Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đánh giá tình hình bệnh hại keo tai tượng theo tuổi do nấm ceratocystis sp gây ra tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

MAI THỊ MỸ LINH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƯỢNG
(Acacia mangium) THEO TUỔI DO NẤM CERATOCYSTIS SP.
GÂY RA TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



MAI THỊ MỸ LINH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƯỢNG
(Acacia mangium) THEO TUỔI DO NẤM CERATOCYSTIS SP.
GÂY RA TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - QLTNR - N02

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Diệu
ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Giảng viên khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra
trên thực địa hoàn toàn trung thực và khách quan chưa công bố trên các tài
liệu khác. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
đăng tải trên các tác phẩm, tạp trí, bài báo, giáo trình, bài giảng của thầy cô,
trang web theo doanh mục tài liệu tham khảo. Nếu có gì sai xót tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học.
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ThS. Trần Thị Thanh Tâm

Mai Thị Mỹ Linh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Tôi đã trang bị được cho mình được những kiến thức cơ bản về
chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo.
Để củng cố lại kiến thức và làm quen dần với công việc ngoài thực tế thì thời
việc thực tập tốt nghiệp là vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên đang học tập và rèn luyện tại trường.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, và sự hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo ThS. Phạm Thị Diệu và cô ThS. Trần Thị Thanh Tâm. Tôi đã tiến hành
thực tập tốt nghiệp huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên với đề tài “Đánh giá
tình hình bệnh hại Keo tai tượng theo tuổi do nấm Ceratocystis sp. gây ra
tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên’’
Trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của cô giáo ThS. Phạm Thị Diệu và cô giáo ThS. Trần Thị Thanh Tâm,
và người dân địa phương đã giúp tôi hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua
đây tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt cảm ơn cô giáo ThS. Phạm Thị Diệu và cô giáo
ThS. Trần Thị Thanh Tâm, và người dân địa phương đã tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành khóa luận.
Do thời gian và trình độ có hạn mặc dù đã cố gắng, xong khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Mai Thị Mỹ Linh


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh..................................................... 25
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bệnh chết héo Keo tai tượng tại khu vực
nghiên cứu.................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 1..................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 2..................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 3..................... 37
Bảng 4.5. So sánh tỷ lệ bị bệnh và chỉ số bệnh giữa các cấp tuổi.................. 39
Bảng 4.6. Bảng kết quả phân tích phương sai tỷ lệ bệnh giữa các cấp tuổi ... 40


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
S
T
1
2
3
4
5
6

7
8

C Chữ
h
Ô
tiê
Tổ
ch
UTổ
Nch

Sồn
Ca
nx
N
ướ
Po
tat
NX
N



5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Keo tai
tượng.................................................................................16
Hình 4.1: Cây Keo tai tượng bị bệnh chết héo

......................................................28
Hình 4.2: Nấm bệnh thường xâm nhập vào cây qua vết cắt tỉa cành
....................29
Hình 4.3: Nấm phát triển trong thân cây làm gỗ biến màu
...................................29
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng tại huyện Định
Hóa . 31
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình bệnh và chỉ số bệnh chết héo Keo tai
tượng tại khu vực nghiên
cứu..........................................................................................32
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 1
...34
Hình 4.7: Hình ảnh cây cấp 1 bị
bệnh...................................................................34
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 2
...36
Hình 4.9: Hình ảnh cây cấp 2 bị
bệnh...................................................................36
Hình 4.10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh chết héo trên Keo tai tượng cấp tuổi 3
.38
Hình 4.11: Hình ảnh cây cấp 3 bị
bệnh.................................................................38
Hình 4.12: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh của nấm Ceratocystis sp. gây hại
trên cây Keo tai tượng giữa các cấp tuổi
......................................................................39
Hình 4.13: Biểu đồ thể hiện chỉ số bị bệnh của nấm Ceratocystis sp. gây hại
trên cây Keo tai tượng giữa các cấp tuổi
......................................................................40



