Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở trường đại học nội vụ hà nội từ góc độ văn hóa tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.41 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

DƯƠNG VĂN NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA TỔ CHỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

DƯƠNG VĂN NAM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TỪ GÓC ĐỘ VĂN HÓA TỔ CHỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Dục Quang

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Dục Quang, người đã dành nhiều thời
gian tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết
luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô và viên chức Phòng Sau Đại học
- trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và những thầy cô đã tham gia giảng dạy
lớp Cao học quản lý giáo dục K20 (2016-2018) đã cho em những tri thức,
kiến thức mới về khoa học quản lý giúp em hoàn thành khóa học, thực hiện tốt
công việc hàng ngày và hoàn thiện bản thân hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã tạo cơ hội, điều kiện cho em được tham gia và hoàn thành khóa
học Cao học Quản lý giáo dục tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ, viên chức, giảng
viên, nhân viên, các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến trong suốt
quá trình khảo sát thực tế giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn
luôn ở bên cạnh, động viên, khuyến khích tác giả trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý kiến
của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới vấn
đề được nghiên cứu trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý hoạt động tập thể

của sinh viên nội trú ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa
tổ chức” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2018
Tác giả

Dương Văn Nam


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TỪ GÓC ĐỘ VĂN HOÁ TỔ CHỨC ................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động tập thể và quản lý hoạt động tập thể của sinh
viên đại học ............................................................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu về văn hoá tổ chức ............................................................ 10
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý sinh viên đại học ................................................... 13
1.2. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 14
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ....................................................................... 14
1.2.2. Hoạt động tập thể, quản lý hoạt động tập thể ............................................ 23
1.2.3. Văn hoá, văn hóa tổ chức ............................................................................ 25
1.3. Về văn hoá tổ chức ...................................................................................... 37
1.4. Quản lý hoạt động tập thể của sinh viên đại học ...................................... 44
1.4.1. Tiếp cận lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý hoạt động
của tổ chức ........................................................................................................... 44
1.4.2. Đặc điểm hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở trường đại học .......... 46
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động tập thể của sinh viên ...................................... 49

1.4.4. Đặc điểm quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú .......................... 51
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 53
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CỦA
SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TỪ
GÓC ĐỘ VĂN HOÁ TỔ CHỨC ...................................................................... 54
2.1. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................ 54
2.1.1. Khái lược về sự hình thành và phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..
54
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................. 55
2.1.3. Thực trạng tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị và mục tiêu phát triển ..................... 57


2.1.4. Thực trạng đào tạo của Trường .................................................................. 57
2.2. Thực trạng hoạt động tập thể của sinh viên nội trú tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội ..................................................................................................... 60
2.2.1. Thực trạng các tổ chức sinh viên nội trú .................................................... 60
2.2.2. Thực trạng mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương thức hoạt động tập
thể của sinh viên nội trú ....................................................................................... 62
2.2.3. Thực trạng quản lý sinh viên trong các hoạt động tập thể .......................... 63
2.3.4. Thực trạng kết quả hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ........................ 63
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................................................................... 64
2.3.1 Thực trạng thành lập các tổ chức sinh viên nội trú ...................................... 64
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện các hoạt động nội trú của tập thể ................. 65
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tập thể .................................. 65
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo, đổi mới hoạt động tập thể sinh viên nội trú ................ 66
2.4. Thực trạng nhu cầu hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở trường
Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................................................................... 66
3.4.1. Phương pháp đánh giá ................................................................................ 66
3.3.2. Kết quả đánh giá ........................................................................................ 67

2.5. Đánh giá thực trạng .................................................................................... 71
2.5.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân .............................................................. 71
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 73
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CỦA
SINH VIÊN NỘI TRÚ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TỪ GÓC ĐỘ VĂN HOÁ TỔ CHỨC ................................................................ 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng phát triển nhà trường ...................... 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động tập thể của sinh viên
nội trú ................................................................................................................... 79


