhân..........................................................................192
Tiến trình hoạch định chiến lợc đợc tiến hành theo 8 bớc bao
gồm: xác định mục tiêu, phân tích các đe dọa và cơ hội,
đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị
thông tin thuốc, xây dựng các kiểu kế hoạch chiến lợc để lựa
chọn, triển khai các kế hoạch chiến lợc, triển khai các kế
hoạch tác nghiệp, kiểm tra và đánh giá kết quả, lập lại quá
trình hoạch định. Đề tài đa ra đợc một số chiến lợc để xây
dựng đơn vị thông tin thuốc của BVTNHN bao gồm: xây

dựng cơ cấu nhân lực, cơ sở vật chất, phơng tiện và các
trang thiết bị, tổ chức hoạt động của đơn vị TTT, thời gian
cụ thể thực hiện các kế hoạch và đa đơn vị TTT vào hoạt
động....................................................................................193
Nh vậy việc hoạch định đã phần nào đa ra đợc mô hình
hoạt động cho đơn vị TTT. Đề tài mong muốn sau khi các
chiến lợc đợc triển khai, đơn vị TTT sẽ có đóng góp đáng kể
góp phần nâng cao hiệu quả cung ứng thuốc của bệnh viện
Thanh Nhàn Hà Nội..............................................................193
4.3 Về một số hạn chế của đề tài......................................193
Đề tài đã khảo sát tơng đối đầy đủ và khái quát về hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn và hoạch
định đợc một số chiến lợc phát triển đơn vị thông tin thuốc


của bệnh viện. Tuy nhiên đề tài vẫn còn một số hạn chế cần
đợc khắc phục.....................................................................193
Số liệu kết quả khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh
viện Thanh Nhàn còn cha phong phú và đầy đủ, đôi chỗ
còn thiếu tính thống nhất, do đặc điểm lu trữ tài liệu tại
bệnh viện còn thủ công và nhiều bất cập..........................194
Đề tài mới chỉ đa ra một số chiến lợc phát triển đơn vị TTT
mang tính lý thuyết, mà cha tiến hành can thiệp để thấy rõ
hiệu quả các chiến lợc đã hoạch định.................................194
Tóm lại...................................................................................194
Về hoạt động cấp phát tồn trữ thuốc..................................196
Công tác cấp phát thuốc đợc tổ chức thuận tiện, kịp thời.
Bệnh viện đã tổ chức cấp phát thuốc tới tận khoa lâm sàng
theo chỉ thị số 05/2004/CT-BYT để đảm bảo cho bệnh
nhân đợc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả nhất............196

Hoạt động cấp phát thuốc còn thực hiện một cách thủ công,
cha ứng dụng đợc công nghệ thông tin vào hoạt động cấp
phát thuốc, gây tốn thời gian và tốn nhân lực...................197
Hệ thống kho tàng đợc bố trí hợp lý thuận tiện cho công tác
bảo quản và cấp phát. Xây dựng đợc cơ số tồn kho hợp lý
nằm trong khoảng 2,5-3 tháng theo đúng hớng dẫn của Bộ Y
tế..........................................................................................197
Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc.................................197
Giám sát danh mục thuốc: Danh mục thuốc đợc giám sát một
cách khoa học, chặt chẽ bởi 4 bộ phận: KHTH, TCKT, BHYT,
khoa Dợc...............................................................................197
Giám sát kê đơn thuốc........................................................197
Phiếu lĩnh thuốc đợc duyệt bởi DSĐH tại khoa Dợc, sau đó đợc kiểm tra lại bởi phòng KHTH, DSLS...................................197
Giám sát việc kê đơn thuốc qua hoạt động bình bệnh án đợc thực hiện 1 tháng 1 lần....................................................197
Dợc lâm sàng.......................................................................197
Tổ DLS đã thực hiện đợc các công tác kiểm tra đơn thuốc
thông qua các phiếu lĩnh, đơn thuốc của bác sĩ kê; t vấn
cho bác sĩ, y tá về cách sử dụng thuốc, cách bảo quản thuốc;
tham gia bình bệnh án thuốc. Tuy nhiên các dợc sĩ lâm sàng
cha tiếp xúc với bệnh nhân, cha thể hiện đợc vai trò t vấn
cho bác sĩ trong việc lựa chọn và hớng dẫn sử dụng thuốc.
.............................................................................................197
Thông tin thuốc....................................................................197


Đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn còn mang
nhiều tính hình thức, hoạt động rời rạc, không phải là một
đơn vị hoạt động độc lập trong khoa Dợc hay trong bệnh
viện, cơ sở vật chất nghèo nàn và nguồn nhân lực còn thiếu
rất nhiều..............................................................................197

Về hoạch định một số chiến lợc phát triển đơn vị thông tin
thuốc....................................................................................198
- Cơ sở vật chất: Xây dựng phòng làm việc riêng cho đơn vị
thông tin thuốc. Mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác
thông tin thuốc nh máy tính, máy fax, điện thoại, máy in...
.............................................................................................198
- Nhân lực: Tuyển dụng 2 dợc sĩ đại học chuyên trách đơn
vị TTT. Thành phần đơn vị TTT gồm một số bác sĩ phòng kế
hoạch tổng hợp tham gia tổng kết ADR, hai dợc sĩ chuyên
trách thực hiện TTT, các thành phần t vấn nh trởng khoa Dợc,
Hội đồng thuốc và điều trị, Ban giám đốc bệnh viện.....198
- Việc xây dựng đơn vị thông tin thuốc dự kiến tiến hành từ
tháng 6 đến tháng 10 năm 2010.........................................198
- Hoạt động của đơn vị thông tin thuốc: Xây dựng quy chế
qui định rõ chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong
đơn vị TTT. Đa ra các hoạt động cụ thể của đơn vị TTT:
cung cấp và cập nhật thông tin thuốc mới, thông tin ADR, tơng tác thuốc. Tham gia các hội thảo về y dợc, phổ biến
thông tin mới về qui chế. Tham gia bình bệnh án, t vấn bác
sĩ kê đơn, phối hợp thuốc, cập nhật các phác đồ điều trị mới
hiệu quả. Thờng xuyên trau dồi kiến thức về y và dợc, các kỹ
năng tìm kiếm thông tin. Tổ chức các buổi huấn luyện về
các thông tin thuốc cần thiết phù hợp với tình hình bệnh tật
và điều trị tại bệnh viện....................................................198
- Bổ sung thêm trang thiết bị bảo quản thuốc nh quạt thông
gió, đặc biệt là cho kho Đông Y..........................................200
- Thiết lập hệ thống máy tính nối mạng toàn bệnh viện để
giảm thời gian không cần thiết, tiết kiệm nguồn nhân lực.
.............................................................................................200
- Đầu t máy tính, thực hiện nối mạng internet để tổ Dợc Lâm
sàng và tổ thông tin thuốc có thể cập nhật đợc những thông

tin mới nhất. Đầu t thêm một số sách báo, tạp chí mới, cung cấp
cho tổ thông tin thuốc và Dợc lâm sàng một phòng riêng biệt
để tăng hiệu suất công việc...............................................200
- Xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn cho bệnh viện....200


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ADR
BHYT
BV
BVTNHN
BYT
DLS
DMT
DMTCY
DMTTY
DSĐH
DSTH
FEFO
FIFO
GMP
GSP
HĐT&ĐT
HSD
ICD 10
KCB
KHTH
KST
MHBT
TCKT

TNHH
TTT
TTY
WHO
YHCT

Adverse Drug Reaction ( Phản ứng không mong muốn
của thuốc)
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
Bộ Y tế
Dược lâm sàng
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc thiết yếu
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
First Expired First Out
First In First Out
Good Manufacture Practice
Good Storage Practice
Hội đồng thuốc và điều trị
Hạn sử dụng
International Classification of Diseases - 10 (Phân loại
bệnh tật quốc tế lần thứ 10)
Khám chữa bệnh
Kế hoạch tổng hợp
Ký sinh trùng
Mô hình bệnh tật

Tài chính kế toán
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tin thuốc
Thuốc thiết yếu
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
Y học cổ truyền