6

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài ................................................................... 3
PHẦN 2: TỒNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................... 6
2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng ................................................ 6
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo.................................................................. 8
2.2.3. Nghiên cứu về nấm............................................................................... 9
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh............................................ 10
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 11
2.3.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng .............................................. 11
2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo................................................................ 12
2.3.3. Nghiên cứu về nấm............................................................................. 13
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh............................................ 14
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng ......................................................... 15
2.4.1. Đặc điểm hình thái.............................................................................. 15
2.4.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 16
2.4.3. Khai thác, sử dụng .............................................................................. 17



vii
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 18
2.5.1. Địa hình, địa thế ................................................................................. 18
2.5.2. Tài nguyên đất và rừng ....................................................................... 18
2.5.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 19
2.5.4. Đặc điểm địa hình............................................................................... 20
2.5.5. Tài nguyên đất đai .............................................................................. 20
2.5.6. Tài nguyên khoáng sản ....................................................................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..22
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng..................... 22
3.2.1.1. Mô tả các triệu chứng bệnh.............................................................. 22
3.2.1.2. Phân lập mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .................................... 22
3.2.1.3. Giám định nấm gây bệnh ................................................................. 22
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của nấm gây bệnh .............................. 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng trồng tại Định
Hóa .....23
3.3.1.2. Phương pháp phân lập và mô tả đặc điểm hình thái của bệnh .......... 23
3.3.1.3. Phương pháp giám định nấm gây bệnh bằng đặc điểm hình thái ...... 23
3.4.2. Phương pháp đánh giá tình hình bệnh chết héo đối với rừng trồng Keo
tai tượng ....................................................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................... 25
3.4.4. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................. 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
4.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tượng...................................... 27
4.1.1. Mô tả triệu chứng đặc điểm nhận biết của nấm bệnh ......................... 28

4.1.2. Khả năng gây bệnh của các chủng nấm phân lập được ....................... 30


viii
4.2. Kết quả tình hình bệnh chết héo đối với Keo tai tượng tại huyện Định Hóa
....30
4.2.1. Đánh giá tình hình bệnh chết héo Keo tai tượng do nấm Ceratocystis
sp. ở các địa điểm điều tra
....................................................................................... 31
4.2.2. Đánh giá tình hình bệnh chết héo đối với Keo tai tượng theo cấp tuổi
....32
4.3. Đề xuất giải pháp hạn chế phòng trừ mức độ bị bệnh nấm Ceratocystis
sp. gây ra trên Keo tai tượng
................................................................................ 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị............................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong


mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự
sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan
trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của lòai người. Rừng điều hòa khí
hậu (tạo ra oxi, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất…). Bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống. Rừng còn giữ vai trò đặc biệt
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như: Cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa,
đặc sản rừng, các loài động thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu…
ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh
quốc phòng.
Hiện nay nhu cầu sử dụng gỗ của con người ngày càng tăng, nhưng
sản lượng gỗ lấy ra từ rừng tự nhiên còn ít không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Gỗ
vẫn là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
Từ gỗ, người ta có thể tạo ra nhiều vật dụng và các loại sản phẩm khác nhau
phục vụ cho sinh hoạt của con người. Chính vì những lý do, khó khăn đó
những nhà nghiên cứu lâm nghiệp đang từng ngày, từng giờ luôn luôn tiến
hành các nghiên cứu nhằm tạo ra những giống cây mới có năng sất và chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu trên. Sau những nghiên cứu Keo tai tượng (Acacia
mangium) là một trong những loài cây đang được các nhà nghiên cứu quan
tâm và hướng tới. Đây là loài cây đã được xác định là thích hợp với điều kiện
đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương đối lớn.
Keo tai tượng (Acacia mangium), còn có tên gọi khác là Keo lá to, Keo
đại, Keo mỡ, Keo hạt là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae). Keo
tai tượng là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30 m. Đường kính có thể


