Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý hoạt động thực hành của sinh viên ngành sư phạm kỹ thuật các trường đại học khu vực nam bộ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.97 KB, 26 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG THẾ TUẤN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC NAM BỘ

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 9140114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2019


i


1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục đại học Việt Nam đang theo xu hướng hội nhập quốc tế trên tinh thần
“chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất chính trị người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực
tiễn”. Yêu cầu đổi mới tư duy và cơ chế QL đặt ra cho các cơ sở đào tạo đại học đặc biệt
là cơ sở đào tạo nhân lực SPKT phải thay đổi phương thức đào tạo để cung cấp cho xã
hội nguồn nhân lực chất lượng cao “được chuẩn hóa đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ


cấu, đặc biệt là nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề…
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
TH là học phần không thể thiếu trong chương trình học nghề đối với sinh viên, đặc
biệt là sinh viên ngành Kỹ thuật bởi những lợi ích mà quá trình TH mang lại: Sinh viên
có kiến thức thực tế về ngành nghề đang học, góp phần “thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn”
Trong những năm qua, hoạt động TH nghề của sinh viên ngành SPKT các trường Đại
học khu vực Nam Bộ còn nhiều hạn chế: chưa xác định đầy đủ các kỹ năng nghề cần hình
thành cho sinh viên, quy trình chuẩn bị cho sinh viên đi TH chưa khoa học; phương pháp
đánh giá kết quả TH còn thiên về định tính, nhẹ về định lượng…Một trong những nguyên
nhân trực tiếp, chủ yếu là do khâu QL hoạt động TH chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo
Từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thực hành của sinh
viên ngành Sư phạm kỹ thuật các trường Đại học khu vực Nam Bộ” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QL hoạt động TH, luận án đề xuất các
giải pháp QL hoạt động TH cho SV ngành SPKT phù hợp và khả thi nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo cho sinh viên ngành SPKT.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QL hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT các trường đại học khu vực Nam Bộ.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong thời gian qua, hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT các trường đại học khu
vực Nam Bộ còn có những hạn chế nhất định mà nguyên nhân chính là do hoạt động này
chưa được quản lý một cách chặt chẽ. Nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện đồng bộ các
giải pháp dựa trên các chức năng, nội dung quản lí và đặc trưng của ngành SPKT thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động TH;

5.2. Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT tại các trường
Đại học khu vực Nam Bộ.


2
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT tại các trường
Đại học khu vực Nam Bộ;
5.4. khảo sát sự cần thiết, tính khả thi và tổ chức thử nghiệm giải pháp.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Địa bàn nghiên cứu: trường ĐH SPKT Thành phố Hồ Chí Minh và ĐHSPKT Vĩnh
Long
6.2. Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.
7. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Quan điểm tiếp cận
Quan điểm tiếp cận trong luận án gồm: Quan điểm tiếp cận hệ thống- cấu trúc, Tiếp
cận chức năng và nội dung quản lý, Tiếp cận thực tiễn, Tiếp cận hoạt động.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này được sử dụng để phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan
để sắp xếp chúng thành một hệ thống lý luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin thực tiễn có liên
quan để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu thu thập được.
8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN
8.1. Hoạt động TH của SV ngành SPKT ở các trường đại học có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ năng nghề cho SV. Nghiên cứu quản lí hoạt
động TH của SV ngành SPKT cần làm rõ đặc trưng, nội dung, chủ thể QL hoạt động
TH.

8.2. QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT đã được tổ chức thực hiện trong thời
gian qua nhưng thực tế kết quả đạt được chưa cao như mục tiêu TH còn khó thực hiện,
nội dung TH còn ít, chưa có các chuẩn kiểm tra, đánh giá đầy đủ và cụ thể… Nguyên
nhân cơ bản của hạn chế này là do hoạt động TH của SV ngành SPKT chưa được các
trường Đại học quản lí chặt chẽ, khoa học
8.3. Đề xuất các giải pháp QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT theo tiếp cận
chức năng và nội dung quản lý, mặt khác phải dựa trên đặc trưng hoạt động TH của
sinh viên ngành SPKT góp phần nâng cao chất lượng TH nói riêng và chất lượng đào
tạo nói chung, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của xã hội.
9. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác lập được khung lý luận cho quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT
- Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động TH và quản lý hoạt động TH của SV
ngành SPKT.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 5 giải pháp quản lý
hoạt động TH của SV ngành SPKT. Kết quả khảo sát đã khẳng định sự cần thiết và tính


3
khả thi của các giải pháp đề xuất. Kết quả thử nghiệm giải pháp 2 đã đem lại kết quả
bước đầu trong việc nâng cao kỹ năng TH nghề của sinh viên.
- Đề xuất được bộ tiêu chuẩn KT, ĐG kết quả TH của SV, giải pháp tổ chức hoạt
động TH góp nâng cao kỹ năng TH nghề của SV ngành SPKT theo hướng chuẩn hóa.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài mở đầu, tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, kết luận và kiến nghị, tài liệu
tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của QL hoạt động TH của sinh viên ngành Sư phạm kỹ
thuật ở trường Đại học.
- Chương 2: Thực trạng QL hoạt động TH của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật
các trường Đại học khu vực Nam Bộ.
- Chương 3: Giải pháp QL hoạt động TH của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật các

trường Đại học khu vực Nam Bộ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về TH kỹ thuật QL hoạt động TH kỹ thuật
Trên thế giới, nhiều nước đã nghiên cứu, áp dụng hoạt động TH kỹ thuật cho SV.
Chương trình đào tạo nghề ở Hoa Kỳ của tác giả Hyslop, Hoạt động TH theo “Phương
pháp trải nghiệm” hay “Phương pháp thực hiện kỹ năng” đã được thực hiện tại Australia
(Úc), tác giả là Kolb D.A, Những nghiên cứu trong lĩnh vực chuẩn bị cho SV làm công
tác TH đã sớm được quan tâm ở Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây như Gutsev,
Hyslop, Socôlôv (1920), N.VKuzmina, O.A.Abdoullina (1949)… Phương pháp TH nói
trên trong sách của K.Bary và L.King được xem là một loại giáo trình lí luận dạy học ứng
dụng rất cần thiết cho quá trình tập luyện nghiệp vụ của SV trong trường ĐH. Một số tác
giả đã nghiên cứu và đưa ra quy trình tập luyện cho SV gắn liền với hệ thống mục tiêu
xác định như X.I. Kixegof, Hay O.Ag. Abdoullina, David A. Kolb.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt động thực hành kỹ thuật tại Việt Nam
Ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động TH
kỹ thuật. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả:
Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Cẩm Thanh, Nguyễn Văn Khôi, Trương Việt Dũng, Đặng Xuân
Hải, Phạm Trắc Vũ, Trần Khắc Hoàn, Đỗ Văn Cương và Mạc Văn Tiến…
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động thực hành kỹ thuật của các tác giả: Nguyễn
Đức Trí, Đỗ Huân, Bùi Văn Quân, Nguyễn Văn Châu, Trần Hùng Lượng, Phan Chính
Thức, Nguyễn Minh Châu...Nội dung của các công trình này đều đã tập trung giải quyết
các vấn đề SPKT nhằm tìm kiếm phương thức quản lý hoạt động TH nhằm nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp cho SV trong các trường SPKT.
Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết: Hình thành khung lý