DANH MC HèNH
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới với phạm vi
ngày càng sâu rộng và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Nhu cầu sử dụng thuốc trong nớc đang ngày càng tăng. Bình
quân tiền thuốc/ ngời năm 2008 là 16,5 USD tăng 23,1% so
với năm 2007 (13,4 USD/ ngời)...............................................99
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới với phạm vi
ngày càng sâu rộng và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Nhu cầu sử dụng thuốc trong nớc đang ngày càng tăng. Bình
quân tiền thuốc/ ngời năm 2008 là 16,5 USD tăng 23,1% so
với năm 2007 (13,4 USD/ ngời)...............................................99
Tỷ trọng thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng tại các bệnh
viện chiếm gần 50% giá trị tiền thuốc sử dụng tại các bệnh
viện. Thuốc sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là thuốc generic,
giá thấp hơn so với thuốc nhập ngoại nên giảm chi phí KCB và
kết quả này phù hợp với thị phần thuốc sản xuất trong nớc tại
thị trờng Việt Nam theo giá trị tiền thuốc.........................100
Tỷ trọng thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng tại các bệnh
viện chiếm gần 50% giá trị tiền thuốc sử dụng tại các bệnh
viện. Thuốc sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là thuốc generic,
giá thấp hơn so với thuốc nhập ngoại nên giảm chi phí KCB và
kết quả này phù hợp với thị phần thuốc sản xuất trong nớc tại

thị trờng Việt Nam theo giá trị tiền thuốc.........................100
Bảng 1.1. Tỷ trọng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng
trong.....................................................................................100
Bảng 1.1. Tỷ trọng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng
trong.....................................................................................100
bệnh viện............................................................................100
bệnh viện............................................................................100
Tỷ trọng theo giá trị tiền thuốc...........................................100
Tỷ trọng theo giá trị tiền thuốc...........................................100
Năm 2003.............................................................................100
Năm 2003.............................................................................100
Năm 2004.............................................................................100
Năm 2004.............................................................................100
Năm 2006.............................................................................100
Năm 2006.............................................................................100
Năm 2007.............................................................................100


Năm 2007.............................................................................100
Thuốc sản xuất tại Việt Nam(%)...........................................100
Thuốc sản xuất tại Việt Nam(%)...........................................100
19,0......................................................................................100
19,0......................................................................................100
20,0......................................................................................100
20,0......................................................................................100
67,5......................................................................................100
67,5......................................................................................100
48,3......................................................................................100
48,3......................................................................................100
Thuốc nhập khẩu (%)...........................................................100

Thuốc nhập khẩu (%)...........................................................100
81,0......................................................................................100
81,0......................................................................................100
80,0......................................................................................100
80,0......................................................................................100
32,5......................................................................................100
32,5......................................................................................100
51,7......................................................................................100
51,7......................................................................................100
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
KCB đã không ngừng đợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế. Danh mục thuốc chữa bệnh ban hành
năm 2008 đã tơng đối đầy đủ và mở rộng nếu so sánh với
danh mục thuốc chủ yếu của nhiều nớc trong khu vực và trên
thế giới. Năm 2008 có 750 thuốc/hoạt chất tân dợc (chiếm
50% hoạt chất lu hành trên thị trờng), tăng 16% so với năm
2003. Có 27 nhóm tác dụng dợc lý nhng cơ cấu nhóm tác dụng
dợc lý đăng ký thuốc cha phù hợp với MHBT tại Việt Nam, chủ
yếu tập trung các mặt hàng thuốc bán chạy trên thị trờng và
lợi nhuận cao. Theo số liệu thống kê năm 2007 về số lợng
đăng ký theo nhóm tác dụng dợc lý, trong tổng số 16626 số
đăng ký thuốc đợc cấp có 51,9% số đăng ký tập trung các
mặt hàng chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng; nhóm thuốc hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm phi steroid; nhóm thuốc vitamin
và khoáng chất; nhóm thuốc đờng tiêu hóa........................100
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
KCB đã không ngừng đợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế. Danh mục thuốc chữa bệnh ban hành



