Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng quế tại xã Tân Tri huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

NGUYỄN NAM CƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG QUẾ TẠI XÃ TÂN TRI, HUYỆN
BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

NGUYỄN NAM CƯỜNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG QUẾ TẠI XÃ TÂN TRI, HUYỆN
BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR – N02

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Trần Quốc Hưng


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Trần Quốc Hưng.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu , thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2018
Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS Trần Quốc Hưng

Sinh viên

Nguyễn Nam Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của UBND xã Tân Tri, huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng quế tại xã Tân

Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm của nhà
trường, khoa Lâm Nghiệp, thầy giáo hướng dẫn, UBND xã Tân Tri, bà con
nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám
hiệu nhà trường, khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc
biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần
Quốc Hưng cùng với UBND xã đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp
K46-QLTNR(N2) đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình
học tập, rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Một lần nữa,
em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo khoa Lâm Nghiệp sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt. Chúc toàn thể cán bộ trong xã Tân Tri công tác tốt, chúc
các bạn sinh viên mạnh khỏe học tập tốt, thành công trong cuộc sống!
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Nam Cường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Giá trị sản xuất Quế trên thế giới từ năm 2003-2011. ......................... 8
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam .................................... 16
Bảng 3:Giá xuất khẩu Quế của Việt Nam (USD/kg) ...................................... 17
Bảng 4: Nhập khẩu vỏ Quế vào Việt Nam ..................................................... 17
Bảng 5: Giá nhập khẩu Quế từ các nước trên Thế Giới.................................. 18
Bảng 6: Diện tích đất trồng Nông Lâm nghiệp tại địa bàn xã ........................ 40
Bảng 7: Bảng thực trạng khai thác và hình thức chế biến Quế tại địa bàn xã 41
Bảng 8: So sánh đặc điểm khí hậu và địa hình thích hợp trồng Quế tại khu

vực xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................. 45
Bảng 9: Tình hình sinh trưởng của rừng Quế trên các cấp tuổi tại xã Tân Tri,
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ...................................................... 46
Bảng 10: Đánh giá năng suất và chất lượng Quế của xã Tân Tri, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ........................................................................ 47
Bảng 11: Điều tra Thu - Chi của rừng trồng Quế chu kỳ 15 năm tại xã Tân
Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ............................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

D 1.3
Δ D 1.3
Dt
Δ Dt

Đường kính của cây ở vị trí 1m3
Tăng trưởng bình quân năm của đường
kính tại vị trí 1m3
Đường kính tán
Tăng trưởng bình quân năm của đường
kính tán

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

Hvn


Chiều cao vút ngọn của cây

Δ Hvn

Tăng trưởng bình quân năm của chiều dài
thân cây

OTC

Ô tiêu chuẩn

UBND

Ủy ban nhân dân

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

COMTRADE-LHQ
HDND

Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại của
Liên Hợp Quốc
Hội đồng nhân dân


v


LỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
Chương I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt Vấn Đề .................................................................................................. 1
1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 3
1.4.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiến ...................................................................................... 3
1.4.3 Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 4
Chương II. TỔNG QUAN ................................................................................ 5
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 5
2.2 Đặc điểm chung về diện tích và sản lượng Quế của xã Tân Tri, huyện Bắc
Sơn, Lạng Sơn. ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội khu vực nghiên cứu. ......................... 30
2.2.1 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................. 30
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: ...................................................................... 32
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn:.......................................................................... 34
Chương III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 36
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. ............................................................. 36
3.3. Nội dung nghiên cứu. .............................................................................. 36
3.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng trồng, khai thác, chế biến và thị trường tiêu
thụ Quế ở xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.................................... 36
3.3.2. Nghiên cứu các yếu tố sinh thái của khu vực trồng cây Quế tại xã Tân
Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ................................................................ 36
3.3.3 Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng Quế của xã



vi

Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ........................................................ 36
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ cây Quế mang lại cho xã Tân Tri, huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ................................................................................. 36
3.3.5. Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Quế trên
địa bàn xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ...................................... 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 36
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 37
3.4.2. Điều tra thu thập số liệu ........................................................................ 37
3.4.3. Đánh giá năng suất và chất lượng Quế tại xã Tân Tri , huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn. ................................................................................................. 39
3.4.4 Phương pháp nội nghiệp......................................................................... 39
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 40
4.1. Thực trạng trồng, khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ Quế ở xã Tân
Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ................................................................ 40
4.2 Nghiên cứu các yếu tố sinh thái của khu vực trồng cây Quế tại xã Tân
Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ................................................................ 45
4.3 Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng Quế của xã
Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ........................................................ 46
4.4. Hiệu quả kinh tế cây Quế đem lại cho xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn. ........................................................................................................ 48
4.5. Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Quế trên
địa bàn xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ...................................... 52
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 54
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 55
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 56