thuyết về cơ sở lý luận của hoạt động TH và QL hoạt động TH. Đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT các trường Đại học khu
vực Nam Bộ theo tiếp cận chức năng quản lý.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Thực hành
TH là hoạt động vận dụng lí thuyết vào thực tiễn để hình thành KN, kĩ xảo, là hoạt
động rèn luyện KN nghề nghiệp của SV trong chương trình đào tạo tại môi trường làm
việc cụ thể sau khi được trang bị hệ thống kiến thức lí thuyết và chuyên môn nghiệp vụ ở
trường đại học.
1.2.2. Hoạt động thực hành
Hoạt động TH là hệ thống việc làm của SV trong thực tế nhằm vận dụng và củng cố
kiến thức lí thuyết, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, hình thành các KN nghề đã được học


5
trong môi trường làm việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của cán bộ tại CSTH và giảng viên
của CSĐT
1.2.3. Sinh viên Sư phạm kỹ thuật
Sinh viên SPKT là những người vừa được trang bị kiến thức chuyên ngành kỹ thuật,
vừa được trang bị kiến thức về sư phạm để khi tốt nghiệp họ sẽ giảng dạy tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp như trường nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học hoặc
nghiên cứu tại các cơ quan nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp hoặc
công tác tại doanh nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật đã học.
1.2.4. Quản lý hoạt động thực hành
QL hoạt động TH là hệ thống các tác động (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
đánh giá) có tính hướng đích của nhà QL đến hoạt động rèn nghề của SV, từ đó nâng cao
hiệu quả TH nghề nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp.
1.3. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH CỦA SV NGÀNH SPKT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.3.1. Vai trò và ý nghĩa hoạt động thực hành cho sinh viên ngành Sư phạm
kỹ thuật

- TH có vai trò chủ đạo trong hoạt động rèn nghề cho SV, là những học phần nằm
trong chương trình đào tạo giảng viên dạy nghề dành cho SV năm thứ ba, thứ tư.
- TH là một khâu hết sức quan trọng góp phần thực hiện nguyên lí GD “gắn lí thuyết
với TH, lí luận với thực tiễn”,
- TH có ý nghĩa quan trọng làm hình thành và phát triển xu hướng nghề đúng đắn cho
các GV dạy nghề trong tương lai.
1.3.2. Mục tiêu hoạt động thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật
Nhằm vận dụng, củng cố kiến thức lí thuyết, hình thành KN, kĩ xảo và phẩm chất
nghề nghiệp, từ đó đào tạo đội ngũ GV dạy nghề có năng lực TH nghề tương xứng với
trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng làm giảng viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.3.3. Đặc trưng hoạt động thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật
- Hoạt động TH của SV ngành SPKT là hoạt động tiếp cận với thực tế sản xuất, tiếp
xúc với các máy móc, thiết bị, vật tư, kỹ thuật và công nghệ, giúp sinh viên rèn luyện và
hình thành năng lực tư duy kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và thói quen
lao động thông qua hoạt động TH.
- Hoạt động TH của SV ngành SPKT chủ yếu diễn ra ở xưởng TH tại trường, hoặc
phân xưởng sản xuất tại các doanh nghiệp. Số lượng sinh viên TH nghề rất khác nhau ở
mỗi ca thực hành (thường có từ 15 đến 25 sinh viên cho mỗi ca).
- Là hoạt động trong đó giáo viên hay cán bộ hướng dẫn là người truyền đạt những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và những kinh nghiệm nghề nghiệp của mình qua các thao
tác mẫu, còn SV phải tích cực, độc lập, sáng tạo thực hiện các thao tác thực hành kỹ


6
thuật nhằm nắm vững kỹ năng TH nghề.
1.3.4. Nội dung hoạt động thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật
* Nội dung TH chuyên môn kỹ thuật

TH chuyên môn kỹ thuật giúp SV hình thành các kỹ năng nghề nghiệp theo khung
năng lực nghề nghiệp. Nội dung TH chuyên môn kỹ thuật bao gồm (1) Kiến thức và lập
luận kỹ thuật, (2) Năng lực khám phá tri thức, tư duy hệ thống, (3) Kỹ năng hình thành ý
tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành các hệ thống kỹ thuật.
* TH nghiệp vụ sư phạm:
TH nghiệp vụ sư phạm bao gồm các nội dung: (1) Hiểu biết về các phương pháp dạy
học kỹ thuật ( 2) Hiểu biết những vấn đề xây dựng chương trình môn học, khóa học,
(3) Có khả năng giảng dạy lý thuyết và TH (4) Có phẩm chất chính trị đạo đức nghề
nghiệp.
Tuy nhiên trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả chỉ tập trung vào nội
dung TH chuyên môn kỹ thuật
1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức thực hành cho sinh viên ngành Sư
phạm kỹ thuật
- Các phương pháp tổ chức dạy học TH nghề bao gồm: Phương pháp dạy TH 4 bước,
Phương pháp dạy thực hành 6 bước. Phương pháp TH tạo điều kiện cho SV hoạt động
độc lập, thực sự trở thành trung tâm của hoạt động TH. Khi sử dụng phương pháp 6 bước,
GV, CBHD đóng vai trò người quan sát và tư vấn cho SV trong quá trình TH. Trong dạy
học TH, phương pháp tổ chức dạy 6 bước có thể được áp dụng cho dạy học TH nâng cao,
thực tập sản xuất và nếu khéo léo có thể sử dụng hiệu quả trong dạy học TH các quy trình.
- Các hình thức TH của SV ngành SPKT: Thực hành, thực tế chuyên môn là hoạt
động rèn luyện KN nghề cho SV thông qua việc tổ chức cho SV xuống TH các môn học
chuyên môn tại các nhà xưởng của trường. Thực hành nghề nghiệp là hình thức thức
hành nằm trong giai đoạn ba của quá trình rèn luyện KN nghề cho SV.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ
thuật
KTĐG kết quả TH của SV được tiến hành trong toàn bộ thời gian SV rèn luyện KN
nghề nhằm đảm bảo tiến độ, hiệu quả, chất lượng của hoạt động TH. Các hình thức,
phương pháp kiểm tra đánh giá: tiếp xúc trực tiếp, gọi điện thoại, trao đổi qua emai, họp
sơ kết, tổng kết... được triển khai trong suốt quá trình TH để kiểm soát kết quả TH của SV,
đảm bảo chất lượng đào tạo.