năm 2008 đã tơng đối đầy đủ và mở rộng nếu so sánh với
danh mục thuốc chủ yếu của nhiều nớc trong khu vực và trên
thế giới. Năm 2008 có 750 thuốc/hoạt chất tân dợc (chiếm
50% hoạt chất lu hành trên thị trờng), tăng 16% so với năm
2003. Có 27 nhóm tác dụng dợc lý nhng cơ cấu nhóm tác dụng
dợc lý đăng ký thuốc cha phù hợp với MHBT tại Việt Nam, chủ
yếu tập trung các mặt hàng thuốc bán chạy trên thị trờng và
lợi nhuận cao. Theo số liệu thống kê năm 2007 về số lợng
đăng ký theo nhóm tác dụng dợc lý, trong tổng số 16626 số
đăng ký thuốc đợc cấp có 51,9% số đăng ký tập trung các
mặt hàng chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng; nhóm thuốc hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm phi steroid; nhóm thuốc vitamin
và khoáng chất; nhóm thuốc đờng tiêu hóa........................100
Có nhiều phơng thức mua thuốc nhng hiện nay các cơ sở y
tế đang thực hiện mua thuốc thông qua đấu thầu. Qua khảo
sát 776 bệnh viện có 46,39% bệnh viện tiến hành mua
thuốc thông qua đấu thầu theo hớng dẫn của thông t liên tịch
số 20/2005/TTL-BYT-BTC ngày 27/07/2007 và thông t liên tịch
số 10/2007/TTL-BYT-BTC ngày 10/08/2007 hớng dẫn thực hiện
đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Tại
trung ơng, từ 8/2005 đến nay có 97% trong tổng số 37
bệnh viện/ viện có giờng bệnh tiến hành đấu thầu rộng rãi.
Nhiều Sở Y Tế đang xem xét tính khả thi của kế hoạch tổ
chức đấu thầu tập trung để tiến tới đấu thầu quốc gia một
số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu sử dụng thuốc
của hệ thống cơ sở y tế công lập trên toàn quốc [12]........101
Có nhiều phơng thức mua thuốc nhng hiện nay các cơ sở y
tế đang thực hiện mua thuốc thông qua đấu thầu. Qua khảo
sát 776 bệnh viện có 46,39% bệnh viện tiến hành mua
thuốc thông qua đấu thầu theo hớng dẫn của thông t liên tịch

số 20/2005/TTL-BYT-BTC ngày 27/07/2007 và thông t liên tịch
số 10/2007/TTL-BYT-BTC ngày 10/08/2007 hớng dẫn thực hiện
đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập. Tại
trung ơng, từ 8/2005 đến nay có 97% trong tổng số 37
bệnh viện/ viện có giờng bệnh tiến hành đấu thầu rộng rãi.
Nhiều Sở Y Tế đang xem xét tính khả thi của kế hoạch tổ
chức đấu thầu tập trung để tiến tới đấu thầu quốc gia một
số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong nhu cầu sử dụng thuốc
của hệ thống cơ sở y tế công lập trên toàn quốc [12]........101


Về cấp phát thuốc: theo chỉ thị 05/2004/CT-BYT của bộ trởng
BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc, sử dụng
thuốc trong bệnh viện, khoa Dợc một số bệnh viện đã tổ
chức cung ứng thuốc đến tận khoa lâm sàng [16]. Theo báo
cáo năm 2005 của Vụ điều trị, 78% khoa Dợc đa thuốc tới
khoa lâm sàng, trong đó 64% khoa Dợc cấp phát thuốc tại
100% khoa lâm sàng [27]. Nhng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại
một số bệnh viện thực hiện nghiệp vụ kho cha tốt để thuốc
quá hạn sử dụng. Hệ thống cấp phát chậm trễ, tốn công, mất
thời gian, tốn nhân lực........................................................101
Về cấp phát thuốc: theo chỉ thị 05/2004/CT-BYT của bộ trởng
BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc, sử dụng
thuốc trong bệnh viện, khoa Dợc một số bệnh viện đã tổ
chức cung ứng thuốc đến tận khoa lâm sàng [16]. Theo báo
cáo năm 2005 của Vụ điều trị, 78% khoa Dợc đa thuốc tới
khoa lâm sàng, trong đó 64% khoa Dợc cấp phát thuốc tại
100% khoa lâm sàng [27]. Nhng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại
một số bệnh viện thực hiện nghiệp vụ kho cha tốt để thuốc
quá hạn sử dụng. Hệ thống cấp phát chậm trễ, tốn công, mất