1

Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Bắc Sơn là một huyện miền núi, có nhiều tiềm năng phát triển lâm
nghiệp. Đời sống của nhân dân phụ thuộc vào sản xuất nông lâm nghiệp là
chủ yếu. Do vậy việc tìm cây gì đưa vào trồng rừng có hiệu quả là rất cần
thiết. Để góp phần vào việc đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo
thêm công ăn việc làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt đồng bào
thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa và đáp ứng nhu cầu về sử dụng sản phẩm
Quế cho ngành công nghiệp chế biến tinh dầu, y dược và nhiều ngành công
nghiệp có liên quan thì việc điều tra và đề xuất giải pháp phát triển các loài
cây có giá trị kinh tế cao và sinh trưởng phù hợp là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Quế là loài cây có nhiều giá trị về nhiều mặt. Đã được trồng ở nhiều
nơi, đã mang lại lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường cho người dân
trên nhiều vùng ở nước ta.
Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, cây Quế còn đóng góp vào bảo vệ môi
trường sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất
đồi núi dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản địa –
cây Quế còn đóng góp vào định canh - đinh cư, xoá đói giảm nghèo tạo thêm
công ăn việc làm cho nông dân miền núi nước ta.
Quế được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, vỏ Quế được mài ra trong
nước đun sôi để nguội để uống, hoặc trong các bài thuốc có Quế để chữa một
số bệnh đường tiêu hoá, đường hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lưu
thông thuyết mạch, làm cho cơ thể ấm lên. Chống lại giá lạnh và có tính chất
sát trùng. Quế được nhân dân coi như một trong bốn vị thuốc rất có giá trị:
Sâm, Nhung, Quế (Theo tác giả Lê Trần Đức trong: “Cây thuốc Việt

Nam” trang 263 “… Nhục Quế vị ngọt cay tính nóng, thông huyết mạch, làm
mạnh tim, tăng sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, hôn mê, mạch chạy


2

chậm, nhỏ, tim yếu (truỵ mạch, huyết áp hạ) và bệnh dịch tả nguy cấp…”).
Quế được sử dụng một khối lượng lớn để làm gia vị vì Quế có vị thơm,
cay và ngọt có thể khử bớt được mùi tanh, gây của cá, thịt, làm cho các món
ăn hấp dẫn hơn, kích thích được tiêu hoá. Quế còn được sử dụng trong các
loại bánh kẹo, rượu: như bánh Quế, kẹo Quế, rượu Quế được sản xuất và bán
rất rộng rãi.
Quế được sử dụng làm hương vị, bột Quế được trộn với các vật liệu
khác để làm hương khi đốt lên có mùi thơm được sử dụng nhiều trong các lễ
hội, đền chùa, thờ cúng trong nhiều nước Châu Á nhất là các nước có đạo
phật, đạo Khổng Tử, đạo Hồi. Gần đây nhiều địa phương còn sử dụng gỗ Quế,
vỏ Quế để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bộ Khay, ấm, chén
bằng vỏ Quế, đĩa Quế, đế lót dầy có Quế. Bột Quế còn được nghiên cứu thử
nghiệm trong thức ăn gia súc để làm tăng chất lượng thịt các loại gia súc, gia cầm.
Bắc Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn tiếp giáp với Thái
Nguyên, với diện tích 20.000 ha diện tích đất lâm nghiệp trong đó rừng tự
nhiên chiếm trên 40% diện tích, còn lại là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất nên huyện Bắc Sơn đã đẩy mạnh việc phát triển kinh tế lâm
nghiệp. Cụ thể trong năm 2015 toàn huyện đã trồng được 761 ha rừng vượt
17% kế hoạch tỉnh giao, tăng gần 5% so với cùng kỳ. Trong đó, rừng phòng
hộ 17ha, trồng cây phân tán 202ha, riêng rừng trồng rừng sản xuất 541 ha với
các loại cây như: Quế, hồi, cây keo…. Góp phần nâng độ che phủ rừng lên 57%.
Xuất phát từ việc đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp, trên địa bàn huyện
Bắc Sơn có nhiều hộ dân tập trung phát triển kinh tế lâm nghiệp. Từ những
vấn đề đang đặt ra trong thực tế, để cây Quế thực sự phát huy tác dụng, là cây

xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho người dân xã Tân Tri (Lạng Sơn) một
cách bền vững cần những giải pháp mang tính đồng bộ với những giải pháp
cụ thể trước mắt cũng như lâu dài. Để đánh giá một cách đầy đủ hơn về phát
triển kinh tế lâm nghiệp bằng cây có giá trị, tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên


3

cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng Quế tại
xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng gây trồng và phát triển của
cây Quế tại xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ đó làm cơ sở đề
xuất giải pháp để phát triển bền vững cho cây Quế tại địa bàn nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu của nghiên cứu
 Xác định được thực trạng sản xuất, khai thác, sử dụng và kinh doanh
sản phẩm cây Quế trên địa bàn nghiên cứu.
 Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Quế
trên địa bàn nghiên cứu.
1.4 Ý nghĩa đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu về cây Quế với mục tiêu để đánh giá thực từ đó tìm
ra những điểm yếu điểm mạnh trong gây trồng và chăm sóc cây quế hiện nay
Trên cơ sở đó áp dụng khoa học kĩ thuật để khắc phục những điểm yếu phát
triển những điểm mạnh trong gây trồng cây quế hiện nay của huyện Bắc Sơn
nói riêng và cả nước nói chung. Như chúng ta đã biết phát triển khoa học ở
nước ta tuy đã có nhiều bước tiến nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển lâm nghiệp nên qua đề tài nghiên cứu cây quế chúng
em kì vọng sẽ tìm ra nhiều phương pháp khoa học – công nghệ áp dụng vào
kỹ thuật nuôi trồng và khai thác để phát triển cây quế.

1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để các nhà nước quản lý, các cấp
chính quyền địa phương, cán bộ xã đưa ra các quyết định và định hướng mới
về phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi và mở rộng mô hình. Là cơ sở để
người dân tham khảo trước khi ra quyết định phát triển, mở rộng sản xuất nhất
là trong gây trồng và phát triển cây Quế.


4

1.4.3 Ý nghĩa trong học tập
 Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao
kiến thức. Biết phương pháp học tập, làm việc và nghiên cứu khoa
học trong thực tiễn.
 Kế thừa số liệu đã được thống kê thông qua cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn ở địa phương mình.
 Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài cụ thể.
 Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn
tại địa bàn nghiên cứu..


5
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Quế là một loại cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và là đặc sản lâm nghiệp
có giá trị kinh tế cao, tinh dầu Quế là nguyên liệu quý trong công nghiệp dược
phẩm và thực phẩm, vì thế Quế cũng có thể được xếp vào nhóm cây công
nghiệp (Trần Cửu, 1983), (Lê Đình Khả và cs., 2003) [5] . Ngoài ra, do có tán

lá khá dày, rậm và xanh quanh năm nên rừng trồng Quế còn có tác dụng
phòng hộ khá hiệu quả.
Cây Quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trưởng thành có thể
cao trên 15m, đường kính ngang ngực (1,3m) có thể đạt đến 40cm. Quế có lá
đơn mọc cách hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở
mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên của lá xanh bóng,
mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20cm, rộng khoảng
6 – 8cm, cuống lá dài khoảng 1cm. Quế có tán lá hình trứng, thường xanh
quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.
Trong các bộ phận của cây Quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu,
đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%.
Tinh dầu Quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm
khoảng 70 – 90%. Cây Quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa Quế
mọc ở nách lá đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên
phía trên của lá, màu trắng hay phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4 và tháng 5
và quả chín vào tháng 1 và tháng 2 năm sau. Quả Quế khi chưa chín có màu
xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa một hạt, quả
dài 1 đến 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt Quế có khoảng 2500 – 3000 hạt.
Bộ rễ Quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng,
đan chéo nhau vì vậy Quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi


6
dốc. Cây Quế lúc còn nhỏ cần có bóng che thích hợp mới sinh trưởng và phát
triển tốt, càng lớn lên mức độ chịu bóng càng giảm dần và sau khoảng 3 – 4
năm trồng thì cây Quế hoàn toàn ưa sáng. Tinh dầu Quế có vị thơm, cay,
ngọt rất được ưa chuộng.
Do đó, Quế còn được gọi là cây đa mục đích và là một trong những loài
cây trồng được lựa chọn trong chương trình dự án góp phần xoá đói giảm
nghèo, giúp người dân miền núi có cơ hội vươn lên làm giàu.

Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu Quế hiện đã không còn dồi dào. Nhất là
hiện nay, người dân chuyển sang trồng cây gỗ Keo nhiều hơn cây Quế, do cây
Keo sớm thu lợi nhuận hơn (chỉ khoảng 4-5 năm là thu hoạch). Vì lợi ích
trước mắt, rừng trồng có diện tích trồng hẹp và khó mở rộng, làm giảm sản
lượng sản phẩm.
2.2 Những kết quả nghiên cứu về cây Quế trên thế giới
2.2.1 Xuất xứ:
Chi Quế (tên khoa học: Cinnamomum) là một chi các loài thực vật
thường xanh thuộc họ Nguyệt quế (Lauraceae).
- Quế - Cinnamomum zeylanicum, là vỏ của một loại cây xanh nhỏ thuộc gia
đình Lauracées (giống như nguyệt quế/laurier), có nguồn gốc từ Tích Lan
(Ceylan)- Sri Lanka hiện nay.
- Được biết đến từ thời cố đại, có nghĩa là đã vào từ những ngày xưa xưa
lắm… Quế được trồng đầu tiên ở Trung Quốc, và sau đó Quế được “xâm
nhập” vào Châu Âu theo “con đường tơ lụa”, và thời gian đó Quế được xem
là một dược liệu hữu ích và được sử dụng chủ yếu để trong việc chế biến
thuốc thang cũng như được dùng trong một số nghi thức tôn giáo.
- Quế vào thời gian đó có thể nói chỉ dành riêng cho những người giàu, rất
giàu, vì giá thành quá mắc và kéo dài cho đến thời Phục hưng mới được dân
chủ hóa … sau đó chính thức có mặt trong các món ăn Pháp ở thế kỷ XVI.


7
Lá và vỏ cây các loài thuộc chi này có tinh dầu thơm. Chi này có khoảng
hơn 300 loài, phân bố chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới
của Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Đại Dương và Australasia.
2.2.2 Tình hình sản xuất Quế trên thế giới
Các số liệu thống kê của FAO được cung cấp dưới đây cho thấy một bức
tranh toàn cầu về Quế trên toàn cầu trong 10 năm qua. Trong những năm gần
đây nghiên cứu tài liệu thị trường cho thấy thị trường Quế không có những

thay đổi đáng kể trong việc cung cấp Quế. Như vậy dữ liệu của FAO về sản
xuất Quế được coi là có giá trị và hữu ích cho việc phân tích Quế ở các nước
trên thế giới.


8 sản xuất Quế trên thế giới từ năm 2003-2011.
Bảng 1: Giá trị
Quốc gia

Yếu tố

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Thế giới


Diện

151,297

157.102

179.632

190.425

225.531

218.126

224.524

223.652

227.529

Indonexia

tích thu 73.000

80.000

80.000

80.000


104.651

101.961

102.633

99.300

100.102

Việt Nam

hoạch

17.000

28.000

30.475

40.000

48.000

48.000

53.000

53.120


54.079

Trung Quốc

(ha)

31.675

39.000

40.000

42.000

45.000

38.756

38.537

40.000

39.789

Sri Lanka

26.110

25.090


26.100

25.620

25.760

26.777

28.090

28.860

29.160

Madagascar

784

789

981

1.018

800

800

950


1.350

1.300

Các tiểu quốc đảo đang phát triển

2.728

2.223

2.076

1.787

1.320

1.839

1.314

1.022

1.101

Seychelles

2.500

2.000


1.800

1.500

1.020

1.550

1.000

700

800

Trung phi

153

156

194

201

220

220

224


228

210

Sao Tome and Princip

153

156

194

201

220

220

224

228

210

Thế giới

Sản

132.809


172.171

175.605

174.719

190.260

193.314

201.045

189.236

196.274

Indonexia

lượng

64.830

99.465

100.775

100.471

101.880


102.039

106.207

88.100

90.300

Trung Quốc

(tấn)

47.000

48.000

50.000

44.308

55.000

57.958

58.000

63.000

67.123


Việt Nam

6.000

10.000

9.500

15.000

18.000

18.000

20.000

19.517

20.258

Sri Lanka

13.020

12.810

13.380

12.990


13.360

13.430

14.600

15.790

15.940

Madagascar

1.500

1.500

1.550

1.550

1.650

1.500

1.800

2.500

2.300


Các tiểu quốc đảo đang phát triển

459

396

400

400

370

387

375

329

353

Timor-Leste

105

100

109

114


119

126

121

100

105

Grenada
Seychelles

100
200

150

120

100

Số liệu thống kê của FAO Giá trị sản xuất Quế trên thế giới từ năm 2003-2011[3].