đạt được đến 120 - 150 cm. Keo tai tương thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân
o

năm 23 - 24 C, lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm. Keo tai tượng là loài cây ưa
đất ẩm, thành phần cơ giới trung bình và thoát nước. Vì vậy nên tiến hành

trồng rừng sau khi trời mưa hoặc trồng đón mưa trước 1 - 3 ngày. Có thể
trồng tập trung hoặc phân tán đều được. Loài cây này có chu kỳ kinh doanh
ngắn, gỗ có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như làm giấy, ván
dăm, ván sợi... Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất
giấy, ván nhân tạo, gỗ của loài cây này còn được sử dụng cho các mục đích
khác như xây dựng, đồ gỗ, trang trí nội thất, gỗ củi…
Định Hóa là một huyện miền núi nằm về phía Tây - Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, với dân số năm 2009 là 86.200 người, tổng diện tích đất tự nhiên là
51,109 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 27.438 ha chiếm 53,68%, diện
tích đất nông nghiệp chiếm một phần nhỏ trong tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện (21%). Hiện nay, trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên,
Keo tai tượng là loài cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập
trung đã tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển, đặc biệt là bệnh chết héo…
Nguyên nhân được xác định là do nấm Ceratocystis sp. gây ra.
Từ những nguyên nhân thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá tình hình bệnh hại Keo tai tượng theo tuổi do nấm
Ceratocystis sp. gây ra tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình bệnh hại Keo tai tượng theo độ tuổi do nấm
Ceratocystis sp. gây ra ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ và bệnh và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis
sp. gây ra.
- Đề xuất được một số giải pháp hạn chế mức độ phát triển của bệnh.


1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
-

Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được


học, đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Thực hành
thành thạo được các phương pháp trong điều tra, nghiên cứu các loại bệnh cây
rừng khác nhau.
- Làm cơ sở và tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
-

Sau khi thực hiện đề tài sinh viên có khả năng lên kế hoạch nghiên

cứu hợp lý, biết tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả cũng như viết một
báo cáo nghiên cứu.


PHẦN 2
TỒNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên và
con người, giữa ý thức duy vật và duy tâm. Ngay từ đầu của lịch sử trồng trọt,
nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh nghiệm của mình
đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Đào Hồng Thuận,
2008) [17].
Bệnh cây là tình trạng sinh trưởng và phát triển không bình thường của
cây dưới tác động của một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh hoặc là vật ký sinh
nào đó gây nên những thay đổi trong quá trình sinh lý. Từ đó dẫn đến những
thay đổi trong chức năng cấu trúc, giải phẫu hình thái của một bộ phận nào đó
trên cây hoặc toàn bộ cây làm cho cây sinh trưởng và phát triển kém, thậm chí
có thể chết gây nên những thiệt hại về kinh tế (Đặng Kim Tuyến, 2005) [18].
Theo thống kê kết quả điều tra các nguyên nhân gây bệnh ở rừng nhiệt
đới của Brown năm 1968 thì trong tổng số 772 loài cây rừng nhiệt đới khi

điều tra tỷ lệ mắc bệnh cho thấy: Bệnh do nấm gây ra chiếm tới 83%, bệnh
do cây kí sinh 12%, bệnh do Vi khuẩn chiếm 3,4%, bệnh do Virus chiếm
1% và còn lại là các nguyên nhân khác. Đối với rừng ôn đới có khí hậu
lạnh tỷ lệ mắc bệnh do nấm chiếm từ 95% - 97%, còn lại là các nguyên
nhân khác. Như vậy bệnh cây rừng nói chung chủ yếu do nấm gây nên
(Đặng Kim Tuyến, 2005) [18].
Keo là loại cây trồng chính trong công tác trồng rừng hiện nay. Sản
phẩm rừng trồng keo là nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu chủ lực cho các nhà
máy chế biến gỗ dăm, bột giấy, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ, bao bì...
Phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu có giá trị cao. Trong quá trình sinh trưởng,


