Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần hóa học vô cơ ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===o0o===

NGUYỄN BÍCH NGỌC

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ Ở TRƢỜNG THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Hà Nội – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===o0o===

NGUYỄN BÍCH NGỌC

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ Ở TRƢỜNG THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. Chu Văn Tiềm

Hà Nội – 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Hóa
học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức
chuyên sâu về lĩnh vực hóa học, đặc biệt là Phƣơng pháp dạy học và cùng đó
tạo điều kiện giúp em trong q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Chu Văn Tiềm ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hồn thành khóa luận. Trong thời gian làm việc với thầy,
em không những tiếp thu đƣợc thêm nhiều kiến thức bổ ích mà cịn học tập
đƣợc tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Bƣớc đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu khoa học nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cơ cùng các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Bích Ngọc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Kí hiệu

Cụm từ đầy đủ

CT

Chƣơng trình

CTC

Chƣơng trình chuẩn

ĐG

Đánh giá

GD và ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên




Hoạt động

HĐ TNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng

NL GQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa


THCS

Trung học cơ sở


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ .1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………...............3
5. Giả thiết khoa học ....................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY
HỌC HĨA HỌC VƠ CƠ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........ ..4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ
thơng của một số nƣớc trên thế giới .............................................................. 4
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới
của Việt Nam................................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm tạo
1.2.1. Khái niệm hoạt động………………………………………….……..8
1.2.2. Đặc điểm của HĐ TNST ..................................................................... 8
1.2.3. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................... 11
1.2.4. Các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................. 15
1.3. Thực trạng xây dựng tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng
trung học cơ sở .............................................................................................. 25
1.3.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 25

1.3.2. Nội dung, đối tƣợng, địa bàn và phƣơng pháp điều tra .................... 25
1.3.3. Kết quả điều tra ................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC PHẦN HĨA HỌC VƠ CƠ Ở


TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................ 28
2.1. Mục tiêu và cấu trúc nội dung phần hóa học vơ cơ chƣơng trình Hóa
học trung học cơ sở ....................................................................................... 28
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần Hóa học vơ cơ ở trƣờng THCS ................... 28
2.1.2. Cấu trúc nội dung của phần Hóa học vô cơ ở trƣờng THCS ............ 29
2.1.3. Một số nội dung và chủ đề TNST trong dạy học phần vô cơ ở trƣờng
THCS ........................................................................................................... 31
2.2. Nguyên tắc xây dựng chủ đề trải nghiệm sáng tạo ............................. 32
2.3. Quy trình xây dựng một chủ đề để HS trải nghiệm ........................... 33
2.4. Một số chủ đề TNST .............................................................................. 37
2.4.1. Chủ đề TNST Cuộc thi rung chng vàng về hóa học trong đời
sống”............................................................................................................ 37
2.4.2. Chủ đề TNST Kim loại nặng và tác động đến cuộc sống con ngƣời”
..................................................................................................................... 45
2.4.3. Chủ đề TNST Hội thảo ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí” ............... 47
2.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.............................................. 50
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......... 55
2.6.1. Bảng kiểm quan sát (dành cho GV) .................................................. 55
2.6.2. Phiếu hỏi học sinh về mức độ phát triển năng lực GQVĐ trong hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ........................................................................... 57
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. .60
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 60
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................... 60
3.3. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ....................................... 60

3.4. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 61
3.5. Phân tích kết quả ..................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1: Phân biệt mơn học và HĐ TNST trong chƣơng trình giáo dục
phổ thơng mới ................................................................................. 12
Bảng 1.2: So sánh sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và hoạt động
TNST ............................................................................................... 13
Bảng 1.3: Bộ công cụ đánh giá HĐ TNST ..................................................... 24
Bảng 1.4: Thực trạng của GV về dạy học TNST trong dạy học Hóa học vô
cơ ở một số trƣờng THCS ............................................................... 25
Bảng 2.1: Bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo thông qua tổ chức hoạt động TNST ................. 56
Bảng 2.2: Phiếu hỏi HS về mức độ đạt đƣợc của năng lực GQVĐ và sáng
tạo thông qua hoạt động TNST ....................................................... 58
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS lớp 9C (GV
đánh giá – HS tự đánh giá) ............................................................. 62
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS lớp 9D (GV
đánh giá – HS tự đánh giá) ............................................................. 62


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngƣời Việt Nam từ xƣa vẫn quan niệm: Trăm hay không bằng tay
quen”, học đi đôi với hành”, đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Để
nhấn mạnh yếu tố thực hành và vận dụng thực tế.