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH CỦA SC NGÀNH SPKT Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
1.4.1. Tầm quan trọng của QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT
- Giúp các CSĐT có những thông tin phản hồi (từ SV, cựu SV, CSTH, nhà tuyển
dụng...) để hoàn thiện chương trình đào tạo của ngành.
- Là cơ sở để GV thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức hướng dẫn


7
TH phù hợp, xác định rõ ràng về các tiêu chí đánh giá kết quả TH của SV
- Giúp các đơn vị sử dụng lao động tiết kiệm được chi phí, thời gian, giảm tình trạng
đào tạo lại sau khi tuyển dụng lao động đặc biệt là đối với SV mới tốt nghiệp
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT
Mục tiêu QL hoạt động TH là làm thế nào để đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ và
hiệu quả về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức TH, thực hiện tốt hoạt động dạy
và học TH cũng như công tác kiểm tra, đánh giá kết quả TH của SV ngành SPKT.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động thực hành của SV
Quản lí việc xây dựng kế hoạch TH là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình
QL, giúp nhà QL đánh giá được môi trường đào tạo, điểm mạnh và điểm yếu, đối với
ngành học, các nguồn lực và biện pháp huy động tối đa nguồn lực phục vụ tốt nhất cho
mục tiêu TH của SV
1.4.3.2. Tổ chức hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT
Để hoạt động TH được triển khai có hiệu quả, cần tổ chức bộ máy QL theo tiếp cận
chức năng QL với cơ cấu và cơ chế quản lí phù hợp.
1.4.3.3. Chỉ đạo hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT
Hoạt động chỉ đạo trong quản lí TH là quá trình tác động và ảnh hưởng của CTQL
đến hành vi, thái độ của những người tham gia thực hiện hoạt động TH nhằm thực hiện
kế hoạch và đạt được mong muốn.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT

Kiểm tra, đánh giá TH phải đảm bảo tính tổng hợp và toàn diện. Toàn bộ kết quả
thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả TH của SV phải là sự tổng hợp, thống nhất từ
nhiều mặt (phẩm chất, năng lực của SV trong việc hoàn thành nhiệm vụ TH).
1.4.3.5. Quản lí các điều kiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động thực hành của sinh
viên
QL các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động thực hành của SV chính là việc chủ
thể QL (nhà trường, khoa đào tạo) thiết lập, tạo dựng, duy trì và phát triển các điều kiện
về vật chất (CSVC, tài chính) và phi vật chất (cơ chế, chính sách, văn hóa tổ chức, hệ
thống thông tin trong QL...),
1.4.4. Chủ thể quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT ở trường đại học
Tham gia quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT có nhiều chủ thể quản lí: Hiệu
trưởng nhà trường, Trưởng Phòng Đào tạo, Trưởng Khoa/Bộ môn, Đơn vị phối hợp đào
tạo (Cơ sở TH, doanh nghiệp sản xuất)
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT
1.4.5.1. Các yếu tố chủ quan
Bao gồm Chất lượng đội ngũ GV dạy TH nghề, Quan hệ, phối hợp giữa cơ sở đào
tạo với cơ sở TH, Ý thức và thái độ học tập TH của sinh viên
1.4.5.2. Các yếu tố khách quan


8
Bao gồm chương trình đào tạo của các ngành SPKT: Chương trình đào tạo của các
ngành SPKT, Các văn bản, quy chế quy định về TH, Các văn bản, quy chế quy định về
TH, Kinh phí đào tạo phục vụ cho hoạt động TH, Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động TH.
Kết luận chương 1
TH nghề nghiệp là các học phần rèn luyện KN nghề quan trọng, bắt buộc trong
chương trình đào tạo đại học, đặc biệt đối với SV ngành SPKT cần phải thực hiện
theo nguyên lí “học đi đôi với hành”, học phải gắn với nội dung TH cụ thể, có như
vậy mới giúp SV tiếp cận thực tế để chuẩn bị tâm lý và các điều kiện năng lực phẩm

chất cần thiết đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp.
Quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
và kiểm tra, đánh giá hoạt động TH để đảm bảo đạt được mục tiêu kỹ năng nghề của
ngành học, môn học. Từ đó, nội dung quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT bao
gồm: Xây dựng kế hoạch hoạt động TH, tổ chức thực hiện hoạt động TH, chỉ đạo
hoạt động TH, kiểm tra, đánh giá hoạt động TH, quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt
động TH


9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC NAM BỘ
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SV NGÀNH SPKT CÁC
TRƯỜNG ĐH KHU VỰC NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2017
Trường ĐH SPKT TP.HCM và trường ĐH SPKT Vĩnh Long là trường đào tạo đa
ngành, trong đó có đào tạo các ngành SPKT như SPKT Công nghệ Cơ điện tử, SPKT
Công nghệ kỹ thuật chế tạo máy, SPKT cơ khí, Công nghệ kỹ thuật ô tô, SPKT Công
nghệ thông tin. Đây là những ngành nghề đang có nhu cầu đào tạo lớn, cần một lượng lớn
công nhân kỹ thuật.
2.2. TỔ CHỨC KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng hoạt động TH và QL hoạt động TH của sinh viên ngành SPKT
các trường ĐH khu vực Nam Bộ, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động TH kỹ thuật của sinh viên ngành SPKT
- Khảo sát thực trạng QL hoạt động TH kỹ thuật của sinh viên ngành SPKT
- Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động TH kỹ thuật của sinh

viên ngành SPKT các trường ĐH khu vực Nam Bộ.
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát
2.2.3.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát gồm 3 đối tượng: CBQL, GV của các cơ sở đào tạo (140
người); CBQL, CBHD tại các cơ sở sản xuất (135 người) ; SV, cựu SV (430 người).
2.2.3.2. Địa bàn khảo sát
Địa bàn khảo sát tập trung chủ yếu ở 2 trường: Đại học SPKT TP. HCM, trường Đại
học SPKT Vĩnh Long và tại các cơ sở TH sản xuất.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
a) Khảo sát trên phạm vi rộng
- Lập phiếu khảo sát ý kiến của CBQL, GV, CBHD và SV: Tất cả các phiếu khảo
sát được gửi tới đối tượng khảo sát từ tháng 6/2017 đến tháng 8/2017 và thu hồi các ý
kiến, phiếu khảo sát trong tháng 11/2017.
b) Phỏng vấn sâu
Đối tượng là những các nhà lãnh đạo cấp trường, các chuyên gia, nhà NCKH giáo
dục, GV đầu ngành, những chủ doanh nghiệp. Phỏng vấn bằng cách tiếp cận khách thể
nghiên cứu từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017 đã có 14 lượt thực hiện phỏng vấn sâu.
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát


10
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm Excel, SPSS để phân tích và
rút ra các kết luận về thực trạng.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TH CỦA SV NGÀNH SPKT CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC NAM BỘ
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động thực hành của sinh viên ngành Sư
phạm kỹ thuật
Trung bình chung các đối tượng khảo sát đều đề cao vai trò của hoạt động TH,
khẳng định hoạt động TH đóng vai trò “chủ đạo” trong việc rèn luyện KN nghề cho SV
(chiếm 75.9% trong tổng số đối tượng khảo sát).