phát triển của rừng còn góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, nâng cao
độ phì, giữ ẩm, tạo độ xốp, phòng hộ bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái,
cảnh quan... Tuy nhiên, cây keo cũng như các loài cây trồng khác trong suốt
quá trình sinh trưởng, phát triển rất dễ bị sâu bệnh gây hại, trong đó bệnh chết
héo keo do nấm Ceratocsystis sp. gây ra rất nguy hiểm mới được các nhà
khoa học - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam mới phát hiện trong những
năm gần đây.
Ở rừng trồng đối với bệnh hại thân cành không phổ biến như bệnh hại lá
do cỏ cây dày và tế bào gỗ cứng nhưng bệnh này rất nguy hiểm vì nó làm cho
các cây còn non, cây trưởng thành sau khi bị bệnh sẽ có thể chết khô bệnh
không biểu hiện rõ như bệnh hại lá và một mặt chúng có thời gian ủ bệnh lâu
(từ 1 - 2 tháng đến 1 - 2 năm) mặt khác do tính chất phức tạp của vật gây bệnh
dẫn đến. Bệnh hại thân cành do nhiều vật gây bệnh tạo nên và phương thức lây
lan của bệnh hại thân cành cũng khác nhau: Bệnh do nấm, vi khuẩn thường lây
lan nhờ gió, mưa, côn trùng, bệnh do virus, mycoplasma lại nhờ côn trùng
chích hút, cây kí sinh nhờ chim ăn vặt…(Trần văn Mão, 1997) [6].
Bệnh hại thân cành thường ít phát thành dịch và thường gây nên bệnh
mãn tính do vật gây bệnh qua đông qua hạ trên vết bệnh (Đặng Kim Tuyến,

2005) [18].
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những
biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một
loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp
(gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn
giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và
hoá học (Đào Hồng Thuận, 2008) [17].
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,


làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý
nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây
trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ được mức ổn
định trong mọi trường hợp (Weber, 1973) [22].
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua Guinea và Inđonexia,
có sức sinh trưởng nhanh trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau. Do Keo tai
tượng đóng một vai trò quan trọng trong trồng rừng nên đã có nhiều nghiên
cứu về loài cây này, bao gồm các nghiên cứu về đặc điểm sinh học đến kỹ
thuật gây trồng cũng như khả năng sử dụng. Từ những kết quả nghiên cứu có
thể tóm tắt như sau:
Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo
tai tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai
tượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện
điều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở nhiều
nước, điển hình như Inđônêxia, Malaixia, Philippin,Thái Lan, Ấn Độ,
Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung Quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine,

nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến
hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái
hóa sau nương rẫy [20].
Tình hình sinh trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi
nước cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi
gây trồng. Nhưng nhìn chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000 mm, đất
giầu dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có
thể đạt trên 2,5 m/năm. Ở những nơi đất đai xấu khả năng sinh trưởng thường
rất kém, chiều cao bình quân chỉ đạt khoảng 1,0 m/năm, nhất là vùng miền tây


Bengan của Ấn độ chỉ đạt dưới 0,5 m/năm. Với mức tăng trưởng về đường
kính và chiều cao như vậy, ở những nơi đất đai và khí hậu thuận lợi trong chu
kỳ kinh doanh dưới 10 năm, năng suất bình quân về trữ lượng gỗ cũng chỉ đạt
khoảng từ 10-15 m/ha/năm. Tuy nhiên, bằng con đường cải thiện giống kết
hợp các biện pháp thâm canh như làm đất toàn diện bằng bằng cơ giới, bón
phân và tăng cường các biện pháp chăm sóc, một số nước đã đưa năng suất
rừng trồng lên trên 30 m/năm [20].
Ở Inđônêxia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở
Thái Lan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến
năm 1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã
nhập khoảng 50 loài từ Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, xong chỉ có một số
loài có triển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng
[20].
Keo tai tượng được đưa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960,
tới năm 1997 có khoảng 200.000 ha keo được trồng ở phía Nam Trung Quốc
gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng
rừng hàng năm khoảng 20.000 ha/năm. Cho đến năm 2008 có 179 xuất xứ và
469 gia đình thuộc 21 loài keo được khảo nghiệm ở miền Nam Trung Quốc
với tổng diện tích là 130 ha, Keo tai tượng là một trong ba loài keo đã được