9
Hơn 10 năm qua diện tích trồng Quế trên toàn thế giới đã tăng với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 5,2% từ 151.297ha năm 2003 lên
đến 227.529ha vào năm 2011 và đặc biệt đáng chú ý đó là Vệt Nam đạt mức

tăng trưởng hai chữ số với tỷ lệ 15,6%. Diện tích Quế trên toàn quốc tăng gấp
3 lần từ 17.000ha trong năm 2003 lên 54.000 ha trong năm 2011. In-đô-nê-xia, Việt Nam, Trung Quốc và Sri Lanka hiển nhiên là cường quốc sản xuất
Quế chính trên thế giới. In-đô-nê-xi-a chiếm 45% tổng diện tích đất trồng
Quế, tiếp theo là Việt Nam, Trung Quốc và Sri Lanka với số phần tương ứng
là 24%, 17% và 13%.
- Giá trị kinh tế, đặc tính sinh thái, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, khai
thác chế biến và thị trường tiêu thụ:
2.2.3 Giá trị kinh tế
Dầu quế được chiết xuất từ lá, vỏ cây, cành cây bằng cách chưng cất hơi
nước.Các thành phần hóa học chính của dầu quế là aldehyd cinnamic,
cinnamyl acetate, benzaldehyde, linalool và chavicol.
Các đặc tính chữa bệnh của dầu quế là chống đầy hơi, chống tiêu chảy,
chống vi khuẩn và chống nôn. Dầu quế được sử dụng cho các bệnh cảm lạnh,
cúm, sốt, viêm khớp và thấp khớp…( />Quế vỏ được dùng làm gia vị trong công nghiệp chế biến thực phẩm
(ướp thịt, cá, làm bánh kẹo, sản xuất đồ hộp, nước giải khát). Tinh dầu từ vỏ
và lá được sử dụng nhiều trong công nghiệp dược phẩm và hoá mỹ phẩm. Tại
các nước châu Âu, tinh dầu từ vỏ quế quan được dùng để uống với chè vì nó
có đặc tính kích thích và diệt khuẩn.
Ngoài tinh dầu trong vỏ quế còn chứa tanin, nhựa dầu (oleoresin),
protein, pentosan, chất keo, xơ và các chất khoáng. Tinh dầu lá quế thành
phần chính là eugenol (70-95%), ngoài ra còn khoảng 50 hợp chất khác, trong
đó các hợp chất có hàm lượng đáng kể là linalool, cinnamyl acetat, β-


10
caryophyllen, (E)-cinnamic aldehyd, benzyl benzoat…. Do có hàm lượng
eugenol cao, nên tinh dầu lá quế quan được dùng làm nguyên liệu để chuyển
hoá thành iso-eugenol và tổng hợp vanilin. Hạt chứa dầu béo (hàm lượng
khoảng 30%) nên được dùng làm dầu thực phẩm tại Ấn Độ và Sri Lanka.
2.2.4 Đặc tính sinh thái :

Quế (Cinnamomum cassia) là cây thường xanh được trồng rộng rãi ở
miền Nam và miền Đông châu Á (Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Đài
Loan, Thái Lan và Việt Nam). Cây cao từ 10-15 m, vỏ màu xám, lá thuôn dài
từ 10-15 cm. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có
chứa tinh dầu.
Hoa tự chùm, nhỏ màu trắng, quả Quế khi chưa chín có màu xanh, khi
chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa một hạt, quả dài 1 đến
1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt Quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Bộ rễ Quế
phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo nhau
vì vậy Quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc.
 Quế C. tamala phân bố ở hầu hết các vùng Himalaya nhiệt đới, cận
nhiệt đới và mở rộng đến vùng Đông Bắc Ấn Độ, đến độ cao 2000m. Quế C.
tamala được trồng ở vùng Khasi, Jaintia, đồi Garo của Meghalaya và vùng
đồi Cachar Bắc của Assam (Cinnamom and cassia. CRS.PRESS.2004) [28].
Quế Inđonesia có phân bố từ mặt biển đến độ cao 2000m. Trung tâm
trồng Quế là vùng Padang, ở độ cao từ 500 – 1300m. Một biến chủng của loài
này có lá non màu đỏ sinh trưởng ở độ cao hơn trong vùng núi Korintji (còn
gọi là Kerinci). Loại này chất lượng tốt hơn và được buôn bán trên thị trường
thế giới với tên gọi Quế Korintji (cinnamom and cassia. CRS.PRESS.2004)
[31]

.