Hơn 2000 năm trƣớc, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói Những gì tơi
nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ
hiểu”. Cịn nhà triết học Hy Lạp, Xocrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan
điểm Ngƣời ta phải học bằng cách làm một việc gì đó. Với điều bạn nghĩa là
mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắc cho đến khi làm nó”.
Những tƣ tƣởng của các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể
đƣợc coi là nguồn tƣ tƣởng đầu tiên của học trải nghiệm. Tƣ tƣởng này thực
sự đƣợc đƣa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu của thế kỉ XX. Năm
1902, tại Mỹ Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho HS đƣợc thành lập với
mục đích dạy cho trẻ thực hành trồng ngô, ứng dụng kĩ thuật nông nghiệp
thông quan trải nghiệm các công việc thực tế của nhà nơng từ gieo tồng, chăm
sóc đến thu hoạch ngô. Năm 1907 tại nƣớc Anh, học qua trải nghiệm đƣợc tổ
chức thông qua phong trào Hƣớng đạo sinh” với các hoạt động trải nghiệm
nhƣ cắm trại, kĩ năng sống trong rừng… Cho đến năm 1977, học qua trải
nghiệm đã chính thức đƣợc thừa nhận bằng văn bản và đƣợc tuyên bố rộng rãi
khi Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đƣợc thành lập.
Ngày nay, học qua trải nghiệm đang đƣợc tiếp tục triển khai trên phạm
vi toàn thế giới và đƣợc nhìn nhận nhƣ là một triển vọng tƣơng lai tƣơi sáng
cho giáo dục toàn cầu trong thập kỉ tiếp theo.
Ở nƣớc ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo đƣợc
nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI của BCHTW là: Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người

1


học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu

trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học..”. Theo đó quan điểm của Đảng là:
Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với hình thức, phƣơng pháp
dạy học theo chƣơng trình mới sau năm 2015 đặc biệt nhấn mạnh hình thức
học tập trải nghiệm.
Nhƣ vậy, việc đƣa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây dựng cấu trúc
chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới đã cho thấy tầm quan trọng của hình
thức dạy học này trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học nói chung và dạy
học Hóa học nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thơng hiện nay và
yêu cầu của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học trong dạy
học Hóa học, tơi lựa chọn đề tài: ”Thiết kế và tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học phần hóa học vơ cơ ở trƣờng THCS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế các chủ đề và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học cho HS ở trƣờng
THCS.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Hóa
học 8,9.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Phát triển NL GQVĐ và sáng tạo cho HS
thông qua tổ chức hoạt động TNST theo các chủ đề trong dạy học phần Hóa
học vơ cơ ở trƣờng THCS.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nhƣ: khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải
nghiệm sáng tạo;
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sáng
tạo;
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình mơn Hóa học THCS và tập trung
vào phần Hóa học vơ cơ để xây dựng các chủ đề và tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo;
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức các hoạt
động TNST trong dạy học phần Hóa học vơ cơ ở trƣờng THCS.
5. Giả thiết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức HĐ TNST theo chủ đề một cách hợp lí trong dạy
học phần Hóa học vơ cơ ở trƣờng THCS thì sẽ phát triển NL GQVĐ cho HS,
góp phần thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc dạy học các bài, các chƣơng trong
chƣơng trình Hóa học THCS.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra về hiểu biết của giáo viên về tổ chức dạy học theo phƣơng
thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Sử dụng phiếu điều tra.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của một số thầy (cô) có kinh nghiệm trong
giảng dạy ở trƣờng phổ thơng về khả năng tổ chức cũng nhƣ hiệu quả của kế
hoạch và nội dung HĐ TNST trong Hóa học THCS.

3



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
HĨA HỌC VƠ CƠ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ
thơng của một số nƣớc trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc hầu hết các nƣớc phát triển quan
tâm, nhất là các nƣớc tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất, kỹ năng sống…Có thể kể đến một số nƣớc tiêu biểu sau đây:
- Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chƣơng trình giáo dục
nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trƣờng phổ thơng tồn bộ chƣơng trình
của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật.
- Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng,
phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng
trong chƣơng trình, cho phép học sinh sáng tạo và tƣ duy; giải quyết vấn đề
làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho
học sinh nhiều cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm.
- Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc
lập; tƣ duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
- Nhật: Ni dƣỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã
hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
- Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng hƣớng đến con ngƣời
đƣợc giáo dục, có sức khoẻ, độc lập và sáng tạo. Cấp tiểu học và cấp trung
học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tƣởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông
phát triển cơng dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo.

