Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học “các định luật niu tơn” vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
===

ĐIỀN VĂN DŨNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
“CÁC ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN” - VẬT LÍ 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
===

ĐIỀN VĂN DŨNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
“CÁC ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN” - VẬT LÍ 10
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ

HÀ NỘI - 2018




LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tác giả còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy, Cô sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học
tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy, Cô
trong Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ GV THPT
Thạch Kiệt, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ cùng hội cha mẹ HS của lớp đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: TS.Dương Xuân
Quý, người đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tác giả rất nhiều trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Học viên
Điền Văn Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Điền Văn Dũng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

GV

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

HS


TNST

Trải nghiệm sáng tạo

HĐ TNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn......................................................................................... 4

NỘI DUNG .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO ...................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước .................................................................................. 6

1.1.2. Nghiên cứu trong nước................................................................................... 7
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học .................................. 10
1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............................................. 10
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................. 12
1.2.3. Những yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm............................. 14
1.2.4. Các nguyên tắc lựa chọn, xây dựng chủ đề trải nghiệm trong dạy học Vật
lí.............................................................................................................................. 16
1.2.5. Các giai đoạn hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ........................... 17
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học vật lí .. 19
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn........................................... 19
1.3.2. Cấu trúc của các thành tố và các mức độ tương ứng của năng lực hoạt
động thực tiễn ......................................................................................................... 20

Kết luận chương 1 ........................................................................................ 25


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
VỀ “CÁC ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN” ................................................. 26
2.1. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ của phần kiến thức về “ Các định luật
Niu-tơn‟ .................................................................................................................. 26
2.1.1. Kiến thức ...................................................................................................... 26
2.1.2. Kĩ năng ......................................................................................................... 26
2.1.3. Thái độ ......................................................................................................... 27
2.2. Xây dựng nội dung và kế hoạch cho hoạt động trải nghiệm........................... 27
2.2.1. Nội dung hoạt động ...................................................................................... 27
2.2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ........................................................................ 30
2.2.3. Một số kiến thức tham khảo, bổ trợ về nghề trồng sắn ở nước ta và trên
thế giới.................................................................................................................... 36
2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học qua
trải nghiệm chủ đề „Các định luật Niu- tơn” gắn với hoạt động nhổ sắn .............. 43


Kết luận chương 2 ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 51
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 51
3.2. Đối tượng thực nghiêm ................................................................................... 51
3.3. Nội dung thực nghiệm..................................................................................... 51
3.4. Mô tả quá trình thực nghiệm .......................................................................... 51
3.4.1.Tìm hiểu tình hình thực tiễn về hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................. 51
3.4.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm .................................................................. 52
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả TNSP ............................................................... 53
3.5.1. Phân tích định tính ....................................................................................... 53
3.5.2. Đánh giá định lượng..................................................................................... 58

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 61
1. Kết luận .............................................................................................................. 61
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 62


2.1. Đối với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội ......................................... 62
2.2. Đối với HS, người tiếp nhận hoạt động trải nghiệm sáng tạo......................... 62
2.3. Đối với giáo viên dạy bộ môn Vật lí ............................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích trồng sắn cả nước tính đến ngày 15/06/2017 ............... 38

Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy
học chủ đề “Các định luật Niu-tơn” ................................................... 44
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động qua đánh giá theo Rubric............................... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Máy đào sắn ở Malaysia.............................................................. 40
Hình 2.2. Bộ phận nhổ theo phương pháp đòn bẩy...................................... 41
Hình 2.3. Hình ảnh thu hoạch sắn đơn giản bằng tay .................................. 41
Hình 2.4. Máy thu hoạch sắn 2 hàng (Đầu kéo thu hoạch sắn ST -1.6) ...... 42
Hình 3.1. Học sinh trải nghiệm thao tác nhổ sắn ......................................... 52
Hình 3.2. Học sinh thực nghiệm định luật III Niu-tơn................................. 54
Hình 3.3. Xe rùa làm dụng cụ hỗ trợ nhổ sắn .............................................. 57
Hình 3.4. Học sinh báo cáo sản phẩm .......................................................... 57
Hình 3.5. Biểu đồ mô tả sự phát triển các chỉ số hành vi của HS qua trải
nghiệm ................................................................................................ 59