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu thực hành
Khảo sát cho thấy mức độ thực hiện các mục tiêu TH: 25.8% cho rằng hoạt động
TH hiện nay đạt được tốt, khá 43.6%, Trung bình 18.9% và yếu 11.6%. Nhìn chung mức
độ thực hiện các mục tiêu hoạt động TH đều đánh giá ở mức khá, có một tỷ lệ nhỏ là
chưa hài lòng với mục tiêu của hoạt động TH, điều này cho thấy trong thời gian các
trường SPKT cũng đã từng bước hoàn thiện mục tiêu TH.
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung thực hành
Kết quả khảo sát cho thấy trong hai nội dung TH của SV thì nội dung TH chuyên
ngành kỹ thuật còn đánh giá “TB” trên 50 % và “Yếu” từ 6% - 15%. Theo phản hồi của
GV và SV, các nội dung TH trong chương trình đào tạo còn chưa bám sát với mục tiêu đào
tạo, nội dung TH còn ít, thiếu cụ thể và chưa rèn luyện được kỹ năng TH nghề của SV như
mong muốn.
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức thực hành
Nhìn chung thực trạng PP TH của SV ngành SPKT hiện nay vẫn còn chậm đổi mới,
chưa có quy trình tập luyện hợp lý, đánh giả mức độ TB là trên 60%. Về thực chất vẫn là
cách dạy truyền thống, chưa kích thích được tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo
của người học. Các phương thức tổ chức TH tương đối hợp lý, mức độ “rất hợp lí”
42.3%. Do đó, lãnh đạo nhà trường cần có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và có những giải
pháp đổi mới PP thực hành một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả học TH của SV ngành
SPKT.
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành của sinh viên
Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả TH, trong đó hình thức được GV sử
dụng nhiều nhất là qua hình thức tiếp xúc trực tiếp với từng SV (41.6%), Đánh giá qua
các bài tập TH nhóm/cá nhân ít hơn (30%) và các hình thức khác cũng không nhiều.
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TH CỦA SV NGÀNH SPKT
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động thực hành
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ xây dựng kế hoạch TH vẫn còn chưa tốt, đặc biệt
là Yếu tố “xây dựng nội dung TH” có 23% đánh giá ở mức “Yếu”. Ba hoạt động được
CBQL, GV đánh giá mức cao nhất là “Chuẩn bị địa điểm, quy định, tài liệu hướng dẫn,
hồ sơ, biểu mẫu TH cho các thành viên liên quan” (57.2%), “Lập các nhóm, đoàn TH



11
(dựa trên danh sách SV đủ điều kiện TH)” 61.4%), “Lựa chọn và phân công GV, CBHD”
(58.6%). Ba hoạt động được đánh giá ở mức độ thực hiện “trung bình” cao là “Đánh giá
kết quả TH” (GVHD: 63.6%; CBHD: 47.4%), “Kế hoạch sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm TH” (GVHD: 60.0%; CBHD: 60.7%), và “Lập kế hoạch về CSVC, tài chính cho
TH”(GVHD: 62.2%; CBHD: 61.5%).
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động thực hành
- Kết quả khảo sát cho thấy tính trung bình chung, sự đánh giá của hai đối tượng về
mức độ thực hiện các hoạt động tổ chức TH có sự thống nhất, các ý kiến đều đánh giá
mức độ đạt được là trung bình khá với tỉ lệ hơn 70%.
- Các hoạt động: “Xây dựng quy định về nhiệm vụ của BCĐ TH của cơ sở đào tạo”,
“Triển khai kế hoạch TH, chương trình hành động đến từng bộ phận trong cơ cấu tổ
chức” được đánh giá ở mức độ thực hiện khá tốt, tỉ lệ đánh giá “Yếu” thấp, tỉ lệ đánh giá
từ mức “Trung bình” đến “Tốt” trên 80%.
- Các hoạt động: “Xây dựng quy định về nhiệm vụ của BCĐ, CBHD cơ sở thực
hành”, “Thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành” được đánh
giá mức độ thực hiện “Trung bình” (từ 72-77.8%). Các hoạt động: “Xây dựng quy định
về nhiệm vụ của Khoa chuyên ngành có SV TH”, “Xây dựng quy định về hoạt động của
trưởng đoàn/nhóm TH”, “Xây dựng quy định về nhiệm vụ của SV TH” được đánh giá
mức độ thực hiện “Yếu” tương đối cao (từ 35.6 - 43.3%).
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động thực hành
- Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố “Chỉ đạo thực hiện phương pháp và hình thức tổ
chức TH” được đánh giá có mức độ thực hiện yếu nhất (mức “Yếu” cao nhất với 42.9%).
Các yếu tố“Chỉ đạo thực hiện nội dung TH” cũng được đánh giá thực hiện chưa tốt, mức
“yếu” 22.5% trong khi mức tốt 7.6%.
- Các yếu tố “Ban hành các quyết định, quy định, văn bản tổ chức thực hiện TH”;
“Tổ chức phổ biến, triển khai các quyết định, quy định/tài liệu hướng dẫn TH”; “Thực
hiện các quyết định, quy định/tài liệu hướng dẫn TH” được đánh giá thực hiện khá tốt,

tổng tỉ lệ lựa chọn mức “Trung bình” và “Tốt” cho các biện pháp này trên 80%.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực hành
- Các tiêu chí khảo sát đều có tỉ lệ đánh giá “Tốt” thấp, cao nhất chỉ là 4.3%; trong
khi tỉ lệ đánh giá “Yếu” lại cao, (26.7% - 37.1%), trung bình có khoảng 30.1% khảo sát
đánh giá ở mức “Yếu” phản ánh việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động TH có vấn đề
mà các chủ thể quản lí cần quan tâm giải quyết.
- Tiêu chí “Kết quả đánh giá hoạt động TH đảm bảo tính khách quan, công khai,
khoa học” được đánh giá ở mức “trung bình” chiếm tỷ lệ cao 62.1%- 63.8%.
- Hoạt động: “Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (các minh chứng, các
mô tả, chỉ số) kiểm tra, đánh giá TH” được đánh giá không đạt yêu cầu khi có 40.7% đối
tượng được hỏi lựa chọn mức độ thực hiện “Yếu”, số người lựa chọn mức độ thực hiện
“Tốt” thấp (3.6%).


12
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hành của
sinh viên
- Tính trung bình chung, tỉ lệ các đối tượng khảo sát đánh giá việc thực hiện các điều
kiện đảm bảo hoạt động TH ở mức độ “Trung bình” (62,3%) và “Yếu” (16.0%) cao,
trong khi mức độ “Tốt” là 9,2% và“Khá” là 12,5%.
- Các hoạt động: “Phối hợp với cơ sở TH trong việc hỗ trợ các điều kiện phục vụ
TH”, “Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi giữa cơ sở đào tạo và cơ sở TH” được đánh
giá mức độ thực hiện yếu với hơn 90% lựa chọn “Trung bình” và“Yếu”.
- Các hoạt động: “Hướng dẫn cán bộ xây dựng kế hoạch kinh phí cho TH”, “Chuẩn
bị cơ sở vật chất cho TH”, “Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho hoạt động rèn nghề
của SV”, “Xây dựng các nội dung chi, định mức chi cho TH” được đánh giá mức độ thực
hiện trung bình khá với tỉ lệ từ 60 - 70%.
2.4.6. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động TH của sinh viên SPKT
Qua khảo sát cho thấy các yếu tố “Khó khăn” chiếm tỉ lệ lớn 52.5% hơn các yếu tố
“Thuận lợi” 44.9%, ảnh hưởng đến chất lượng TH của SV.