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đổi mới liên tục trong hoạt động tập thể của
sinh viên nội trú ................................................................................................... 80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hoá tổ chức ............................ 80
3.2.1. Hình thành và hoàn thiện các tổ chức tự quản trong tập thể sinh viên nội
trú tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................. 80
3.2.2. Lập kế hoạch hoạt động tập thể cho sinh viên nội trú tại trường Đại học
Nội vụ Hà Nội. ..................................................................................................... 85
3.2.3. Tổ chức triển khai kế hoạch phát triển văn hoá tổ chức trong tập thể sinh
viên nội trú tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................... 88
3.2.4. Xác lập các hoạt động và tổ chức các hoạt động tập thể của sinh viên nội
trú từ góc độ văn hoá tổ chức ............................................................................... 96
3.2.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động và tổ chức các hoạt động tập thể của
sinh viên nội trú từ góc độ văn hoá tổ chức ....................................................... 101
3.2.6. Đổi mới, điều chỉnh hệ thống các hoạt động tập thể của sinh viên nội trú
từ góc độ văn hoá tổ chức .................................................................................. 103
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 105

3.3.1. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 105
3.3.2. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 105
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐ VLVH : Cao đẳng vừa làm vừa học
ĐH-CĐ

: Đại học - Cao đẳng

ĐHCL

: Đại học công lập

ĐHNVHN

: Đại học Nội vụ Hà Nội

ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHTT

: Đại học tư thục


ĐHVLVH

: Đại học vừa làm vừa học

GD&ĐT

: Giáo dục & Đào tạo

KTX

: Ký túc xá

QLSV

: Quản lý sinh viên

SV

: Sinh viên

SVNT

: Sinh viên nội trú

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TDTT


: Thể dục thể thao

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí

Minh TT

: Tập thể

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

QLNN

: Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH,
BẢNG
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý .................................................................................. 16
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý .......................................................... 17
Hình 1.2: Mô hình văn hoá tổ chức ...................................................................... 43
Hình 3.1. Mô hình hình thành văn hóa tổ chức trong tập thể sinh viên nội trú
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................... 93
Bảng 1.2. Đối tượng đào tạo của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội .............................. 58
Bảng 2.1. Bảng Tổng hợp các năng lực mong muốn đạt được của SV thông
qua hoạt động TT của SVNT tại trường ĐHNVHN ............................ 67
Bảng 2.2. Bảng Tổng hợp các hình thức tổ chức hoạt động TT mà SV mong

muốn có được tại trường ĐHNVHN ................................................... 69
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp nhu cầu về các điều kiện đảm bảo tổ chức hoạt động
TT mà SVNT mong muốn có được tại trường ĐHNVHN .................. 70


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 47 năm trưởng thành và phát triển, ngày 14 tháng 11 năm 2011
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2016/QĐ-TTg về việc thành lập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (ĐHNVHN) trên cơ sở nâng cấp Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội. Điều này đặt ra cho nhà trường cần phải có những định
hướng đúng trong quá trình phát triển của mình. Vì vậy công tác quản lý
trong Nhà trường cần đặc biệt được coi trọng.
Trong những năm gần đây, cùng với uy tín của Nhà trường, số lượng
ngành nghề đại học và sau đại học của Nhà trường phát triển, số lượng sinh
viên (SV) của Trưởng ngày càng gia tăng. Trung bình nhà trường quản lý lưu
lượng khoảng 8000 SV/Năm. Điều này đặt ra vấn đề quản lý công tác sinh
viên trong nhà trường. Công tác này không chỉ đảm bảo về mặt số lượng và
các vấn đề có tính an ninh, chính trị, trật tự, an toàn mà còn phải phát triển
năng lực cho họ thông qua các hoạt động đa dạng và khác biệt.
Sinh viên nội trú (SVNT) là một phần quan trọng trong công tác sinh
viên của nhà trường. Việc tổ chức các hoạt động trong tập thể (TT) SVNT của
Trường có ý nghĩa to lớn và sâu sắc cả về mặt xã hội và mặt phát triển năng
lực cho SV sau khi ra trường. Hoạt động trong khu nội trú (ký túc xá) trở
thành một môi trường tốt để bổ sung và phát triển, hoàn thiện những năng lực
cần thiết mà Trường đại học mong muốn.
Trước yêu cầu phát triển chung cũng như nhu cầu hoàn thiện năng
lực của SV để lập nghiệp; đặc biệt là năng lực hạn chế của sinh viên ra