2.2.5 Kỹ thuật gây trồng
Trên thế giới có nhiều nước trồng Quế rất thành công cho sản lượng và
năng suất cao như ở Ấn Độ, cây được trồng với cự li 3m x 2m. Cây con được


11
gieo trên luống và trồng khi cây 4 – 5 tháng tuổi. Khi cây 8 – 10 tuổi được

khai thác lá cho đến hàng trăm tuổi. Lá già được thu từ tháng 10 – 12 đến
tháng 3 năm sau. Lá được thu hàng năm ở các cây trẻ và khỏe và luân phiên
đối với cây già và yếu. Lá thường được bó thành từng bó, phơi ngoài nắng, rồi
đem bán. Sản lượng mỗi cây khoảng 9 – 19 kg/năm. Trồng quế là một bộ
phận trong hệ thống nông lâm kết hợp ở Ấn Độ (cinnamom and cassia.
CRS.PRESS.2004) [29].
Rừng Quế ở đây được chăm sóc như đối với cây rừng. Ngoài chăm sóc
về lâm sinh và phân bón, tác động duy nhất là tỉa các cành thấp ở thân cây.
Phân bón được khuyến cáo là NPK với tỷ lệ 15-15-15, liều lượng 40 –
100kg/ha tùy thuộc tuổi cây, nhưng người trồng Quế hiếm khi sử dụng phân
bón (Akahil Baruah và Subhan C. Nath, 2004) [28].
2.2.6 Chăm sóc
Ở Ấn Độ và Sri Lanka cho biết, quế có thể bị các bệnh thối đen do
nấm (Phellinus lamaensis), mốc trắng (do Fomes lignosus), đốm khảm do
nấm phấn hồng (Corticium salmonicolor), muội than (Glomerella cingulata)
và rỉ sắt do nấm (Aecidium cinnamoni, Cephaleuros virescens, Diplodia spp.,
Exobasidium spp…). Cũng đã gặp một số loài sâu hại vỏ, chồi non và lá như
Phyllocnistis chrysophthalma, Sorolopha archimedias, Acrocercops spp.,
Eriophyes bois, Eriophyes doctersi, Typhlodromus spp… Một số loài tuyến
trùng (như Meloidogyne spp….) xâm nhập từ đất vào rễ cũng có thể gây hại
đối với các quần thể Quế (Akhtar Husain et al.,1988) [29].
2.2.7 Khai thác, chế biến
Khai thác: Trên một cây quế có thể khai thác tất cả vỏ một lần và chặt
cây, hoặc cũng có thể khai thác vỏ nhiều lần trong nhiều năm trên một cây.
Khi khai thác một bộ phận vỏ quế trên một cây về một phía, cây quế không
chết mà có xu hướng sinh trưởng ra vỏ mới để liền những phần vỏ đã bị bóc
vỏ. Khai thác nhiều lần trên một cây là bóc đi 1/4 thậm chí là 1/2 vỏ quế về


12

một phía, sau đó tiếp tục nuôi cây cho các lần bóc sau đó. Phương thức khai
thác này thường chỉ áp dụng cho các cây quế quý hiếm và yêu cầu sản phẩm
vỏ quế không nhiều.
Trong thực tế, do yêu cầu cùng một lúc phải có nhiều sản phẩm nên
thường áp dụng các phương thức khai thác hết tất cả vỏ cây của toàn bộ cây
trong một mùa khai thác (khai thác trắng), ưu điểm là thu được nhiều sản
phẩm và dễ áp dụng. Ngoài ra còn có phương thức khai thác các cây có đường
kính đã định trước (khai thác chọn) phương thức này thu được sản phẩm theo
ý muốn, nhưng khó bố trí khai thác, chu kỳ kinh doanh dài. Ở nước ta có 2
mùa khai thác vỏ quế, vào mùa Đông - Xuân thời tiết ít mưa, nắng ấm kéo dài
rất thích hợp cho khai thác và chế biến vỏ quế. Mùa Hè - Thu, thường có mưa
nhiều, thời tiết âm u rất rễ cho vỏ bị mốc, bị mục ải.
Tuy nhiên nhân dân cho biết vỏ quế thu hoạch vụ thu có hàm lượng tinh
dầu nhiều hơn vỏ quế khai thác vụ xuân, khai thác đúng mùa thì vỏ dễ dàng
bóc ra khỏi thân cây, vỏ không bị gãy, bị vỡ, bị sát lòng hay bị dính vào thân.
Trong một khu rừng khi bóc thử một số cây thấy dễ bóc thì nhìn chung cả khu
rừng có thể khai thác vỏ được, kỹ thuật khai thác vỏ quế thường qua các bước
sau đây:
- Chuẩn bị rừng khai thác, bóc thử một vài cây để xác định thời điểm
khai thác.
- Dùng dụng cụ bóc vỏ để bóc một khoanh vỏ quanh thân sát gốc có
chiều dài từ 40-60cm.
- Chặt ngã cây.
- Dùng dao bóc vỏ để bóc vỏ ra khỏi thân cây theo quy cách đã xác định.
Trong khi bóc vỏ ra khỏi thân cây, cần chú ý để có nhiều khoanh vỏ đẹp,
hợp quy cách các loại sản phẩm ngay từ lúc cắt khoanh, để các thanh vỏ quế
thẳng, đều, không bị mắt chế, không bị thủng lỗ. Khi lột vỏ ra khỏi thân cây
cần nhẹ nhàng, không để lòng thanh quế bị xây xát hai đầu thành không bị nứt