đưa vào trồng rừng trên diện rộng nhằm cung cấp gỗ [20].
Keo được đưa vào khảo nghiệm và gây trồng ở Philipin từ những năm
1980. Trong đó Keo tai tượng được đánh giá là rất có triển vọng, năng suất
3

của rừng trồng 10 tuổi đạt tới 32 m /ha/năm ở Tal ogon. Ở Inđônêxia Keo tai
tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở Thái Lan, Keo tai tượng đã
được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến năm 1964 trở lại đây mới
được phát triển mạnh. Năm 1961 Trung Quốc đã nhập khoảng 50 loài từ
Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, xong chỉ có một số loài có triển vọng và
được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng. Tình hình sinh
trưởng của Keo tai tượng trên các địa điểm của mỗi nước cũng rất khác nhau,


tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây trồng. Nhưng nhìn
chung ở những nơi có lượng mưa trên 2000 mm, đất giàu dinh dưỡng thì khả
năng sinh trưởng khá nhanh, trung bình chiều cao có thể đạt trên 2,5 m/năm.
Việc trồng Keo tai tượng trên quy mô công nghiệp đã được triển khai ở
Inđônêxia từ đầu những năm 1980, đến năm 1990 đã có xấp xỉ 38.000 ha rừng
trồng Keo tai tượng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và gỗ xẻ [20].
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn
khoa học có nhiều cống hiến cho công tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống
sản xuất thực tiễn. Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên
cứu bệnh cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây
bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt
đới, Roger L.(1953) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả
trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays
chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn … John
Boyce (1961) xuất bản sách bệnh cây rừng (Forest pathology) đã mô tả một

số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều nước như: Anh,
Mỹ, Canada [21.
Năm 1961-1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo [21].
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et
al, 1984; Pedley.1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng
Ôxtraylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của
Ôtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loại trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài có tiếng
về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A.auriculiformis), Keo


lá liềm (A.crassiarpa)

Keo tai tượng (A.mangium), Keo đa thân

(A.aulucocarpa)…còn các loài khác như a.colei, A.tumida lại có tiềm năng
cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng
(Cossalter, 1987; House anh Harwood, 1992) [21].
Năm 1988-1990 Benergee R (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng
trồng keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp
gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi [21].
Những nghiên cứu của Caroline Mohammed từ 2002 đến 2004 tại
Inđônêxia về bệnh rỗng ruột các loài Keo lá tràm, Keo tai tượng cho rằng mức
độ mẫn cảm đối với nấm gây bệnh rỗng ruột thể hiện ở mức độ xuất xứ đối
với các loài keo. Tác giả và cộng sự đã xây dựng một số khu khảo nghiệm
nhằm giúp Inđônêxia trong chiến lược chọn giống chống chịu bệnh rỗng ruột
cho Keo lá tràm và Keo tai tượng.

Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng được tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “cẩm nang bệnh keo nhiệt đới Ôxtrâylia, Đông Nam Á
và Ấn Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, Southeast
Asia ang Indi, Old et al, 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc [23].
2.2.3. Nghiên cứu về nấm
Ceratocystis là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây,
là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên
nhiều loại cây trồng nhiệt đới (kile, 1993) [3].
Đặc biệt là loài ceratocystis fibriata ellis & Halst sensu lato (s.1) gây
chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin (Roux et al, 2000); cây
cà phê (coffe sp) ở Colombia và venezuela (marin et al, 2003. Pontis, 1951)
(Roux et al, 2000) [23].
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003;
Ribero,1980; viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trong
ngành nông nghiệp và cây trồng ở Nam Mỹ [24].