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa, thời
kỳ của sự bùng nổ tri thức và khoa học công nghệ. Nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con
người có tri thức và năng lực hoạt động. Để nguồn nhân lực Việt Nam được
phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí cao thì cần
phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông.
Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ: “ Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức,

trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo
hướng tinh giảm, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành
nghề, tăng hoạt động thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”, “ phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực…”. Để đáp ứng
được yêu cầu mới đó, ngành Giáo dục nước ta đã và đang thực hiện đổi mới
mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện về nội dung, chương trình, sách giáo khoa,
phương pháp, phương tiện dạy học...., nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
đào tạo ra những con người có tri thức và có năng lực hoạt động thực tiễn.
Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đề cập tới một nội
dung mới mà học sinh bắt buộc phải học từ lớp 1-12, đó là hoạt động Trải
nghiệm, với khoảng 105 tiết học/năm. Học qua trải nghiệm (hoạt động trải
nghiệm) chính là học qua làm, làm qua học, trong đó học qua trải nghiệm
giúp người học không những có được năng lực hoạt động thực tiễn trên cơ sở
các kiến thức được trang bị mà còn có những trải nghiệm gắn với kinh


nghiệm và cảm xúc cá nhân.
Thực tế việc dạy học vật lí ở nước ta còn nhiều bất cập, hình thức dạy
học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được
viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận
dụng kiến thức. Học sinh không biết những kiến thức đó biểu hiện thế nào
trong cuộc sống hay vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống như thế nào.
Để khắc phục bất cập này, mỗi môn học cần chủ động lựa chọn nội dung
sách giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến
trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng tổ chức hoạt động học theo lớp, theo nhóm, ở lớp, ở phòng thí
nghiệm hay ở nhà và hướng dẫn học sinh tự học, tự trải nghiệm. Đặc biệt, khi

tổ chức dạy học cần tăng cường các hoạt động mang tính trải nghiệm để tạo
điều kiện phát triển tối đa năng lực của học sinh.
Hiện nay, ở hầu hết các trường phổ thông, việc dạy học trong chương
trình chính khóa vẫn còn rất nặng nề, chưa kích thích sự hứng thú học vật lí
của học sinh. Do vậy, để đem lại sự hứng thú, tích cực học tập của học sinh,
chúng ta cần phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức học tập trong đó cần
khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Đây là một
hình thức dạy học mang hiệu quả cao nhưng chưa được chú trọng đúng mức ở
các trường phổ thông.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn tập trung hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt
động, năng lực tổ chức quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực
hóa bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
Chính những cơ sở trên nên chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học “các định luật Niu-tơn”-


vật lí 10” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tổ chức trong dạy học
“Các định luật Niu-tơn” - Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn của học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh lớp 10- THPT và hoạt
động dạy của giáo viên trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo về các định luật
Niu- tơn ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
THPT.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được chủ đề “Các định luật Niu- tơn” gắn liền với thực
tiễn đời sống hàng ngày và tổ chức thực hiện thông qua các hoạt động trải
nghiệm thì sẽ góp phần phát triển được năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận về phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn, xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường phổ thông
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Vật lý 10- bài: “Các định
luật Niu-tơn”
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy gắn với thực tiễn cuộc sống của giáo
viên và việc học của học sinh theo hướng tạo hứng thú trong học tập của học
sinh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức


độ phù hợp, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của tiến trình sau đó rút kinh
nghiệm để hoàn thiện.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Việc phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh lớp 10- THPT và
hoạt động dạy của giáo viên trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo về các định
luật Niu- tơn ở một số trường THPT tỉnh Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tư liệu về cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực,
việc phát triển năng lực sáng tạo, về dạy học trải nghiệm
Nghiên cứu nội dung của bài: “ Các định luật Niu- tơn”, lớp 10- Ban

cơ bản
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu, điều tra thực trạng dạy và học của chương II Động lực
học chất điểm, lớp 10, Ban cơ bản ở các trường THPT
Nghiên cứu chế tạo và thử nghiệm một số thiết bị thí nghiệm để sử
dụng trong dạy học bài “ Các định luật Niu-tơn”
Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả
thuyết.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực
nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Đóng góp của luận văn
- Xác định được cơ sở lí luận về phát triển năng lực sáng tạo trong giải


quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Xây dựng được tiến trình dạy học về “Các định luật Niu-tơn” gắn với
thực tiễn cuộc sống của học sinh.
- Đề ra quy trình tổ chức dạy học qua một chuỗi các hoạt động trải nghiệm
“Các định luật Niu-tơn”