trường và tình trạng thất nghiệp trong nhưng năm gần đây cho thấy nguyên
nhân là SV và phía nhà trường chưa tổ chức tối ưu và khoa học các hoạt động
trong quá trình học tập đại học. Rất nhiều hoạt động lãng phí và lệch hướng,
kết quả


2

không đạt được mục tiêu đào tạo và học tập đề ra. Đã đến lúc cần tìm ra cơ sở
lý luận để làm nền tảng cho việc hình thành các hoạt động TT này. Muốn vậy,
TT này phải trở thành một TT văn hoá, trong đó văn hoá tổ chức là nền tảng
quan trọng để phát triển hoạt động. Chính văn hoá tổ chức cũng là mục tiêu
mà hoạt động TT đưa đến.
Từ thực tiễn tham gia công tác quản lý SV của Trường ĐHNVHN, tôi
nhận thấy rằng cần phải hoàn thiện năng lực cho SV thông qua việc bổ sung
các năng lực cần thiết. Điều này có thể được bổ sung thông qua hoạt động TT
của SVNT ở trường. Điều này cần phải bắt đầu và được thực hiện thông qua
đổi mới công tác quản lý sinh viên nội trú.
Với thực tiễn vấn đề đặt ra, và với mong muốn nâng cao chất lượng
hoạt động TT của SVNT, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài trong luận văn thạc
sĩ:“Quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội từ góc độ văn hoá tổ chức”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường Đại học Nội vụ
từ góc độ văn hoá tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường ĐH từ góc độ văn hóa

tổ chức
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường ĐH từ góc độ
văn hóa tổ chức.


3

4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu các biện pháp quản lý hoạt động TT của sinh viên nội trú ở Trường
ĐHNVHN từ góc độ văn hoá tổ chức dựa trên tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội
trú ở Trường Đại học từ góc độ văn hóa tổ chức.
- Thực trạng quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa tổ chức.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội
trú ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa tổ chức.
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tập
thể với đặc trưng của SV nội trú và bối cảnh của Trường ĐHNVHN.
+ Phạm vi không gian: Trường ĐHNVHN với 03 cơ sở: Hà Nội, Quảng
Nam và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ph ạm vi thời g ian: Thời gian nghiên cứu t rong hai năm 20 1 7 ,
2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tập thể của sinh
viên nội trú ở trường đại học từ góc độ văn hoá tổ chức;


4

- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa tổ chức;
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú
ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa tổ chức.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tập thể của sinh viên đại
học từ góc độ văn hoá tổ chức.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở
Trường Đại học vụ Hà Nội từ góc độ văn hóa tổ chức.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tập thể của sinh viên nội trú ở
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ góc độ văn hoá tổ chức.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC TỪ GÓC ĐỘ VĂN HOÁ TỔ CHỨC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động tập thể và quản lý hoạt động tập thể
của sinh viên đại học
Nghiên cứu chung về quản lý hoạt động tập thể của sinh viên (SV) đại
học là chủ đề chủ đề mang tính đặc thù nên chưa có đề tài nào nghiên cứu
trực tiếp, tuy nhiên, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề cập đến một số
khía cạnh của hoạt động này, trong đó có thể kể đến:
Nghiên cứu của tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường trung học Chu Văn An Hà Nội đã xác định nhiều
hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và nhấn mạnh: Nếu tổ chức
hoạt động này một cách khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng các môn
học. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lượng giáo dục SV
ở nhà trường giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bị buông lỏng.
Hay chẳng hạn như nghiên cứu tại trường phổ thông Dân tộc Nội trú Tỉnh Lai Châu do tác giả Đinh Xuân Huy từng thực hiện cũng đã khẳng định
vai trò quan trọng của tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối
với việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường Phổ thông Dân tộc nội trú,
xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động này của người hiệu trưởng, trong
đó có hoạt động ngoại khoá.
Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn Giáo dục học cũng
nhấn mạnh vai trò và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại khoá, coi đây là
một trong những hình thức dạy học có khả năng tạo hứng thú cho SV, giúp
các em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt hơn.