Ở Indonesia ceratocystis lần đầu tiên được ghi nhận khi ceratocystis
fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) được công bố năm 1900 trên cây cà
phê (Coffea arabica) ở đảo Java (zimmerman, 1900) [24].
Sau đó nhiều loài Ceratocystis đã được tìm thấy trên nhiều cây chủ
khác nhau trên nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5
loài nấm Ceratocystis mới gây hại trên cây keo.
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1885 Milađê (P. M. A. Millardet) đã phát minh ra dung dịch
boocdo để phòng trừ bệnh hại ở cây trồng do nấm và vi khuẩn [1].
Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng đạt được hiệu
quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. Theo kết quả nghiên cứu của
Lim và khoo năm 1985 ở Malaysia, sử dụng dung dịch Bordeaux có thành
phần và tỷ lệ như sau: CuSO4:CaO:H2O = 1:2:10 rất có hiệu quả khi rừng

cao su, vườn xoài bị nhiễm bệnh phấn hồng [1].
Tuy nhiên việc phòng trừ các loại dịch bệnh nói chung và bệnh phấn
hồng nói riêng cho các cây rừng thường có chi phí lớn. Một số giải pháp sau
đây có thể được áp dụng:
Điều tra thường xuyên phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh. Khi
bệnh mới xuất hiện, tỷ lệ bị bệnh còn ít, xử dụng thuốc Bordeaux nồng độ 1%
để phun.
Chặt toàn bộ cây bị chết hoặc nhiễm bệnh nặng đưa ra khỏi rừng để
tiêu diệt bệnh.
Không trồng các dòng quá mẫn cảm với bệnh gần các lô trồng cây công
nghiệp như điều và cao su.
Chiến lược lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế cao là tuyển chọn các
dòng, xuất xứ có khả năng kháng bệnh trồng trên các lập địa có nguy cơ mắc
bệnh cao, đặc biệt những vùng có lượng mưa trên 2000 mm năm [1].


2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước được sự tài trợ của một số tổ
chức quốc tế, cùng với một số loài keo vùng thấp khác, Keo tai tượng đã được
đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái chính của nước ta
(Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) [9].
Từ đầu năm 1980 đến 1990 đã có nhiều xuất xứ Keo tai tượng đã được
nhập vào Việt Nam cho các khảo nghiệm loài và trồng thử tại Hà Tây, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc và Quảng Trị. Ở phía Nam Keo tai tượng cũng được
khảo nghiệm tại La Ngà, Đồng Nai Khảo nghiệm hậu thế Keo tai tượng ở
Cẩm Quỳ Hà Tây năm 1993 cho thấy quần thể gốc để chọn lọc cây trội là 10
ha rừng Keo tai tượng 6 tuổi được trồng năm 1986, 10 cây trội đã được chọn
lọc đều có sinh trưởng nhanh hơn quần thể gốc, dáng thân đẹp, tròn đều,
không sâu bệnh, đã được đưa vào khảo nghiệm. Kết quả ban đầu về khảo

nghiệm cho thấy cây mẹ có ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao và đường
kính của các cây con.
Nhân giống bằng phương pháp ghép Keo tai tượng được thực hiện theo
4 phương pháp khác nhau là: Ghép nêm (mầm non), ghép nối (mầm non),
ghép nối (cành hóa gỗ), ghép nêm (cành hóa gỗ). Kết quả cho thấy phương
pháp ghép khác nhau cho tỷ lệ sống của hom ghép khác nhau rõ rệt.
Năm 2008, Nguyễn Văn Thắng và Ngô Đình Quế đã nghiên cứu ảnh
hưởng của một số điều kiện lập địa đến sinh trưởng của rừng trồng Keo tai
tượng tại vùng trung tâm nhằm góp phần sử dụng đất một cách hợp lý để tạo
ra các rừng trồng có năng suất cao, phòng hộ và bảo vệ môi trường (Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) [9].