thời gian, tốn nhân lực........................................................101
Về công tác dợc lâm sàng và thông tin thuốc: công tác dợc
lâm sàng không phải là mới. Tuy nhiên cho đến nay trừ một
số bệnh viện trung ơng và một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, khoa Dợc đã triển khai công tác dợc
lâm sàng, phát huy nhiệm vụ hớng dẫn sử dụng thuốc, còn lại
hầu hết các nơi chức năng này còn khá mờ nhạt, công việc
chủ yếu vẫn là xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong
bệnh viện và tham mu cho lãnh đạo bệnh viện trong công
tác đấu thầu thuốc. Các bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là
tuyến huyện thì công tác dợc lâm sàng cha phát huy đợc vai
trò và đáp ứng đợc yêu cầu. Nguyên nhân của tình trạng
trên là do thiếu dợc sĩ đại học và trên đại học. Để đảm bảo
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả thì hoạt động
thông tin thuốc đóng vai trò rất quan trọng. Các bệnh viện
đã bớc đầu thành lập đơn vị thông tin thuốc của mình,
việc áp dụng thông tin để quản lý và cấp phát thuốc tại một
số khoa Dợc bệnh viện là một tiến bộ đáng kể của khối Dợc
bệnh viện. Ngoài các bệnh viện lớn trực thuộc trung ơng,
một số bệnh viện tỉnh cũng đã quản lý và cấp phát thuốc
thông qua phần mềm nối mạng vi tính toàn bệnh viện. Hoạt


động của HĐT & ĐT tại các bệnh viện, các thông tin về dợc
lâm sàng, thông tin về thuốc và các hoạt động về ADR là
những nội dung góp phần quan trọng trong công tác đảm
bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên sau
nhiều năm đợc thành lập, nhìn chung các HĐT & ĐT ở các
bệnh viện cha phát huy đợc hết vai trò của mình [12].....102
Về công tác dợc lâm sàng và thông tin thuốc: công tác dợc

lâm sàng không phải là mới. Tuy nhiên cho đến nay trừ một
số bệnh viện trung ơng và một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, khoa Dợc đã triển khai công tác dợc
lâm sàng, phát huy nhiệm vụ hớng dẫn sử dụng thuốc, còn lại
hầu hết các nơi chức năng này còn khá mờ nhạt, công việc
chủ yếu vẫn là xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong
bệnh viện và tham mu cho lãnh đạo bệnh viện trong công
tác đấu thầu thuốc. Các bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là
tuyến huyện thì công tác dợc lâm sàng cha phát huy đợc vai
trò và đáp ứng đợc yêu cầu. Nguyên nhân của tình trạng
trên là do thiếu dợc sĩ đại học và trên đại học. Để đảm bảo
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả thì hoạt động
thông tin thuốc đóng vai trò rất quan trọng. Các bệnh viện
đã bớc đầu thành lập đơn vị thông tin thuốc của mình,
việc áp dụng thông tin để quản lý và cấp phát thuốc tại một
số khoa Dợc bệnh viện là một tiến bộ đáng kể của khối Dợc
bệnh viện. Ngoài các bệnh viện lớn trực thuộc trung ơng,
một số bệnh viện tỉnh cũng đã quản lý và cấp phát thuốc
thông qua phần mềm nối mạng vi tính toàn bệnh viện. Hoạt
động của HĐT & ĐT tại các bệnh viện, các thông tin về dợc
lâm sàng, thông tin về thuốc và các hoạt động về ADR là
những nội dung góp phần quan trọng trong công tác đảm
bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên sau
nhiều năm đợc thành lập, nhìn chung các HĐT & ĐT ở các
bệnh viện cha phát huy đợc hết vai trò của mình [12].....102
Có quá nhiều tên thuốc gây lúng túng cho bác sĩ khi kê
đơn, gây khó khăn cho cả ngời bán và ngời mua thuốc. Bên
cạnh đó còn một số bác sĩ có thói quen kê đơn thuốc biệt
dợc đắt tiền. Theo báo cáo của 155 bệnh viện có 64,3%
bệnh viện bình bệnh án 1 lần/ tháng. Có 82,9 bệnh viện kê