4



HĐ TNST gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng,
tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập..); hoạt động câu lạc bộ (hội thanh
niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng năng…); hoạt động tình
nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những ngƣời xung
quanh, bảo vệ môi trƣờng); hoạt động định hƣớng (tìm hiểu thơng tin tin về
hƣớng phát triển tƣơng lai, tìm hiểu bản thân.. Có thể lựa chọn và tổ chức
thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp
học, khối lớp, nhà trƣờng và điều kiện xã hội của địa phƣơng[6].
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới của Việt Nam
Ở Việt Nam, từ năm 2015 đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu lí
luận về HĐTNST trong dạy học của một số tác giả nhƣ Bùi Ngọc Diệp, Hồ
Thị Dung và một số cơng trình nghiên cứu thực tế, cụ thể về tổ chức HĐ
TNST trong một số lĩnh vực nhƣ Tốn học, Vật lí, Sinh học, Văn học, Kĩ thuật
[6, 7, 11, 15, 16]. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực Hóa học thì chƣa có cơng trình
nào nghiên cứu về tổ chức các HĐ TNST trong dạy học Hóa học - ngành khoa
học thực nghiệm, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất và sự thay đổi
của vật chất, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác nhƣ vật lí học, địa
chất học, sinh học... Tổ chức các HĐTNST trong dạy học Hóa học là cần thiết
bởi ngồi các năng lực chung, dạy học Hóa học cịn cần phát triển các năng
lực đặc thù môn học nhƣ năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học, năng lực nghiên
cứu khoa học và lực thực hành hóa học, năng lực tính tốn, năng lực giải
quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
cuộc sống, năng lực sáng tạo và kỹ năng sống.
HĐGD (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch
hoặc có sự định hƣớng của nhà giáo dục, đƣợc thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới ngƣời học nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục.


5


a) Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện hành của Việt Nam, kế
hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt HĐGD (theo nghĩa hẹp). Khái
niệm HĐGD (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các HĐGD đƣợc tổ chức ngồi giờ
dạy học các mơn học. HĐGD (theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy
học và HĐGD (theo nghĩa hẹp).
Các HĐGD (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp,
sinh hoạt trƣờng, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh
hoạt Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); HĐGD ngồi giờ lên lớp
đƣợc tổ chức theo các chủ đề giáo dục; HĐGD hƣớng nghiệp (cấp trung học
cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hƣớng tiếp
tục học tập và định hƣớng nghề nghiệp; HĐGD nghề phổ thông (cấp trung học
phổ thông) giúp học sinh hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ, an tồn lao động, vệ sinh mơi trƣờng đối với một số
nghề phổ thơng đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến
thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng cơng cụ, thực hành kỹ thuật theo
quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
b) Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, HĐGD (theo nghĩa
rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Nhƣ vậy: HĐ TNST là HĐGD trong đó từng học sinh đƣợc trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và
tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. TNST là hoạt động đƣợc coi trọng
trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các HĐ
TNST tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực
giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
HĐ TNST dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp học sinh

vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trƣờng và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.

6


Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chƣơng trình giáo dục, HĐ TNST cịn tập trung hình thành, phát triển các
năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và
quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hố bản thân, năng lực
định hƣớng và lựa chọn nghề nghiệp.
Nội dung HĐ TNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động tập
thể) và tự chọn, đƣợc thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết
hợp với tuyến tính. Nội dung HĐ TNST đƣợc xây dựng thành các chủ đề
mang tính chất mở và tƣơng đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của
đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học cơng nghệ, giáo dục, văn hố, chính trị
xã hội,... của địa phƣơng, vùng miền, đất nƣớc và quốc tế để học sinh và nhà
trƣờng lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chƣơng trình HĐ TNST tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống,... Thơng
qua hoạt động trải nghiệm học sinh đƣợc bƣớc vào cuộc sống xã hội, đƣợc
tham gia các dự án học tập, các hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động,
các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân,
mỗi học sinh vừa là ngƣời tham gia, vừa là ngƣời kiến thiết và tổ chức các hoạt
động cho chính mình nên học sinh khơng những biết cách tích cực hoá bản
thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt
động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt,
ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng
và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và ngƣời
cơng dân có trách nhiệm.

Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, chƣơng trình HĐ TNST
đƣợc tổ chức gắn với nghề nghiệp tƣơng lai chặt chẽ hơn, hình thức câu lạc
bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn. Học sinh sẽ đƣợc đánh giá về năng lực,
hứng thú,... và đƣợc tƣ vấn để lựa chọn và định hƣớng nghề nghiệp. Ở giai

7


đoạn này, chƣơng trình có tính phân hố và tự chọn cao. Học sinh đƣợc trải
nghiệm với các ngành nghề khác nhau dƣới các hình thức khác nhau.
HĐ TNST sử dụng các hình thức và phƣơng pháp chủ yếu sau: thực
địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội tình nguyện, diễn đàn, giao lƣu,
hội thảo, trị chơi, cắm trại, thực hành lao động,...
Đánh giá năng lực của học sinh từ HĐ TNST chủ yếu bằng phƣơng
pháp định tính thông qua quan sát hành vi và thái độ; bảng kiểm, tự luận và
hồ sơ hoạt động,...
Ngoài HĐ TNST đƣợc nêu trên, trong từng môn học cũng coi trọng
việc tổ chức, hƣớng dẫn các HĐ TNST phù hợp với đặc trƣng nội dung môn
học và điều kiện dạy học.
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.1. Khái niệm hoạt động TNST
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể
của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn
của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải
nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí
nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong
các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm

kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan
của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các
phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
1.2.2. Đặc điểm của HĐ TNST
* Nội dung HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao

8


Nội dung HĐ TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an tồn
giao thơng, giáo dục mơi trƣờng, giáo dục phịng chống ma túy, giáo dục
phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất ngƣời lao
động, nhà nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực
hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của
học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh đƣợc lựa chọn một số
hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trƣờng, hứng thú của bản thân
để phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
* Học qua trải nghiệm sáng tạo là q trình học tích cực và hiệu quả
Hoạt động TNST là hoạt động đƣợc thực hiện phối hợp một cách hợp
lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu
biết theo cách của riêng mình, đó đã đƣợc gọi là sáng tạo của bản thân học
sinh. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học
sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến

chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc
bày tỏ quan điểm, ý tƣởng sáng tạo; đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt
động, đƣợc thể hiện, tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết
quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó hình hành
và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình
thức đa dạng

9


Hoạt động TNST đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lƣu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ,
hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ
chức các ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một
hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục
nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục
học sinh đƣợc thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn,
khơng gị bó và khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ nhu
cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể
hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn,
độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải
nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa.
* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết
nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu hút
sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng nhƣ: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng

phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trƣờng, cha mẹ học sinh, chính quyền địa
phƣơng, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phƣơng, các nhà
hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những ngƣời lao động tiêu biểu ở địa
phƣơng, những tổ chức kinh tế… Mỗi lực lƣợng giáo dục có tiềm năng, thế
mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các
lực lƣợng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc
phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí, phƣơng
tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chun mơn, trí tuệ, chất
xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo

10


điều kiện cho học sinh đƣợc học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lƣợng
giáo dục; đƣợc lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất
lƣợng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm
mà các hình thức học tập khác không thực hiện đƣợc
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đƣờng khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thơng qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ
âm nhạc, tƣ thế cơ thể trong không gian, niềm vui sƣớng hạnh phúc... những
điều này chỉ thực sự có đƣợc khi học sinh đƣợc trải nghiệm với chúng. Sự đa
dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm
phong phú mà nhà trƣờng không thể cung cấp thông qua các cơng thức hay
định luật, định lý...
Tóm lại, HĐ TNST là một phƣơng thức học hiệu quả, nó giúp hình

thành năng lực cho ngƣời học. Phƣơng pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối
với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt
động trải nghiệm cũng cần đƣợc tiến hành có tổ chức, có hƣớng dẫn theo quy
trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ
tốt hơn. HĐGD nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải
nghiệm.
1.2.3. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Ngoài những hoạt động TNST đƣợc thiết kế thành hoạt động riêng,
trong từng môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động
TNST phù hợp với đặc trƣng nội dung môn học và điều kiện dạy học.

11


Bảng 1.1. Phân biệt môn học và HĐ TNST trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới
Đặc trƣng

Mơn học

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Mục đích

Hình thành và phát triển

Hình thành và phát triển những phẩm

chính


hệ thống tri thức khoa

chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị,

học năng lực nhận thức

kỹ năng sống và những năng lực

và hành động của học

chung cần có ở con ngƣời trong xã hội

sinh.

hiện đại.