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm đã manh nha xuất hiện từ
thời kỳ cổ đại, và được dần dần phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới,

và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới coi như triết lý giáo
dục quốc gia.
Các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về giáo dục của mình đã
nghiên cứu về vai trò trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau.
Có thể điểm tới “quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành,
vận dụng” của Khổng Tử (551-479 TCN); “ Quan điểm về dạy học phải đảm
bảo mối liên hệ với đời sống, giáo dục thông qua các trò chơi, hoạt động
ngoài lớp, ngoài thiên nhiên” của J.A Cô-men-xki; Học thuyết giáo dục của
Mác- Ănghen và Lê-nin về “ Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất”...
Trên cơ sở nhận thức lý luận đó, lý luận dạy học của các nước xã hội
chủ nghĩa đã lấy đó làm nền tảng phương pháp luận của mình và giải quyết
vấn đề một cách khoa học như: giải thích bản chất của quá trình dạy học, bản
chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức các hoạt động phong phú đa
dạng cho người học, mối liên hệ giữa các mặt: nhận thức- tình cảm – tư duy
trừu tượng – hoạt động thực tiễn ( nhận thức – tình cảm – hành động) của học
sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Tư tưởng của nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học J.Deway về học
qua trải nghiệm. Ông phê phán nền giáo dục truyền thống làm đứa trẻ trở nên
bị động, chấp nhận, phục tùng, thiếu sáng tạo. Ông đưa ra các lý thuyết và


nguyên tắc giáo dục: giáo dục là cuộc sống, nhà trường là xã hội, lấy học
sinh làm trung tâm coi trọng phương pháp giáo dục qua trải nghiệm, học
thông qua làm, học thông qua trải nghiệm...
Có rất nhiều nghiên cứu về “học tập trải nghiệm” nổi bật có thể nói đến
chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb, ông cho rẳng: trải nghiệm sẽ
làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có
định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định
hướng.

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 4 năm 2017), Dự thảo chương trình
giáo dục tổng thể phổ thông, đưa ra quan điểm xây dựng chương trình, mục
tiêu chương trình GDPT và mục tiêu chương trình giáo dục của từng cấp học,
yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của HS cuối mỗi cấp
học, các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học, thời lượng của từng môn
học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân
chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn
quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức
đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiện tối thiểu của nhà
trường để thực hiện được chương trình. Đặc biệt là coi trọng và tăng cường
hoạt động TNST trong chương trình GDPT [8].
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giao dục trong đó từng
học sinh được trực tiếp hoạt động trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức,
các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo
là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch
giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động
này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác


nhau.
Theo Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối
kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các
kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực [19].
Theo Bùi Ngọc Diệp, HĐ TNST là một biểu hiện của hoạt động giáo
dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. HĐ TNST là hoạt
động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục trong nhà
trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể

hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ
và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng
phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong
chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này
nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lục sáng tạo của người học và được
tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo [10].
Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Quan niệm về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông. Tác giả coi hoạt động TNST là
hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo
dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm,
cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và
phương pháp tổ chức hoạt động TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt
động, trải nghiệm là chính. Ở đây, tác giả cũng đưa một số phương pháp cơ
bản mà GV cần được trang bị để tổ chức các

hoạt động TNST cho HS:

Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp sắm vai; Phương pháp làm việc
nhóm; Phương pháp trò chơi. Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt


động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn
một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp được
lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và
khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có [14].
Nguyễn Thị Liên (chủ biên), sách Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo. Tác giả đã trình bày tổng quan về hoạt động TNST, đặc biệt là định
hướng đánh giá hoạt động TNST. Đánh giá kết quả hoạt động của HS được

thể hiện ở hai cấp độ đánh giá cá nhân và đánh giá tập thể bằng cách hình
thức đánh giá [15].
Tác giả đã trình bày quy trình đánh giá hoạt động TNST của HS gồm ba
bước đảm bảo yêu cầu về tính khách quan và tính hệ thống. Bên cạnh đó, tác
giả đã đưa ra các tiêu chí đánh giá trải nghiệm và đánh giá sự sáng tạo của
HS. Tác giả đã đề xuất cấu trúc chung của chủ đề hoạt động TNST có thể áp
dụng thiết kế hoạt động TNST cho nhiều môn học.
Theo Ông Nguyễn Mạnh Hùng- Bộ trưởng bộ thông tin, trong bài phát
biểu của mình về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nêu ra: trước đây, học
trước làm sau. Bây giờ làm trước, trải nghiệm trước sau đó mới học, học qua
trải nghiệm.
Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trường đã triển khai
các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, tự học, phát triển năng lực HS. Trong đó, nhiều trường đã triển
khai các mô hình trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập
TNST. Trường học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương.Mặc dù là một
hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số trường ở nước ta đưa mô hình
học tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết quả tốt: Trường THPT Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ xây dựng trường học gắn với cây bưởi, Trường THPT
Thạch Kiệt tỉnh Phú Thọ xây dựng trường học gắn với cây trèỞ mỗi trường


với đặc thù ở địa phương và thực tiễn của nhà trường, mô hình học tập trải
nghiệm được đưa ra phù hợp.
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết
người học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp HS
phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững bước
vào đời. Mô hình học tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh
nghiệm cho việc trong xây dựng chương trình trong thời gian tới đây.
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học

1.2.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 thì Bộ
giáo dục và Đào tạo đưa ra khái niệm là “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động giáo dục trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong
nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong
từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều
lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.”
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) [8], Hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó HS dựa trên sự
huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau
để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt
động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực
thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.


Cũng theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [8], nội dung cơ
bản của chương trình hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa
cá nhân HS với bản thân; giữa HS với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa
HS với môi trường; giữa HS với nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai
qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao
động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động hướng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và
ngoài trường học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường;
với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập

thể (sinh hoạt dưới cờ; sinh hoạt lớp; sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp Thanh niên Việt Nam,…), dự án, làm việc nhóm, trò chơi, giao lưu, diễn
đàn, hội thảo, tổ chức sự kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực
địa, thực hành lao động, hoạt động thiện nguyện,… Cơ sở giáo dục quyết định
lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt động trong chương trình phù hợp
với điều kiện của nhà trường và địa phương.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải
nghiệm được phân chia theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Hoạt động trải nghiệm thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất,
thói quen, kỹ năng sống,... thông qua sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, tham gia
các dự án học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động,...
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa
là người thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám
phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc
sống để sinh hoạt và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai đoạn này,
mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số


năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người công dân có trách
nhiệm.
Ở tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
phát triển bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô và
những người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt
động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi với HS cũng được tổ chức
thực hiện.
Ở trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều hơn vào các hoạt động
xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động
hướng nghiệp. Tuy nhiên hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động

vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và kỹ năng sống của
HS.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Chương trình Hoạt động trải nghiệm tiếp tục phát triển những năng lực
và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động
phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp. Thông qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động sản xuất,
câu lạc bộ hướng nghiệp và các hoạt động định hướng nghề nghiệp khác, HS
được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến
nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề
nghiệp mai sau.
1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo các tài liệu [14],[15], hoạt động trải nghiệm sáng tạo có các vai trò
nổi bật sau:
- Học tập trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học tập:
Hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục HS theo hình thức dạy


học ngoài thực tế, trong đó các em được tiếp xúc với các sự vật, sự việc, hiện
tượng thực tế, điều này làm cho hoạt động giảng dạy của GV và việc học của
HS mang tính thực tế, linh hoạt tránh nhàm chán từ đó mà tăng tính hấp dẫn
trong học tập.
- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho HS: Vì các
hoạt động gắn với thực tế, nên đòi hỏi người học phải tự nỗ lực để thu lượm
kiến thức và giải quyết các vấn đề đặt ra. Học tập trải nghiệm chú trọng vào
việc giúp HS khai thác những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen,
tính cách tốt ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững
chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp học này không áp đặt HS mà
GV chỉ quan sát và đưa ra gợi ý, trợ giúp các em. Khuyến khích tối đa sự sáng