đơn thuốc theo tên gốc cho bệnh nhân ngoại trú [22]......102
Có quá nhiều tên thuốc gây lúng túng cho bác sĩ khi kê
đơn, gây khó khăn cho cả ngời bán và ngời mua thuốc. Bên


cạnh đó còn một số bác sĩ có thói quen kê đơn thuốc biệt
dợc đắt tiền. Theo báo cáo của 155 bệnh viện có 64,3%
bệnh viện bình bệnh án 1 lần/ tháng. Có 82,9 bệnh viện kê
đơn thuốc theo tên gốc cho bệnh nhân ngoại trú [22]......102
Nguyên nhân của những tình trạng trên là:.......................103
Nguyên nhân của những tình trạng trên là:.......................103
Hệ thống văn bản pháp quy cha hoàn thiện, còn nhiều thiếu
sót, sơ hở và cha thống nhất, một số văn bản đang trong
tình trạng thử nghiệm.........................................................103
Hệ thống văn bản pháp quy cha hoàn thiện, còn nhiều thiếu
sót, sơ hở và cha thống nhất, một số văn bản đang trong
tình trạng thử nghiệm.........................................................103
Sự quản lý nhà nớc và các cấp lãnh đạo cha đồng bộ, còn lơ
là thiếu sót, trình độ các cán bộ còn non nớt yếu kém. Một
số bộ phận nhỏ các cán bộ bị suy thoái chạy theo lợi nhuận,
cha thực sự quan tâm đến sức khỏe ngời dân.................103
Sự quản lý nhà nớc và các cấp lãnh đạo cha đồng bộ, còn lơ
là thiếu sót, trình độ các cán bộ còn non nớt yếu kém. Một
số bộ phận nhỏ các cán bộ bị suy thoái chạy theo lợi nhuận,
cha thực sự quan tâm đến sức khỏe ngời dân.................103
Nguyên nhân khách quan: kinh tế lạc hậu, đặc biệt nền
công nghiệp yếu kém, cuộc sống vật chất thiếu thốn [31].
.............................................................................................103
Nguyên nhân khách quan: kinh tế lạc hậu, đặc biệt nền
công nghiệp yếu kém, cuộc sống vật chất thiếu thốn [31].

.............................................................................................103
Tóm lại, trớc những thực trạng này, các bệnh viện cần phải nỗ
lực hơn nữa trong việc thắt chặt quản lý để đạt mục tiêu
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lợng, an toàn,
kinh tế và hiệu quả.............................................................103
Tóm lại, trớc những thực trạng này, các bệnh viện cần phải nỗ
lực hơn nữa trong việc thắt chặt quản lý để đạt mục tiêu
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lợng, an toàn,
kinh tế và hiệu quả.............................................................103
Số lợng bệnh nhân đến tham gia KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn trong các năm vừa qua thể hiện theo bảng sau:........108
Số lợng bệnh nhân đến tham gia KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn trong các năm vừa qua thể hiện theo bảng sau:........108
Bảng 1.4. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn giai đoạn 2006 - 2008................................................108


Bảng 1.4. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại bệnh viện Thanh
Nhàn giai đoạn 2006 - 2008................................................108
.............................................................................................108
.............................................................................................108
Số lợng bệnh nhân thể hiện quy mô KCB của bệnh viện, giúp
các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về nhu cầu sử dụng
thuốc của bệnh viện. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại
BVTNHN giai đoạn 2006-2008 khá ổn định, tỷ lệ bệnh
nhân điều trị nội trú, ngoại trú có bảo hiểm và khám dịch
vụ giữa các năm tơng đối đồng đều, điều đó chứng tỏ
bệnh viện đã đáp ứng đợc phần nào nhu cầu khám và chữa
bệnh của nhân dân khu vực thủ đô, hoàn thành tốt nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân của một bệnh viện đa