6

Một trong những nghiên cứu khác là Đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục của tác giả Đặng Thị Diệp Linh với chủ đề “Quản lý hoạt động ngoại
khoá của Khoa Ngoại ngữ Du lịch, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội”,

Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. Trên cơ sở đánh
giá tầm quan trọng của hoạt động tổ chức ngoại khoá cho SV, tác giả đã
nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý và tổ chức các hoạt động ngoại
khoá bổ trợ cho SV khoa Ngoại ngữ tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội từ
năm 2006 đến năm 2010. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng tổ chức và quản lý
các hoạt động ngoại khoá. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt
động ngoại khoá tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội và thử nghiệm một số
biện pháp[15].
Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục của tác giả Đinh Thị Tuyết Mai với
chủ đề“Các biện pháp tăng cường quản lý đời sống sinh viên nội trú Đại học
Quốc gia Hà Nội” năm 2003. Đề tài đã đưa ra một số hoạt động đặc thù của
SV trong KTX, những yêu cầu và nội dung quản lý đời sống SV trong KTX,
đồng thời đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý đời sống SV nội trú
Đại học Quốc gia Hà Nội [20].
Hoặc có thể đề cập đến đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động phòng
chống ma tuý trong tập thể SV Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”
của tác giả Trịnh Văn Hải, bảo vệ thành công tại Khoa Sư phạm Đại học
Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Quản lý giáo dục, năm 2006. Trong công
trình này, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác quản lý các hoạt động
phòng chống ma tuý trong tập thể SV của Trường, tác giả đã đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng chống ma tuý trong
tập thể SV ở Trường. Các biện pháp được tác giả đưa ra gồm: Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên nhà
trường trong việc phòng chống ma tuý cho SV; Đẩy mạnh giáo dục toàn diện


7

để đưa SV vào các hoạt động bổ ích, lành mạnh nhằm phát triển năng lực SV
theo mục tiêu đào tạo; Xây dựng tập thể SV tự quản phòng chống ma tuý.

Đây là biện pháp đáng chú ý nhằm giúp SV phát huy năng lực độc lập, sáng
tạo, ý thức tự giác và tinh thần đấu tranh phê phán những biểu hiện xấu, tiêu
cực trong nhà trường và đặc biệt trong phong trào phòng chống ma tuý. Các
thành viên trong đội tự quản là những SV được lựa chọn có phẩm chất đạo
đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực quản lý tốt và tham gia với
tinh thần tự nguyện [11].
Hay như đề tài nghiên cứu việc quản lý SV nội trú của tác giả Bùi Sĩ
Đức với chủ đề “Biện pháp quản lý học sinh nội trú ở Trường Trung cấp kỹ
thuật nghiệp vụ Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý giáo dục năm 2011, qua
đó đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý trường Trung cấp chuyên
nghiệp và quản lý học sinh nội trú, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý các
hoạt động của học sinh nội trú và đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý học
sinh nội trú góp phần nâng cao chất lượng học tập và r n luyện của học sinh
trường trung cấp K thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt
của sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn” của Lý Quang
Vịnh, năm 2011. Đề tài đã nêu lên nội dung công tác quản lý SV nội trú; thực
trạng công tác quản lý nề nếp sinh hoạt của SV nội trú, những thuận lợi và
khó khăn; đồng thời đề xuất một số biện pháp quản lý nề nếp sinh hoạt của SV
nội trú trường Cao đẳng Cộng Đồng Bắc Kạn” như nhóm biện pháp quản lý,
giáo dục SV nội trú trong quá trình đào tạo ở trường hay nhóm biện pháp về
điều kiện đáp ứng yêu cầu học tập, r n luyện, sinh hoạt của SV nội trú ở ký túc
xá.
Đó là ở Việt Nam, còn trên phạm vi quốc tế, quản lý hoạt động tập thể
của SV cũng được nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng, và một trong những
hình thức được đề cập đến nhiều nhất bên cạnh việc tổ chức học tập tại trường