Các yếu tố được xem là thuận lợi gồm: “Công tác chuẩn bị cho hoạt động TH tại cơ
sở đào tạo”, “GV và CBHD có trách nhiệm đối với công việc được giao”, “Các nội dung
TH của SV ngành SPKT”. 03 yếu tố này đều có số đối tượng được hỏi đánh giá trên 70%
là “Thuận lợi”. Các yếu tố được xem là khó khăn (trên 60%) trong tổ chức TH gồm:
“Quan hệ giữa CSĐT và CSTH”, “Vấn đề tài chính trong TH”, “Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, vật tư dành cho TH, “Công tác KTĐG kết quả TH”.
2.5. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QL HOẠT ĐỘNG
TH CỦA SV NGÀNH SPKT
Trong 7 yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT được đưa
vào khảo sát thì không có yếu tố nào được đối tượng khảo sát đánh giá là không ảnh
hưởng, nghĩa là ở mức độ “không ảnh hưởng” là 0%.
Yếu tố “ảnh hưởng nhiều” nhất đến QL hoạt động TH của SV ngành SPKT là yếu tố
chủ quan “Chất lượng đội ngũ GV dạy TH nghề” “Kinh phí đào tạo phục vụ cho hoạt
động TH” và “CSVC kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động TH”. “Quan hệ, phối
hợp giữa CSĐT với CSTH”.
Có 02 yếu tố “có ảnh hưởng” đến QL hoạt động TH “Chương trình đào tạo của
các ngành SPKT”, “Ý thức và thái độ học TH của SV” và 02 yếu tố có “ảnh hưởng ít” là
“Các văn bản, quy chế, quy định về TH”.
Khi đề xuất các giải pháp, cần phải quan tâm đến những yếu tố có ảnh hưởng nhiều
đến QL hoạt động TH và cũng cần chú ý đến việc còn một số yếu tố khác ngoài các yếu tố
chủ quan, khách quan đã đưa vào khảo sát có ảnh hưởng đến QL hoạt động TH của SV
ngành SPKT.
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
2.6.1. Điểm mạnh


13
- Quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT đã từng bước được lãnh đạo nhà
trường quan tâm từ khâu xây dựng kế hoạch TH, nội dung TH nhằm tạo điều kiện tốt
nhất cho SV rèn luyện KN nghề.

- Quản lý các trang thiết bị và dụng cụ giảng dạy TH đáp ứng được yêu cầu giảng
dạy TH. Các CSĐT đã ngày càng có sự đầu tư kinh phí, CSVC cho hoạt động TH của SV
ngành SPKT.
- Nhà trường đã từng bước ký kết hợp đồng, mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh
nghiệp để đưa SV đi TH, thực tập sản xuất. Cơ sở tiếp nhận TH bước đầu giành sự quan
tâm cho hoạt động TH nghề nghiệp của SV ngành SPKT.
2.6.2. Điểm yếu
- PP dạy TH vẫn còn theo phương pháp truyền thống, nhà trường chưa quan tâm
đến việc bồi dưỡng một cách hợp lý kỹ thuật sử dụng PPDH mới cho GV.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả KNTH của SV chưa khách quan và công bằng, chưa
xây dựng được các "tiêu chuẩn" đánh giá kỹ năng nghề một cách cụ thể, khoa học.
- Việc tổ chức kế hoạch TH của SV ngành SPKT chưa được các cấp QL quan tâm
chỉ đạo thường xuyên, chặt chẽ theo đúng tiến trình
- Công tác quản lý cơ sở vật chất còn chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, một
số thiết bị hư hỏng và các loại máy móc hiện đại chưa được đầu tư đúng mức.
- Công tác theo dõi, giám sát hoạt động TH của các cấp quản lí chưa sát, việc kiểm
soát và kịp thời hỗ trợ SV trong quá trình TH còn nhiều hạn chế. Các hình thức báo cáo
giữa đợt, sơ kết, tổng kết chưa được thực hiện nghiêm túc, còn mang tính hình thức.
- Công tác phối hợp, liên kết đào tạo giữa nhà trường và CSTH còn lỏng lẻo, chưa
mang tính bền vững và hiệu quả. Nhà trường còn ít tổ chức cho SV các đợt đi tham quan
thực tế tại các DNSX.

Kết luận chương 2
Quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT đã từng bước được lãnh đạo nhà trường
quan tâm từ khâu xây dựng kế hoạch TH, nội dung TH nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho
SV rèn luyện KN nghề. Nhiều hoạt động nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng TH của
SV ngành SPKT đã được các khoa đào tạo chuyên ngành đẩy mạnh. Các CSĐT đã ngày
càng có sự đầu tư kinh phí, CSVC cho hoạt động TH của SV ngành SPKT. Nhà trường đã
từng bước ký kết hợp đồng, mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp để đưa SV đi
TH, thực tập sản xuất.

Công tác QL hoạt động TH của SV ngành SPKT còn nhiều hạn chế: Việc tổ chức,
quản lý hoạt động luyện tập KNTH chưa cụ thể, thiếu chặt chẽ. Lãnh đạo các trường còn
lúng túng trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức dạy học TH. Nội dung TH
chưa đầy đủ, phương thức TH còn cứng nhắc, thời lượng TH còn ít, thực hiện trong thời


14
gian ngắn tại CSTH, chưa đáp ứng được xu thế coi trọng thực hành trong đào tạo nghề .
Trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy hiện chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới hoạt
động TH cả về số lượng và chất lượng. Công tác quản lý thực tập tại các cơ sở sản xuất
ngoài trường còn gặp khó khăn, chưa tạo ra được mối quan hệ ràng buộc về trách nhiệm,
lợi ích thông qua thực hiện các hợp đồng thực tập rèn KNTH nghề nghiệp cho SV. Chưa
xây dựng được các "chuẩn" kiểm tra, đánh giá kết quả KNTH của SV một cách cụ thể,
khoa học, khách quan. Việc quản lý, đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho hoạt
động TH chưa được quan tâm đúng mức. Đây là một trong những cơ sở để luận án đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT.
Trong QL hoạt động TH của SV ngành SPKT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
trong đó những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đó là chất lượng đội ngũ giảng viên dạy
TH nghề, kinh phí đào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TH. Trong quá
trình triển khai các giải pháp QL hoạt động TH, các chủ thể QL cần lưu ý đến tác động
của các yếu tố này.
Những căn cứ thực tiễn trên đây là cơ sở cho việc xây dựng nội dung của các giải
pháp đổi mới QL hoạt động TH cho SV SPKT một cách đồng bộ, thực tiễn và khả thi sẽ
trình bày trong chương 3 của luận án.