khoa hạng II, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trên.......................................................................................109
Số lợng bệnh nhân thể hiện quy mô KCB của bệnh viện, giúp
các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về nhu cầu sử dụng
thuốc của bệnh viện. Số lợng bệnh nhân đến KCB tại
BVTNHN giai đoạn 2006-2008 khá ổn định, tỷ lệ bệnh
nhân điều trị nội trú, ngoại trú có bảo hiểm và khám dịch
vụ giữa các năm tơng đối đồng đều, điều đó chứng tỏ
bệnh viện đã đáp ứng đợc phần nào nhu cầu khám và chữa
bệnh của nhân dân khu vực thủ đô, hoàn thành tốt nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân của một bệnh viện đa
khoa hạng II, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trên.......................................................................................109
1.5 Tổng quan tóm tắt các đề tài nghiên cứu về cung ứng
thuốc bệnh viện và hớng nghiên cứu mới của đề tài...........109
1.5 Tổng quan tóm tắt các đề tài nghiên cứu về cung ứng
thuốc bệnh viện và hớng nghiên cứu mới của đề tài...........109
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện thực hiện tại trờng
Đại học Dợc Hà Nội dới cấp độ khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sĩ Các đề tài đã tập trung nghiên cứu về 4 nội dung
của chu trình cung ứng thuốc trong các bệnh viện nh: bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hà Tây,
bệnh viện E, bệnh viện Châm CứuCác đề tài đã sơ bộ
cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng
thuốc bệnh viện đã đợc quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt
hơn. Một số đề tài tiến hành can thiệp một phần hoạt động


cung ứng thuốc của bệnh viện nh luận văn thạc sĩ của Hoàng

Hồng Hải bớc đầu nghiên cứu can thiệp về công tác ghi bệnh
án theo quy chế tại bệnh viện Châm Cứu Trung Ương[31],
luận văn thạc sĩ của Thân Thị Hải Hà nghiên cứu can thiệp
việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú và ghi chỉ
định thuốc trong bệnh án tại bệnh viện Phụ Sản Trung
Ương[30] Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề bất cập cần đợc các
cơ quan chức năng và các bệnh viện cải tiến và hoàn thiện
trong những năm tiếp theo..................................................109
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện thực hiện tại trờng
Đại học Dợc Hà Nội dới cấp độ khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sĩ Các đề tài đã tập trung nghiên cứu về 4 nội dung
của chu trình cung ứng thuốc trong các bệnh viện nh: bệnh
viện Hữu Nghị, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hà Tây,
bệnh viện E, bệnh viện Châm CứuCác đề tài đã sơ bộ
cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng
thuốc bệnh viện đã đợc quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt
hơn. Một số đề tài tiến hành can thiệp một phần hoạt động
cung ứng thuốc của bệnh viện nh luận văn thạc sĩ của Hoàng
Hồng Hải bớc đầu nghiên cứu can thiệp về công tác ghi bệnh
án theo quy chế tại bệnh viện Châm Cứu Trung Ương[31],
luận văn thạc sĩ của Thân Thị Hải Hà nghiên cứu can thiệp
việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú và ghi chỉ
định thuốc trong bệnh án tại bệnh viện Phụ Sản Trung
Ương[30] Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề bất cập cần đợc các
cơ quan chức năng và các bệnh viện cải tiến và hoàn thiện
trong những năm tiếp theo..................................................109
Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng II trực
thuộc Sở Y tế Hà Nội. Trong những năm gần đây đã có một
số đề tài khóa luận nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc

của bệnh viện. Tuy nhiên các đề tài mới chỉ nghiên cứu một
số hoạt động riêng lẻ của chu trình cung ứng thuốc mà cha
nghiên cứu toàn diện và tổng thể về hoạt động cung ứng
thuốc. Đặc biệt đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện đã đợc thành lập từ năm 2004 nhng hầu nh chỉ mang tính hình
thức, cơ sở vật chất kỹ thuật rất nghèo nàn và hoạt động rời
rạc, không hiệu quả. Chính vì vậy , khi thực hiện đề tài này
chúng tôi khảo sát để đa ra một cái nhìn toàn cảnh về hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện Thanh Nhàn trong


×