8


là hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá. Đây được coi là một
phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế
giới. Hoạt động này được chú trọng nghiên cứu và thực hiện như là một công
cụ hữu ích để giúp SV - SV học tập có kết quả hơn và phát triển toàn diện
hơn nhân cách của bản thân, chẳng hạn:
+ Tại Anh:
Mỗi năm có gần 7 triệu SV được tham gia vào các hoạt động ngoại
khoá và hoạt động ngoài giờ lên lớp, có nghĩa là hàng tu ần có hàng nghìn
SV được đi tham quan hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập. Theo các
nhà giáo dục Anh, các hoạt động này giúp SV gắn kiến thức với cuộc sống.
Chính phủ Anh cho rằng, cần xem các hoạt động này là một phần quan trọng
của công tác giáo dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng và tăng cường số
lượng các hoạt động này, chính phủ Anh đã đưa ra các qui định về trách
nhiệm của giáo viên và nhà trường, tăng cường các nguồn lực và các điều
kiện cho việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá và các hoạt độ ng ngoài giờ
lên lớp khác. Theo quan điểm của Bộ Giáo dục Anh: các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, nhất là các hoạt động ngoại khoá đã làm giàu chương trình học,
tạo dựng niềm tin và củng cố kĩ năng cho SV [15;12]. Quy định mới của Bộ
Giáo dục Anh năm 2005 về tổ chức và quản lý các hoạt động ngoài giờ lên
lớp nêu rõ:
- Cần cam kết rằng tất cả mọi - SV phải có cơ hội tham gia một cách có
chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học tập các kinh nghiệm sống;
- Khuyến khích các trường học liên kết với nhau trong việc tổ chức các
hoạt động này;
- Đưa ra các hỗ trợ và các lời khuyên;
- Cung cấp thông tin và các hướng dẫn thực hành;
- Đặt mục tiêu ưu tiên cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.


9


+ Tại Mỹ:
Các công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục M cũng cho
thấy tác dụng to lớn của các hoạt động ngoại giờ lên lớp nói chung và ngoại
khoá nói riêng sau đây đối với đời sống của SV: có 49% SV không tham gia
vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ tuổi từ
13-19 phải làm bố mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ 1 đến 4 giờ vào
các hoạt động ngoại khoá. Gần 8/10 em có tham gia các hoạt động ngoại khoá
đạt được kết quả học tập cao [35].
Những SV thường xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động ngoài
giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có hành
vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát
triển tốt hơn và không có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực...
+ Tại Nhật Bản:
Các nhà giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt
động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá. SV Nhật Bản dành khá nhiều
thời gian cho các hoạt động này vì hầu hết các trường học ở Nhật Bản là các
trường bán trú [34]. Tuy nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp này tập trung
chủ yếu vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho SV như dạy
các nghi thức giao tiếp theo tập tục của người Nhật, dạy cách pha trà, nấu
nướng, các nghề truyền thống của Nhật Bản...
Tại các hoạt động ngoại khoá, các môn học chủ yếu tổ chức qua các
cuộc thi, các trò chơi ở trường và trên ti vi. Chương trình cải cách giáo dục
của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ lên lớp để tăng cường nhiều hơn
các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho SV . Nghiên cứu so sánh của các nhà giáo
dục M năm 2002 giữa chất lượng giáo dục của M và 8 nước trong khối G8
cho rằng, hoạt động ngoài giờ lên lớp và ngoại khoá là một trong những điều
kiện đem lại chất lượng giáo dục cao ở các nước.