Nội dung

- Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
dung gắn với các lĩnh

sống, địa phƣơng, cộng động, đất

vực chun mơn.

nƣớc, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh

- Đƣợc thiết kế thành các vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận
dụng vào thực tế.
phần , chƣơng, bài; có

mối liên hệ logic chặt

- Đƣợc thiết kế thành các chủ điểm

chẽ.

mang tính mở, khơng u cầu mối liên
hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.

Hình thức

- Đa dạng, có quy trình

- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh

tổ chức

chặt chẽ, hạn chế về

hoạt, mở về không gian, thời gian, quy

không gian, thời gian,

mô, đối tƣợng và số lƣợng…

quy mô và đối tƣợng

- HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.

tham gia…


- Có nhiều lực lƣợng tham gia chỉ đạo,

- HS ít có cơ hội trải

tổ chức các hoạt động trải nghiệm với

nghiệm.

các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ

- Ngƣời chỉ đạo, tổ chức

huynh, nhà hoạt động xã hội, chính

hoạt động học tập chủ

quyền, doanh nghiệp,..).

yếu là giáo viên.

12


Tƣơng tác, - Chủ yếu là thầy – trò

- Đa chiều.

phƣơng


- Thầy chỉ đạo, hƣớng

- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm

pháp

dẫn, trị hoạt động là

là chính.

chính.
Kiểm tra,

- Nhấn mạnh đến năng

- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng

đánh giá

lực tƣ duy.

lực thực hiện, tính trải nghiệm.

- Theo chuẩn chung.

- Theo những yêu cầu riêng, mang

- Thƣơng đánh giá kết

tính cá biệt hóa, phân hóa.


quả đạt đƣợc bằng điểm

- Thƣờng đánh giá kết quả đạt đƣợc

số.

bằng nhận xét.

Bảng 1.2. So sánh sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và hoạt động
TNST
Tiêu chí
Mục đích

Hoạt động dạy học
Nhằm

chủ

yếu

Hoạt động TNST

hình Nhằm chủ yếu hình thành : phẩm

thành: năng lực trí tuệ, kỹ chất nhân cách, giá trị, kỹ năng
năng trí tuệ.

sống.


Chức năng,

- Chức năng trội: chủ yếu - Chức năng trội: chủ yếu nhằm

nhiệm vụ

nhằm thực hiện nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
Đạo đức, thẩm mĩ, sức khỏe, lao

giáo dục trí tuệ.

- Có thế mạnh về mặt động..
phát triển trí tuệ, nhận - Có thế mạnh về mặt xúc cảm,
thức; hình thành các biểu thái độ: hình thành niềm tin,
tƣợng, khái niệm, định chuẩn mực, lý tƣởng, động cơ,
luật, các kỹ năng, kỹ xảo.. nguyên tắc hành vi, lối sống.

13


Đối tƣợng

- Hệ thống khái niệm.

- Hệ thống giá trị, chuẩn mực.

- Hệ thống tri thức, kỹ - Hệ thống các chuẩn mực xã hội
năng, kỹ xảo đƣợc quy (các định hƣớng giá trị về đạo
định chặt chẽ, phù hợp đƣc, văn hóa thẩm mĩ..), có tính
logic nhận thức, tn theo không chắc chắn, chủ yếu dựa

một chƣơng trinh, kế theo nhu cầu xã hội, nguyện
hoạch dạy học nhằm đạt vọng và hứng thú của đối tƣợng.
đƣợc một mục tiêu giáo
dục xác định.
Lĩnh vực

Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo

Môn học khoa học.

dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong
phú
Cơ chế hình

Con đƣờng nghiên cứu

Tác động vào cảm xúc, nhiều khi

thành

khoa học, logic cao.

phi logic.

Thời gian

Chiếm lĩnh nhanh hơn.

Lâu dài hơn, bền bỉ hơn.


Hình thức

- Lớp/bài.

- Nhóm/ nội dung GD.

chủ yếu

- Hệ thống bài lên lớp

- Các sinh hoạt tập thể, hoạt

(theo thời khoa biểu),

động xã hội, tham quan, lao

sermina, thực hành, thí

động cơng ích, các sinh hoạt

nghiệm..

thƣờng nhật…

Phịng học là chủ yếu.

Ngồi lớp học thơng thƣờng,

Khơng gian


trong nhà máy, trong cuộc sống
xã hội..
Phƣơng thức

Truyền đạt, phân tích,

Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm

giảng giải.

nghiệm.