15
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

KHU VỰC NAM BỘ
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Đòi hỏi việc đề xuất các giải pháp QL hoạt động TH phải hướng vào việc Q hoạt
động TH của SV ngành SPKT, góp phần nâng cao hiệu quả rèn luyện KN thực hành nghề
nghiệp cho SV, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực SPKT chất lượng cao trong bối cảnh
mới.
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Đòi hỏi việc đề xuất các giải pháp phải tính đến yếu tố đồng bộ và tác động đồng
thời đến các khâu trong QL hoạt động TH của SV ngành SPKT. Các giải pháp phải
có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau tạo ra sức mạnh tổng
hợp của một chỉnh thể QL thống nhất
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Giải pháp QL hoạt động TH của SV SPKT phải xuất phát từ những định hướng chiến
lược về đào tạo nguồn nhân lực, từ thực tiễn ngành dạy nghề đang đòi hỏi, từ việc nắm bắt
được một cách rõ ràng nhu cầu các trường dạy nghề và nhu cầu của doanh nghiệp
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi nội dung của các đề xuất về đổi mới QL phải có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn ở các trường SPKT một cách thuận lợi, nhanh chóng và đem lại hiệu
quả cao khi rèn luyện KNTH cho SV
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp QL hoạt động TH của SV ngành SPKT được đề
xuất phải đem lại hiệu quả cao trong quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QL HOẠT ĐỘNG TH CỦA SV NGÀNH SPKT
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho các thành viên liên quan về QL hoạt
động TH của SV ngành SPKT
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, CBHD và SV
về vị trí, vai trò của hoạt động TH, sự cần thiết phải quản lí hoạt động TH của SV ngành
SPKT để hoạt động này đạt hiệu quả mong muốn.

3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Giải quyết vấn đề tư tưởng, giúp các thành viên của CSĐT và CSTH thấy rõ vị trí,
vai trò của hoạt động TH và sự cần thiết phải QL hoạt động này trong việc rèn luyện KN
nghề cho SV.


16
- Có giá trị tiền đề quan trọng, quyết định làm thay đổi cách nhìn nhận của CBQL,
GV, SV và CSTH về hoạt động rèn luyện KN nghề của SV ngành SPKT.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Nâng cao nhận thức, định hướng nghề nghiệp cho SV từ năm học đầu tiên
- Tăng cường, đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho CBQL, GV, các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường và CSTH về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối
với hoạt động TH của SV ngành SPKT.
- Khuyến khích SV tích cực TH rèn luyện KN nghề gắn với nhu cầu của CSTH, đơn
vị sử dụng nguồn nhân lực nước ngoài, thực tập sinh được xem là một nguồn lực, được
trả lương, cấp chứng chỉ TH nghề
- Khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về hoạt động TH của SV
ngành SPKT
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng các trường SPKT cần phải phổ biến các văn bản thể hiện mức độ
quan trọng của hoạt động TH, quy định rõ nghĩa vụ của GV trong việc hướng dẫn SV
TH, nghĩa vụ tiếp nhận SV rèn luyện KN nghề
- Giải pháp này chỉ đạt hiệu quả khi có sự quyết tâm hành động của các thành viên
trong hệ thống.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động TH cho SV ngành SPKT
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm xây dựng kế hoạch TH (thiết lập mục tiêu, xác định
nội dung TH, ...) cho SV ngành SPKT
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp

- Định hướng công tác tổ chức hoạt động TH cho SV ngành SPKT
- Xây dựng kế hoạch hoạt động TH khoa học, đồng bộ giúp CBQL và các thành
viên liên quan chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt nhất
- Khuyến khích việc suy nghĩ tìm tòi, đổi mới QL hoạt động TH trong các thành viên
tham gia, nâng cao chất lượng đào tạo
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động TH cho SV ngành SPKT dựa trên khung
năng lực nghề nghiệp
- Tổ chức xây dựng kế hoạch TH cho SV ngành SPKT theo quy trình khoa học
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch theo chủ trương đề ra cùng sự
quyết tâm vào cuộc của Trưởng phòng đào tạo và Trưởng khoa trong việc rèn luyện KN
nghề cho SV đáp ứng yêu cầu của xã hội và đơn vị sử dụng nguồn lực.
- Phòng đào tạo lập kế hoạch để nhà trường phối hợp với CSTH chuẩn bị nguồn
nhân lực, vật lực cho quá trình triển khai thực hiện kế hoạch TH cho SV ngành SPKT.
3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo đổi mới hoạt độngTH của sinh viên ngành SPKT


17
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này là tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành của sinh viên,
gồm tổ chức và chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
thực hành của SV
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Giúp cho GV có khả năng ứng dụng hàng loạt các kỹ năng lập kế hoạch bài giảng
nhằm cải tiến việc dạy học lý thuyết và thực hành
- Làm cơ sở cho đổi mới công tác quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TH
và đổi mới phương thức tổ chức TH
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Tổ chức và chỉ đạo đổi mới nội dung thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ

thuật
- Chỉ đạo và chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thực hành kỹ thuật của sinh viên
ngành Sư phạm kỹ thuật
- Chỉ đạo đổi mới phương thức thực hành của sinh viên ngành SPKT
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nội dung chương trình TH phải phù hợp với mục tiêu đào tạo GVDN trình độ ĐH
SPKT. Khi tiến hành xây dựng nội dung dạy học, các kiến thức cơ bản, cơ sở chuyên
ngành, SPKT, được tích hợp và lồng ghép với những đơn vị kiến thức khoa học xã hội để
giúp SV có điều kiện phát triển nhân cách toàn diện, cân đối.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học phải được đáp ứng ở mức
cao nhất. Môi trường dạy học phải đảm bảo thuận lợi để cho hoạt động TH diễn ra thuận
lợi, đúng mục tiêu và đạt kết quả cao nhất.
3.2.4. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả TH kỹ thuật của SV ngành SPKT
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng bộ công cụ đánh giá toàn diện kết quả TH của SV ngành SPKT nhằm khắc
phục việc kiểm tra, đánh giá chưa đầy đủ, thiếu toàn diện, định tính góp phần đổi mới
phương pháp KTĐG hoạt động TH
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Khắc phục được các hạn chế trong công tác KTĐG hoạt động TH của SV ngành
SPKT hiện nay
- giúp mỗi SV tự chủ động xây dựng kế hoạch rèn luyện KN nghề, tự học, tự bồi
dưỡng NL chuyên môn, nghiệp vụ (theo bộ tiêu chuẩn xác định).
- Tạo ra sự chuyển biến về đổi mới hoạt động TH của SV ngành SPKT, “chuẩn hóa”
được phương pháp KTĐG trong TH, phù với với xu thế đào tạo nghề hiện nay.
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả TH của SV
ngành SPKT.