10

Các hình thức hoạt động ngoại khoá của các trường Cao đẳng ở các
nước chủ yếu tập trung vào: các trò chơi trí tuệ, dạ hội, câu lạc bộ nhạc,
kịch, thể thao, hội hoạ. Nhiều nhà giáo dục học đã rất coi trọng hoạt động
ngoại khoá khi cho SV tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ
sâu sắc những nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng trai thường
ngày so ro, rụt r

nay ra trước công chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm

tĩnh. Những con người mới mấy tuần lễ trước còn đọc câu ngắc ngứ, bây giờ
đã có thể nói một đoạn độc thoại dài mà không phạm lỗi hoặc giải thích
những khái niệm một cách hùng hồn đầy tính thuyết phục. Nhiều nhà giáo
dục học đã áp dụng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng
các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dậy và phát huy những khả
năng tiềm ẩn, nhằm r n luyện cá tính cho SV, đã chứng minh cho quan
điểm giáo dục mới đầy tính thuyết phục [15;13].
Như vậy, qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc
tế, có thể thấy, lĩnh vực quản lý SV và quản lý văn hoá tổ chức là chủ đề hiện
đang thu hút được sự quan tâm đông đảo của các nhà quản lý, các học giả.
Tuy nhiên, liên quan trực tiếp đến quản lý hoạt động tập thể của SV đại học,
đặc biệt lại là dưới góc độ tiếp cận của xã hội học và văn hoá tổ chức thì
dường như chưa có công trình nào đề cập, dù bên cạnh đó đã có những công
trình nghiên cứu về một số khía cạnh của quản lý hoạt động tập thể của SV
đại học.
1.1.2. Các nghiên cứu về văn hoá tổ chức
Văn hoá tổ chức là lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta, song đã thu hút
sự quan tâm tham gia nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý.
Số lượng các công trình nghiên cứu đã được công bố ngày càng nhiều. Liên

quan đến chủ đề này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Đề tài khoa học cấp Học viện với chủ đề “Văn hoá tổ chức - Lý thuyết,


11

thực trạng và giải pháp trong phát triển văn hóa tổ chức ở Việt nam”, năm
2004. Ðây là công trình nghiên cứu được thực hiện tại Học viện Hành chính
Quốc gia, theo đó, nghiên cứu đã nêu khá đầy đủ về văn hoá tổ chức cũng như
đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa tổ chức ở Việt Nam trong thời gian
tới [16].

Bài báo khoa học „„Văn hoá tổ chức ở Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập”của tác giả Ðinh Công Tuấn, đăng tải trên Tạp chí cộng sản, số
10/2012. Bài báo đã đề cập và làm rõ về các nội dung cơ bản như: Khái niệm
văn hoá, văn hoá tổ chức, văn hoá tổ chức Việt Nam trong thời kỳ hội nhập...
Tác giả cũng đã cung cấp cách tiếp cận mới theo quan điểm cá nhân về văn
hoá tổ chức, đây cũng là những gợi mở hướng nghiên cứu về chủ đề này cho
nhiều học giả [30].
Đề tài nghiên cứu về „„Văn hoá tổ chức trong nhà trường và phương
hướng xây dựng‟‟ của tác giả Phạm Quang Huân, Viện Nghiên cứu sư phạm,
Trường ÐHSP Hà Nội. Công trình đã đề cập đến các vấn đề như: văn hoá tổ
chức - hình thái cốt lõi của văn hoá nhà trường, những hình thái cấp độ thể
hiện văn hoá tổ chức, tầm quan trọng của văn hoá tổ chức nhà trường và đề
xuất một số phương hướng xây dựng văn hoá tổ chức nhà trường [13].
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực với chủ đề “Phát triển
văn hoá tổ chức tại Đài Tiếng nói Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Ngân,
Trường Đại học Lao động - xã hội, năm 2015. Trong công trình này, trên cơ
sở phân tích đối chiếu lý luận với thực tiễn theo các yếu tố cấu thành văn hoá
tổ chức; phân tích những khái niệm liên quan; những biểu hiện của văn hoá tổ