14


Hình thức: chủ yếu cá
nhân.
Mục đích trải Chủ động chiếm lĩnh kiến Chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
nghiệm

thức, lý luận thơng qua

tích lũy kinh nghiệm quan hệ,

việc giải quyết nhiệm vụ

hoạt đông, ứng xử, giải quyết

của thực tiễn.


vấn đề... để thích ứng với sự đa
dạng.

Kiểm tra

- Chủ yếu đánh giá các

- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,

đánh giá

kiến thức khoa học đã

thái độ thực hiện, tính trải

đƣợc vận dụng nhƣ thế

nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm

nào vào thực tiễn.

tin, thói quen…

- Thƣờng sử dụng đánh

- Thƣờng sử dụng đánh giá định

giá định lƣợng.

tính.


- Ngƣời lãnh đạo quá

- Ngƣời lãnh đạo là đại diện của

trình dạy học chủ yếu là

tập thể học sinh, đồn thể và gia

giáo viên bộ mơn.

đình,

- Quản lý theo chƣơng

nhiệm/giáo dục viên.

trình mơn học, thi cử.

- Quản lý theo chƣơng trình hoạt

Quản lý

của

giáo

viên

chủ


động của tập thể.
1.2.4. Các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ hoạt động
câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại,
các hội thi, hoạt động giao lƣu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt
động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch, thơ,
hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày

15


hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dƣới
đây là một số hình thức tổ chức của HĐ TNST trong nhà trƣờng phổ thông.
1.2.4.1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dƣới sự định hƣớng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trƣờng giao lƣu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những ngƣời lớn khác. Hoạt
động của CLB tạo cơ hội để học sinh đƣợc chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh nhƣ: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tƣởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…CLB là
nơi để học sinh đƣợc thực hành các quyền trẻ em của mình nhƣ quyền đƣợc
học tập, quyền đƣợc vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật; quyền đƣợc tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thơng
tin,…Thơng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn
đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể

đƣợc tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: CLB học thuật, CLB thể dục
thể thao, CLB văn hóa nghệ thuật, CLB võ thuật, CLB hoạt động thực tế,
CLB trò chơi dân gian…[2]
1.2.2.2. Tổ chức trò chơi.
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thƣ giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và khơng thể thiếu đƣợc trong cuộc sống con ngƣời nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giáo dục chơi mà học, học mà chơi”. Trị chơi có thể đƣợc sử dụng trong
nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST nhƣ làm quen, khởi động, dẫn nhập

16


vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn
luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã đƣợc tiếp nhận,…
Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học
sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức
của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo đƣợc bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các
em tác phong nhanh nhẹn. …[2].
1.2.4.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động đƣợc sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trƣờng, thầy cô giáo, cha mẹ và
những ngƣời lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ
chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có
cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của
mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn
nhau. Vì vậy, diễn đàn nhƣ một sân chơi tạo điều kiện để học sinh đƣợc biểu

đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những ngƣời
khác. Diễn đàn thƣờng đƣợc tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trƣờng cho
học sinh đƣợc bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em
khẳng định vai trị và tiếng nói của mình, đƣa ra những suy nghĩ và hành vi
tích cực để khẳng định vai trị và tiếng nói của mình. Qua các diễn đàn, thầy cô
giáo, cha mẹ học sinh và những ngƣời lớn có liên quan nắm bắt đƣợc những
băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cơ, nhà trƣờng và
gia đình,…tăng cƣờng cơ hội giao lƣu giữa ngƣời lớn và trẻ em, giữa trẻ em
với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trƣờng học. Giúp học sinh thực hành
quyền đƣợc bày tỏ ý kiến, quyền đƣợc lắng nghe và quyền đƣợc tham gia,…

17


đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt,
nhận biết đƣợc những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp
giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em [2].
1.2.4.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tƣơng tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tƣơng tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đƣa ra tình huống, phần cịn lại đƣợc sáng tạo bởi những ngƣời tham gia.
Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những ngƣời thực
hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tƣơng tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cƣờng nhận thức, thúc đẩy để
học sinh đƣa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tƣơng tác, sự
tham gia của học sinh đƣợc tăng cƣờng và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn
luyện những kĩ năng nhƣ: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ

năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình
huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống,… [2].
1.2.4.5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh
đƣợc đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,
văn hóa, cơng trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các
em có đƣợc những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp
đối với học sinh nhƣ: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hƣơng, đất nƣớc,
giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của
Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực
tham quan, dã ngoại có thể đƣợc tổ chức ở nhà trƣờng phổ thông là: tham
quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; tham quan các công

18


×