13
ra, cũng có thể lau sạch thanh Quế, lau khô nước lòng thanh Quế trước khi
đem ủ để tránh mốc.
Chế biến:
Chế biến vỏ quế khô: vỏ tươi thu về, trải ra sân phơi nắng cho khô bớt
rồi bó thành bó 20-25 kg để đem sấy. Lò sấy thiết kế to nhỏ tuỳ quy mô sản
xuất mỗi hộ trồng, thường đủ sấy cho 5-10 tạ vỏ tươi. Theo kinh nghiệm sấy
quế trải một lớp cám gạo xuống dưới đáy lò, phun nước chè vào hai đầu bó
vỏ, xếp các bó chồng khít, ép chặt lên nhau, trên cùng trải một lớp cám rồi
phủ bao tải lên trên cùng để không cho quế bốc hơi ra khi sấy. Cứ ủ như vậy
trong quá trình sấy, sau 21 ngày thì bốc dỡ quế ra khỏi lò. Sấy ở nhiệt độ 7075 độ C.
Cất tinh dầu: Các bộ phận của cây quế đều có thể cất lấy tinh dầu, song
vỏ quế là sản phẩm có giá trị cao hơn, nên ít khi sử dụng để cất mà chủ yếu
dùng làm thuốc. Lá quế hái về, đem phơi khô, bó thành từng bó khoảng 10kg,
cất giữ trong kho, 1 tháng sau đem cất lấy tinh dầu.
Không hái lá quế vào mùa xuân và trước lúc bóc vỏ quế.
Ngoài việc lấy lá cất tinh dầu, vào mùa thu khi cây ngừng sinh trưởng,
chặt tỉa những cành nhỏ cũng có thể dùng để chưng cất tinh dầu tốt.
Cách cất tinh dầu quế cũng như cất một số loại tinh dầu thơm nói
chung, nhưng cần chú ý việc tách và làm trong tinh dầu. Tinh dầu quế nặng
hơn nước, sau khi cất sẽ thu được hỗn hợp nước và tinh dầu quế. Tinh dầu
nặng hơn chìm xuống phía dưới, song cần giữ yên một thời gian để tinh dầu
lắng hoàn toàn, nếu để ở nơi nhiệt độ thấp, quá trình lắng trong sẽ nhanh và
triệt để hơn. Tách nước phía trên để thu hồi tinh dầu quế bên dưới. Phần nước
lọc tách ra vẫn còn một lượng nhỏ tinh dầu quế, khi uống vào thấy thơm ngọt,
hơi cay và rất ấm bụng, cân thu gom lại để bán cho những cơ sở thu mua làm
thuốc chữa bệnh.


14

2.2.8 Thị trường tiêu thụ
Với tiềm năng thị trường thì hiện nay nhu cầu sử dụng tinh dầu quế trên
thế giới là rất lớn và luôn ở mức cung không đủ cầu. Bán trực tiếp cho doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và thương nhân tự do để họ có thể
bán ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.3 Tình hình và kết quả nghiên cứu về cây Quế tại Việt Nam
- Xuất xứ
 Tên khoa học: Cinnamomum cassia.BL
 Thuộc chi: Cinnamomum
 Họ: Lauraceae
 Tên Việt Nam: Cây quế
 Tên địa phương: Quế Thanh, Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên Bái,
Quế Bì, Mạy quế.
 Tên tiếng Anh: Cinnamo
Cây Quế đã có mặt ở Việt Nam từ rất lâu. Quế được thu hoạch ở nhiều
tỉnh trong cả nước nhưng chủ yếu nhất vẫn là Quảng Nam, Yên Bái, Tuyên
Quang và Thanh Hóa... Quế được chế biến và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác
nhau bên cạnh thị trường xuất khẩu nông lâm sản. Các dạng Quế thường thấy
như Quế Ống, Quế Thanh, Quế Chẻ, Quế ép, Quế Vụn, Bột Quế, Tinh dầu
Quế...
2.3.1 Các đề tài nghiên cứu Quế trong nước
Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu để nâng cao sản lượng và chất lượng
của Quế như nghiên cứ đặc điểm thích nghi, khả năng sinh trưởng và thích
ứng… để cho năng suất và chất lượng tốt nhất. Điển hình như:
 Nhiên cứu hiện trạng và giải pháp bảo tồn, phát triển giống Quế địa
phương ở Trà Bông (Minh Thu- tập san Thông tin KH &CN, số 03/2014) [26].