chức ở cả phương diện trực quan và phi trực quan; quan điểm và quy trình
phát triển văn hoá tổ chức; Ðánh giá thực trạng duy trì và phát triển văn hoá
tổ chức tại Ðài tiếng nói Việt Nam, nhận rõ những thành tựu, những giá trị đã
đạt được và phân tích chỉ ra những hạn chế tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, tác


12

giả cũng phân tích những đặc thù hiện hữu của cơ sở và gợi mở những hướng
phát triển văn hoá tổ chức cho đơn vị cơ sở, đưa ra phương pháp và tiến trình
xây dựng phù hợp, những biện pháp có sức thuyết phục, có tính khả thi và
những kiến nghị có căn cứ khoa học nhằm phát triển văn hoá tổ chức cho đơn
vị cơ sở là Đài Tiếng nói Việt Nam [24].
Hay như nghiên cứu với chủ đề “Văn hoá tổ chức Đại học Quốc gia Hà
Nội trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, của tác giả Nguyễn Viết Lộc, đăng
trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Kinh tế và kinh
doanh số 25, năm 2009. Qua nghiên cứu, tác giả nhấn mạnh tới vị trí, vai trò
của văn hoá tổ chức trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho
tổ chức nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các
nguồn lực ngoại sinh. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ở Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) - một tổ chức đặc thù gồm các tổ chức con với
những khác biệt về văn hoá (các trường thành viên, đơn vị trực thuộc) tạo
thành một tổ chức lớn, tác giả cho rằng, vấn đề xây dựng văn hoá tổ chức
ĐHQGHN có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tính liên thông, liên
kết, chia sẻ nguồn lực giữa các tổ chức con và đồng thời khắc phục những tồn
tại, xung đột làm ảnh hưởng, cản trở quá trình phát triển bền vững của
ĐHQGHN. Trên cơ sở phân tích các khái niệm và các yếu tố cấu thành văn
hoá tổ chức, văn hoá tổ chức của một trường đại học, tác giả bài viết đã khái
quát được các đặc trưng cơ bản của văn hoá tổ chức ĐHQGHN để đưa ra
những vấn đề cần đặc biệt quan tâm và mô hình tham khảo cho quá trình xây

dựng văn hoá tổ chức ĐHQGHN trong bối cảnh đổi mới và hội nhập [17].
Hoặc có thể đề cập thêm tới đề tài Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011 của tác giả Trịnh
Ngọc Toàn, Biện pháp quản lý văn hoá tổ chức Trường Trung cấp công nghệ
Hải Phòng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý văn hoá tổ chức nói