18

- Phân cấp quản lí hoạt động TH theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Chuẩn hóa
các công đoạn của quá trình KTĐG
- Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả TH của SV
- Thiết kế đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang đánh giá
- Tổ chức chỉ đạo phối hợp thực hiện quy trình KTĐG kết quả TH của SV ngành
SPKT theo bộ tiêu chuẩn xác định
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng các CSĐT cần chỉ đạo các khoa/bộ môn chuyên ngành từng bước
chuẩn hóa các yêu cầu về NLTH của SV, tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá NL thực hành nghề
của ngành đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Các khoa đào tạo/bộ môn chuyên ngành đề xuất, tham mưu với phòng ban thiết kế
được hệ thống kiểm tra hiệu quả, vận hành đồng bộ, đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong quá trình KTĐG
3.2.5. Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động TH của sinh
viên ngành SPKT
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả hoạt động
TH nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
- Đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện hoạt động TH của SV ngành SPKT theo đúng
kế hoạch.
- Là yếu tố thúc đẩy hoạt động rèn luyện kỹ năng TH nghề của SV ngành SPKT.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành Quy chế/quy định về hoạt động TH
của SV ngành SPKT.
- Đảm bảo các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, tài liệu
hỗ trợ hoạt động TH của SV ngành SPKT.
- Liên kết với các doanh nghiệp sản xuất để đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chế độ chính sách phục vụ cho hoạt động TH của SV ngành SPKT

- Xây dựng môi trường văn hóa sư phạm thân thiện gắn với điều kiện của CSTH,
khuyến khích tính trách nhiệm trong công việc của các thành viên tham gia tổ chức và
thực hiện hoạt động TH
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, cán bộ hướng dẫn TH
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Cần có sự quan tâm đầu tư của Hiệu trưởng, Trưởng khoa chuyên ngành SPKT
trong từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời CTQL phải xác định đúng vị trí, vai trò của từng
điều kiện để ưu tiên thực hiện đảm bảo tính bền vững, đồng bộ, tương hỗ giữa các điều
kiện với nhau.


19
3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1. Mục đích khảo sát
Thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lí hoạt động TH của SV ngành SPKT các trường Đại học khu vực Nam Bộ đã được đề
xuất
3.3.2. Nội dung và đối tượng khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với việc quản lí hoạt động TH
của SV ngành SPKT hiện nay không?
- Trong điều kiện hiện tại, các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với việc quản lí
hoạt động TH của SV ngành SPKT hiện nay không?
3.3.3. Phương pháp khảo sát
Trao đổi bằng bảng hỏi với 4 mức độ đánh giá, chúng chúng tôi quy ước sử dụng
điểm số để đánh giá các mức độ và xếp thứ bậc như sau:
+) Mức độ rất cấp thiết, rất khả thi: 4 điểm
+) Mức độ cấp thiết, khả thi: 3 điểm
+) Mức độ ít cấp thiết, ít khả thi: 2 điểm
+) Mức độ không cấp thiết, không khả thi: 1 điểm

3.3.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
3.3.4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Những giải pháp có tỉ lệ đánh giá cao về sự cấp thiết là: “Tổ chức và chỉ đạo đổi
mới hoạt động thực hành của sinh viên ngành SPKT”, “Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá
kết quả TH của sinh viên ngành SPKT” và “Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả
quản lý hoạt động thực hành của sinh viên ngành Sư phạm kỹ thuật”
Giải pháp có tỉ lệ đánh giá thấp hơn về sự cấp thiết: “ Xây dựng kế hoạch hoạt động
thực hành cho sinh viên ngành SPKT” và “Tổ chức nâng cao nhận thức cho các thành
viên liên quan về quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT”.
3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
- Giải pháp có tính khả thi cao là“Tổ chức và chỉ đạo đổi mới hoạt động thực hành
của sinh viên ngành SPKT” là giải pháp có tính khả thi cao nhất. Tiếp đến là các giải
pháp “Chỉ đạo xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả TH của SV ngành SPKT ” và
“Xây dựng kế hoạch hoạt động thực hành cho sinh viên ngành SPKT”.
- Các giải pháp “Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động TH
của SV ngành SPKT” và “Tổ chức nâng cao nhận thức cho các thành viên liên quan về
quản lý hoạt động TH của SV ngành SPKT” có điểm số đánh giá khả thi thấp hơn.
3.4. THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm


20
Mục đích thử nghiệm (TN) là nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần
thiết để triển khai một trong các giải pháp đã đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung thử nghiệm
Chúng tôi chọn giải pháp “Tổ chức và chỉ đạo đổi mới hoạt động thực hành của
sinh viên ngành SPKT” để TN vì đây là một trong những giải pháp được xác định là cấp
thiết và có tính khả thi cao trong các giải pháp đề xuất.

3.4.1.3. Giả thuyết thử nghiệm
Có thể nâng cao hiệu quả rèn luyện KN TH nghề của SV ngành Công nghệ kỹ thuật
ô tô nếu áp dụng giải pháp “Tổ chức và chỉ đạo đổi mới hoạt động thực hành của sinh
viên ngành SPKT” do luận án đề xuất.
3.4.1.4. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm
- Địa bàn thử nghiệm: Được tiến hành tại trường ĐH SPKT trong năm học 2017 2018: Khảo sát đầu vào (học kì 1) và triển khai TN (học kì 2).
- Mẫu khách thể thử nghiệm: Mẫu khách thể TN là các SV năm thứ 4 ngành SPKT
công nghệ kỹ thuật ô tô, số lượng là 180 SV nhóm đối chứng và 245 SV nhóm thử
nghiệm
3.4.1.5. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả TN được đánh giá dựa trên sự phát triển và thành thạo về KN TH nghề của
SV sau khi tổ chức và chỉ đạo đổi mới nội dung thực hành của sinh viên ngành Sư phạm
kỹ thuật. Trong TN, chúng tôi đánh giá các KN TH nghề của SV công nghệ kỹ thuật ô tô
theo 10 tiêu chí
3.4.1.6. Cách thức thử nghiệm
TN được tiến hành hai lần, theo hình thức song song, tương ứng với các nhóm
TN có các nhóm ĐC.
3.4.1.7. Xử lý kết quả thử nghiệm
- Đối với trình độ về KN TH nghề của SV, số liệu TN được tính theo tỉ lệ % và theo
các tham số sau: Điểm trung bình cộng, Phương sai, Độ lệch chuẩn, Hệ số biến thiên,
Các tham số t và F. Tính tỉ lệ % số người đạt các loại khá, trung bình, yếu ở từng mức độ
của mỗi KN và quy ra các điểm số tương ứng (khá: 3 điểm; trung bình: 2 điểm; yếu: 1
điểm).
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Phân tích kết quả trước thử nghiệm
KN TH nghề trước TN của nhóm ĐC chiếm ở mức trung bình khá cao 53.73%, của
nhóm TN là 54.5%, mức độ yếu của nhóm ĐC là 5.57% và của nhóm TN là 5.01%. Như
vậy kết quả khảo sát này cho thấy KN TH nghề của SV ngành CNKT ô tô của cả 2 nhóm
TN và ĐC trước TN được khảo sát còn thấp. Vì vậy, để có thể nâng cao KN TH nghề cần
phải tổ chức và chỉ đạo hoạt động TH của SV ngành SPKT