2.3.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta với diện tích lớn hơn. Vào mùa xuân năm 1990 các xuất xứ
Keo lá tràm và Keo tai tượng gieo tại vườn ươm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã
bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ khác nhau. Nhìn bề ngoài lá keo như bị
rắc 1 lớp phấn trắng hay vôi bột. Mức độ bị bệnh cũng được đánh giá qua
quan sát bằng mắt thường và được xếp theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung
bệnh đã chưa gây ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây con tại vườn ươm và
khi đó cũng không có điều kiện để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các
vấn đề liên quan. Trong những năm gần đây keo bị bệnh khô ngọn ở Tuyên
Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai và Đông Nam Bộ đã được ghi
nhận. Nguyên nhân gây bệnh đã được xác định do nấm Phytophthora và
Pythium gây hại (Thông tin cá nhân từ Phạm Quang Thu).
Sâu bệnh cây rừng là một thành viên của hệ sinh thái rừng, sâu bệnh có
tác dụng quan trọng trong việc làm suy thoái cây rừng; Sâu bệnh đóng vai trò
của một vật tiêu thụ và phân giải. Xong sâu bệnh cũng là đối tượng làm ảnh
hưởng đến đời sống của cây, giảm khả năng sinh trưởng của cây, giảm năng

suất rừng, thậm chí đã có những trận dịch làm ảnh hưởng chết hàng loạt cây
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất lâm nghiệp [18].
Một vài năm gần đây diện tích trồng keo tăng lên đáng kể (gần 500.000
ha vào cuối năm 2007) thì cũng xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Lâm Đồng
Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 bị bệnh với tỷ
lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng [12].
Tại Bầu Bàng, một số dòng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink
Diesease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt cho sản xuất. Tại
Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng Keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét
thân, thối vỏ và dẫn tới khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi
(Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002) [12].


Bệnh phấn trắng lá keo phân bố trên cả hai miền Nam, miền Bắc. Bệnh
nặng có thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết, tỷ lệ bị bệnh như cây ở Lào
Cai, lên đến 60% gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Bệnh phấn trắng cần được quan tâm ở giai đoạn vườn ươm và giai đoạn
rừng mới trồng, đặc biệt là keo lai và một số nơi trồng trên diện rộng.
2.3.3. Nghiên cứu về nấm
Trong thời gian vừa qua, một bệnh mới hại các loài keo đã xuất hiện
với triệu chứng héo lá, loét thân, nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng cây
chết. Phân lập nấm bệnh bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào tử, các mẫu gỗ
bị bệnh được cắt thành các mẩu nhỏ, một số mẩu để trong hộp lồng ẩm, một
số mẩu kẹp vào giữa 2 lát cà rốt mỏng và đặt trong túi bóng giữ ẩm trong 3 - 5
ngày để hình thành bào tử hoặc cho đến khi thể quả của nấm được hình thành
(Moller và De Vay, 1968) [15].
Nấm gây bệnh đã được xác định là Ceratocystis sp. Nấm Ceratocysti
sp. là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ, có phân bố toàn thế
giới nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới (Kile, 1993). Loài nấm này
được xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài keo [15].

Các nghiên cứu về đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. đã được
một số tác giả thực hiện. Môi trường nuôi cấy thích hợp với nấm gây bệnh chết
0

héo ở 25 - 28 C, độ ẩm 80 - 90% (Phạm Quang Thu et al., 2012) [16].
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài
nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên cây keo
tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa Thiên Huế,
Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh.Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu,
xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian ngắn
là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng rừng trồng keo.