13

chung và của nhà trường nói riêng, tác giả đã phân tích, đánh giá về thực
trạng văn hoá tổ chức và quản lý văn hoá tổ chức của Trường Trung cấp Công
nghệ Hải Phòng, từ đó, đề xuất được các biện pháp quản lý văn hoá tổ chức
Trường Trung cấp Công nghệ Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay, cụ thể: Xây
dựng Quy chế văn hoá Nhà trường theo mô hình văn hoá tổ chức tích cực làm
nền tảng cho sự phát triển bền vững; Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô
hình văn hoá tổ chức Nhà trường; Xây dựng hình ảnh Người lãnh đạo trở
thành tấm gương mẫu mực về văn hoá tổ chức của Nhà trường; Thống nhất
nhận thức về văn hoá tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh Nhà trường; rà soát, hoàn chỉnh quy trình thủ tục làm việc của các bộ
phận trong trường; Tổ chức học tập nghiên cứu và huấn luyện đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên Nhà trường về nội dung và cách thức xây dựng văn hoá
tổ chức của Nhà trường; Đánh giá và thưởng, phạt công minh góp phần xây
dựng và thực hiện hiệu quả văn hoá tổ chức của Nhà trường [29].
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý sinh viên đại học
Quản lý SV đại học là chủ đề được quan tâm tương đối nhiều. Liên quan
đến khía cạnh này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Đề tài của tác giả Phan Thị Minh Chung với chủ đề “Biện pháp quản lý
sinh viên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
nhằm giúp sinh viên có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp”. Đề
tài đã Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề quản lý SV. Khảo sát, phân tích,

đánh giá thực trạng công tác quản lý SV nhằm giúp SV có cơ hội tìm kiếm
việc làm phù hợp sau tốt nghiệp. Đề xuất một số biện pháp quản lý SV nhằm
giúp SV có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp sau tốt nghiệp [1].
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của tác giả Phạm Đình
Lượng với chủ đề “Quản lý sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội phù hợp với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ” năm 2010. Trên


14

cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý SV ở bậc đại học và phương thức đào tạo
theo tín chỉ, tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý SV ở Trường Đại học
Ngoại ngữ - ĐHQGHN hiện nay khi thực hiện phương thức đào tạo theo tín
chỉ, đồng thời đề xuất một số biện pháp quản lý SV ở Trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHQGHN trong phương thức đào tạo theo tín chỉ [18].
Đề tài “Xây dựng và Thử nghiệm Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt
động quản lý sinh viên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hoa. Qua đề tài, tác giả trình bày
cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá
chất lượng hoạt động quản lý công tác SV. Đồng thời, tiến hành nghiên cứu
thực trạng chất lượng hoạt động quản lý SV tại trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, làm rõ những điểm mạnh và những yếu kém
còn tồn tại. Từ đó, đề xuất xây dựng và khảo sát bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng hoạt động quản lý công tác SV tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
và tiến hành thực nghiệm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt
động quản lý công tác SV của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và đánh
giá các kết quả đạt được [12].
Tổng hợp các nghiên cứu trên chúng ta thấy rằng, hiện nay chưa có một
đề tài nào nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động tập thể của SV nội trú ở
trường Đại học từ góc độ văn hoá tổ chức. Từ cơ sở này chúng tôi tập trung

vào vấn đề nghiên cứu mà đề tài đã lựa chọn.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển,
con người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm để tồn tại và phát triển. Từ


15

lao động đơn lẻ đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân
công, hợp tác với nhau trong cộng đồng nhằm đạt được năng suất lao động
cao hơn.
Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều
hành… đó chính là hoạt động quản lý. Xã hội phát triển ngày càng cao thì vai
trò quản lý càng quan trọng, nội dung quản lý ngày càng phong phú và phức
tạp. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần có sự chỉ
đạo, điều hoà những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [2, tr. 480].
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục... các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng
nhất về khái niệm về quản lý ở một số khía cạnh như sau:
- Quản lý là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái
mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục

tiêu đã định.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể
quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) trên khách thể quản lý (đối
tượng). Quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Theo nhà khoa học người M W.Taylor (1856 - 1915) người được hậu
thế coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” thì “Quản lý là nghệ thuật biết


16

rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất” [3; 9].
Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông còn
khẳng định “Khi con người lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần
phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá
nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức” [3; 9].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị M Lộc, "Quản lý là quá
trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của mình [4].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường nói chung và giáo dục đại học nói riêng, đó là tác động
của người quản lý đến tập thể giảng viên, học sinh, SV và các lực lượng khác
nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Bản chất của hoạt động quản
lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý


×