tạo của HS.
- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên
ngành: Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính
tổng hợp kiến thực kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: Giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục
thẩm mĩ và thể chất,...Chính nhờ đặc trưng này mà học tập trải nghiệm trở
nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc
sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Học tập trải nghiệm trong môn Vật lí
có thể tích hợp với môn Hóa học, Sinh học, Địa lí,...
- Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường: Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút
mạnh mẽ, có sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường như: cha mẹ HS, chính quyền địa phương, những tổ
chức...Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của
lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, hoạt động trải nghiệm tạo
điều kiện cho HS được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục khác


nhau, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và
hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Học tập trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học: Dạy học
bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ,
hướng dẫn để giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực
tế, đồng thời phải phù hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt
nhất khả năng và sự sáng tạo người học.
- Học tập trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp HS hoàn
thiện bản thân mình: Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho HS
trong học tập, hình thành năng lực học tập cho HS, lập kế hoạch, tổ chức làm
việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và

tự đánh giá. Qua các giờ học đó, HS sẽ cảm thấy yêu thích môn học và hiểu
kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, học tập trải nghiệm là điều kiện học
hỏi lẫn nhau, giúp HS phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác,
giúp các em phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp
tác...Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã
giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống
linh hoạt, hiệu quả hơn.
1.2.3. Những yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm
Thứ nhất, phải đảm bảo tính lô gic của các hoạt động trong một chủ đề
tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với lô gic của môn học vật lí. Lô
gic này thể hiện sự gắn kết giữa các hoạt động suy luận lí thuyết và các hoạt
động thực nghiệm khảo sát hoặc kiểm tra các kết quả. Vì thế, người GV trước
và trong khi thiết kế hoạt động, cần phải xác định được đầy đủ các công đoạn
cũng như hình thức tổ chức các công đoạn của việc tổ chức TNST gắn với lô
gic môn học, từ đó sắp xếp một cách logic các hoạt động để đảm bảo đạt được


các yêu cầu của học tập trải nghiệm như: khai thác kinh nghiệm đã có về kiến
thức và kĩ năng vật lí, phản hồi kinh nghiệm, hình thành kinh nghiệm mới
dưới dạng kiến thức vật lí - kĩ năng vật lí - thái độ mới hay các sản phẩm
sáng tạo cụ thể, có ý nghĩa.
Thứ hai, đảm bảo sự trải nghiệm của HS. Nghĩa là, khi thiết kế hoạt
động trải nghiệm cần tạo điều kiện tối đa để HS được trực tiếp tham gia vào
hoạt động học tập cả trí óc và tay chân, các hoạt động thực tiễn và các mối
quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác. Để có được điều này
GV cần chú trọng trọng việc lựa chọn quy mô và địa điểm tổ chức phù hợp.
Thứ ba, đảm bảo môi trường để HS sáng tạo. Điều này có nghĩa là khi
tổ chức các hoạt động TNST, người GV cần chú trọng trong việc lựa chọn
hình thức tổ chức, nội dung hoạt động và từng hoạt động cụ thể trong mỗi chủ
đề một cách phong phú và chứa đựng thách thức đối với HS. Tìm cách bố trí

dụng cụ thí nghiệm, khai thác các đồ vật, thiết bị trong đời sống để sử dụng
với tư cách là thiết bị thí nghiệm để thực hiện các hoạt động. Cùng với đó cần
xây dựng bầu không khí cởi mở, thân thiện và tôn trọng ý tưởng của cá nhân
để khơi dậy khả năng sáng tạo ở các em.
Thứ tư, đảm bảo tính địa phương. Bản thân hoạt động TNST vốn rất
phong phú về các hình thức tổ chức đối với cùng một nội dung hoạt động, tuy
nhiên do hoạt động TNST có nhiều tính phức tạp trong quản lí và tổ chức, tốn
kém trong kinh phí. Nên để đảm bảo tính khả thi cho hoạt động trong điều
kiện đầu tư cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn thì GV khi lên kế hoạch tổ chức
hoạt động TNST cần chú trọng tới tính địa phương, đặc điểm vùng miền, khu
dân cư. Từ đó lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô tổ chức, nội dung tổ chức
cho phù hợp.


×