Theo kết quả điều tra bệnh hại rừng trồng mới được thực hiện năm
2010 và năm 2011 tại Thừa Thiên Huế cho thấy trên các diện tích rừng trồng
Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở một số địa phương của tỉnh đã xuất
hiện hiện tượng cây keo chết héo với tỷ lệ 5 - 7%. Bệnh hại keo ở Thừa Thiên
Huế được xác định là một loài nấm thuộc chi Ceratocystis sp. [15].
Các loài nấm thuộc chi này không phải mới xuất hiện ở Việt Nam, các
kết quả nghiên cứu trước đây đã ghi nhận loài nấm Ceratocystis fimbriata gây
bệnh thối mốc mặt cạo cây Cao su (Hội Nông dân Việt Nam, 2011) [2].
2.3.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh rơm lá thông và sử dụng
dung dịch booc đô để phòng trừ bệnh này (Trần Công Loanh, 1992) [5].
Phòng trừ bệnh cần theo phương châm "Phòng là chính, trừ kịp thời,
toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải thực hiện các biện pháp phòng trừ theo
hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mức độ bị hại dưới ngưỡng kinh tế.
- Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dưỡng hợp
lý cho vườn cây; sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành
sâu bệnh, cành vô hiệu bên trong tán, vệ sinh vườn sạch sẽ. Bệnh có thể lây

lan qua dụng cụ cắt tỉa, do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng như khi sử dụng, dụng
cụ từ cây bị bệnh sang cây khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng
0

cụ trong dung dịch cồn 90 trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng như
tránh sự lây lan, cắt bỏ cành, cây bị bệnh nặng, tiêu huỷ tập trung. Quét thuốc
trừ nấm hoặc nước ngay vết cắt để tránh nhiễm bệnh ngay vết thương.
Rải vôi xung quanh tán cây, 2 lần/năm (đầu mùa mưa và đầu muà nắng);
không được chiết cành hoặc sử dụng mắt ghép trên cây nhiễm bệnh làm vật
liệu ghép vì có nấm có khả năng lây nhiễm qua cách nhân giống bằng phương
pháp vô tính.
-

Biện pháp hóa học: Khi thực hiện phòng trừ hóa học, nghiêm cấm

dùng các loại thuốc không được phép sử dụng ở Việt Nam, chỉ sử dụng các


loại thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam khi thấy thật cần thiết. Khi sử dụng
thuốc hóa học phải theo nguyên tắc 4 đúng "đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng
độ - liều lượng và đúng kỹ thuật". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính
thấp, có tính chọn lọc, hiệu quả trừ bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2005) [14]. Phun
thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng trên cây. Đối với việc khoanh vỏ
xử lý ra hoa: không nên mở vết khoanh quá lớn và nếu được có thể dùng
thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh vết khoanh để hạn chế sự tấn
công cuả bệnh [14].
- Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai.
2.4. Thông tin chung về Keo tai tượng
Keo (Acacia) là một chi thực vật thuộc họ Đậu (Legumisosae), họ phụ

Trinh nữ (Mimosoideae). Theo đánh giá hiện nay trên toàn thế giới chi keo
Acacia có khoảng 1200 loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003), trong đó Keo tai
tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Keo lai (A.
mangium x A. auriculiformis) được gây trồng chủ yếu ở Việt Nam. Diện tích
trồng keo tính đến nay theo số liệu tổng hợp từ các công văn của 42 tỉnh trên
cả nước là hơn 990.000 ha, dẫn đầu về diện tích trong các loại cây được chọn
trong trồng rừng. Keo là loài cây được ưu tiên lựa chọn bởi nhiều đặc tính
vượt trội như sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, cải thiện được tính
chất của đất... Đặc biệt gỗ keo rất phù hợp cho sản xuất nguyên liệu giấy, ván
nhân tạo, sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất
khẩu...Ở nước ta keo được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền Trung,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích chủ yếu làm nguyên liệu cho
công nghiệp sản xuất giấy (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [10].
2.4.1. Đặc điểm hình thái
- Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 đến 30 m, đường kính từ
25 – 35 cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù
xì,


×