3.4.2.2. Phân tích kết quả sau thử nghiệm
a. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng


21
- Phân tích kết quả sau thử nghiệm lần 1 cho thấy kỹ năng TH của nhóm TN cao
hơn nhóm ĐC. Điểm trung bình của nhóm TN theo cao hơn nhóm ĐC: 2.47 > 2.34.
- Trong lần TN thứ hai, kỹ năng TH nghề của nhóm TN cao hơn hẳn nhóm ĐC.
Chỉ cần so sánh điểm trung bình của hai nhóm để thấy rõ nhận định trên. Nếu điểm
trung bình của nhóm ĐC là 2.47 thì điểm trung bình của nhóm TN là 2.65
b. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Tổ chức và chỉ đạo đổi mới nội dung TH của sinh viên ngành SPKT giúp SV thực
hiện đúng mục tiêu TH; thực hiện đầy đủ và cụ thể các kỹ năng TH của ngành Công nghệ
kỹ thuật ô tô, đảm bảo SV có các nội dung TH khoa học phù hợp với thực tiễn của xã hội
và sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng KN TH nghề của SV.
Kết luận chương 3
Để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT cần thực hiện
đồng bộ 5 giải pháp mà đề tài đề xuất: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các thành viên
liên quan về quản lý hoạt động thực hành của SV ngành SPKT; Xây dựng kế hoạch hoạt
động thực hành cho sinh viên ngành SPKT; Tổ chức và chỉ đạo đổi mới hoạt động thực
hành của sinh viên ngành SPKT ; Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hành của
sinh viên ngành SPKT; Thiết lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả quản lý hoạt động thực
hành của sinh viên ngành SPKT.
Các giải pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình quản lý hoạt
động TH của SV SPKT. Các giải pháp mà đề tài đề xuất qua thăm dò đều được cho là rất
cấp thiết và có tính khả thi cao, có thể triển khai trong thực tiễn quản lí hoạt động TH cho
SV ngành SPKT tại các trường ĐH SPKT khu vực phía Nam.
Đề tài tuy chỉ tổ chức TN một giải pháp nhưng đã khẳng định được hiệu quả của nó
đối với việc cải thiện trình độ kiến thức và KN cho SV, có ý nghĩa tác động tích cực vào
quản lí hoạt động TH của SV ngành SPKT trong bối cảnh hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Luận án đã góp phần bổ sung và phát triển cơ sở lí luận của vấn đề TH, quản lí
hoạt động TH của SV ngành SPKT như xây dựng hệ thống các khái niệm hoạt động TH,
khái niệm quản lí hoạt động TH, khái niệm về SV SPKT…Đồng thời chỉ rõ quản lí hoạt
động TH của SV là cơ hội để nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu của
nhà trường, vừa là thách thức lớn đối với các thành viên tham gia vào hoạt động này.
1.2. Luận án đã tập trung phân tích thực trạng của quản lý hoạt động TH theo tiếp
cận chức năng: Xây dựng kế hoạch TH, tổ chức TH, chỉ đạo TH và kiểm tra, đánh giá kết
quả TH... làm rõ mối quan hệ giữa người dạy với người học nhằm đạt mục tiêu hoạt động
TH


22
1.3. Luận án đã đề xuất được 5 giải pháp quản lý hoạt động TH cho SV SPKT có
tính chất cốt lõi, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình QL hoat động TH đã
được thực hiện nhằm nâng cao năng lực TH cho SV SPKT
1.4. Đề tài đã chứng minh được tính khoa học, tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất qua việc tiến hành thử nghiệm giải pháp “Tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành
của sinh viên ngành SPKT” để thấy được hiệu quả nâng cao kỹ năng rèn luyện KNTH
nghề của SV khi triển khai giải pháp.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo
- Xây dựng và ban hành Quy chế mới về hoạt động TH của SV bậc ĐH, đó là một
quy chế khung, mở, đáp ứng được yêu cầu lí luận và thực tiễn hiện nay, làm cơ sở khoa
học, cơ sở pháp lí để các trường vận dụng.
- Xây dựng và ban hành văn bản quy định cơ chế phối hợp giữa CSĐT và CSTH
trong hoạt động rèn luyện KN nghề cho SV.
- Bộ GD-ĐT cần quan tâm xây dựng đội ngũ GV có năng lực trong dạy học TH,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GV kỹ thuật - dạy nghề.

2.2. Đối với các trường Đại học SPKT phía Nam có đào tạo các ngành SPKT
- Chương trình đào tạo và mục tiêu của các học phần cần được công bố trước khi
sinh viên đăng ký học để sinh viên chủ động chuẩn bị.
- Triển khai đào tạo các nội dung TH trong chương trình đào tạo cần chú trọng tới
môi trường vật chất (trang thiết bị, không gian, vật tư,...) để sự tương tác giữa GV dạy
TH với môi trường dạy học TH thực sự mang ý nghĩa tích cực
- - Biên soạn mới quy chế/quy định/tài liệu hướng dẫn TH theo chuẩn và tổ chức
rèn luyện KN nghề theo quy trình.
- Xây dựng và hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp cho SV SPKT trình độ
ĐH.
- Tạo cơ chế chính sách thuận lợi để GV chuyên ngành SPKT được học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ.
2.3. Đối với các cơ sở sản xuất
- Nâng cao nhận thức của thành viên tham gia đào tạo về vai trò, trách nhiệm, nghĩa
vụ cộng đồng đối với hoạt động TH của SV ngành SPKT, về mối quan hệ giữa CSĐT CSTH; phối hợp với CSĐT trong việc bồi dưỡng NL cho CBHD TH.
- Phối hợp với CSĐT thực hiện phương thức tổ chức TH thường xuyên cho SV
ngành SPKT. Thực hiện các quy định của CSĐT về đổi mới quản lí TH của SV ngành
SPKT .


23
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phung The Tuan (2017), “Real situation of managing teaching practice methods for
technology students at universities in the mekong delta region”, European Journal of
Education and Applied Psychology (Page 13, 14, 15, 16).
2. Phùng Thế Tuấn (2018), “Đổi mới phương pháp dạy học thực hành cho sinh viên
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long”, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam,
số 4 (4/2018), Trang 101-104
3. Phùng Thế Tuấn (2018), “Đổi mới quản lý hoạt động thực hành cho sinh viên ở các
Trường đại học Sư phạm kỹ thuật phía Nam ”, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam,

số 6 (6/2018), Trang 91-95
4. Phùng Thế Tuấn (2018), “ Quản lý hoạt động thực hành của sinh viên ngành kỹ thuật
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội, số 8 (8/2018)
5. Phùng Thế Tuấn (2017), “Tăng cường hoạt động liên kết đào tạo giữa trường Đại học
Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long và doanh nghiệp”, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 126
(Trang 6,7, 8).
6. Phùng Thế Tuấn (2016), “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên Sư phạm
kỹ thuật ở các trường đại học phía Nam”, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 110 (Trang
62, 63, 64).
7. Phùng Thế Tuấn (2015), “Thực trạng và một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long”, Tạp chí Giáo dục, số 355 kì 1
(Trang 13, 15, 18).
---------*----------


×