15
 Nghiên cứu về thực trạng và một số giải pháp nhằm dẩy mạnh sản

xuất và suất khẩu Quế của Việt Nam (Bộ thương mại, sở thương mại-du lịch
Yên Bái).
 Nghiên cứu chọn và nhân giống Quế có năng suất và tinh dầu cao
(Nguyễn Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn-Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) [25] .
 Hiệu quả kinh tế của việc trồng Quế theo phương pháp nông lâm kết
hợp (Quế + Sắn) ở Văn Yên, Yên Bái (Trần Duy Rương, Trần Việt Trung –
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) [21].
 Lê Đình Khả và các cộng tác viên (2003), Chọn giống Quế có năng
suất tinh dầu cao. Tạp chí NN&PTNT, số 10, 2003[5].
 Đoàn Thanh Nga (1996), Thử nghiệm một số biện pháp giâm hom
cho A. mangium và Quế. Kết quả nghiên cứu khoa học 1991-1995. NXB
Nông nghiệp, 1996[19].
 Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam. NXB Y học Tp. Hồ Chí
Minh Bên cạnh đó còn nhiều nghiên cứu về xuất khẩu và nhập khẩu Quế của
Việt Nam[16].
Dữ liệu xuất khẩu và nhập khẩu Quế cuả Việt Nam đề cập trong báo
cáo quốc gia là không đầy đủ. Tuy nhiên thông tin xuất nhập khẩu của quốc
gia có thể thu thập được thông qua các giữ liệu giao dịch được báo cáo của
các nước khác. Dữ liệu liên quan để phân tích đã được thu thập từ các giao
dịch thương mại mà trong đó Việt Nam là các quốc gia đối tác. Cho đến nay
Việt Nam xuất khẩu khoảng 20.000 tấn vỏ Quế. Các thị trường trọng điểm
cho sản phẩm vỏ Quế của Việt Nam là Ấn Độ, Mỹ và Hàn Quốc, với khối
lượng 15.000 tấn, 2.700 tấn và 2.100 tấn tương ưngs trong năm 2013. Một
phần nhỏ được xuất sang các thị trường khác bao gồm Ai Cập và Nhật Bản.
Giá xuất khẩu Quê của Việt Nam về cơ bản là thấp với giá bình quân dưới 2


16
USD/k. Giá xuất khẩu cao nhất trên thị trường Mỹ và Nhật Bản. Xuất khẩu

Quế sang Ấn Độ chỉ có giá 1,25 USD/kg vào năm 2013.
Giá trị kinh tế, đặc tính sinh thái, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc, khai thác
chế biến và thị trường tiêu thụ:
2.3.2 Giá trị kinh tế
BẢNG 2: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

13.317,56

1773,32

17.908,68

20.640,79

16.771,80

24.719,40


Ấn Độ

8.381,91

11.668,32

9.957,92

12.546,23

9.940,42

15.487,27

Mỹ

860,03

1.334,44

1.720,75

1.782,37

1.996,55

2.726,78

Hàn Quốc


1.415,41

1.540,29

1.430,43

1.374,02

1.429,31

2.127,78

Indonexia

230,00

58,2

769,35

524,95

364,00

990,89

Yemen

76,13


163,85

289,96

226,74

456,93

453,72

Ai Cập

105,69

153,95

375,03

299,57

119,77

434,72

Nhật Bản

421,52

454,40


393,29

399,47

369,22

425,60

Tổng lượng
nhập khẩu từ
Việt Nam

(Nguồn: phân tích dữ liệu của COMTRADE-LHQ) [35]
Thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ Năm 2008 đến năm 2013 đã
tăng từ 13.317,56 tấn lên 24.719,40 tấn. trong đó giá trị xuất khẩu của Ấn Độ
là lớn nhất 8.381,91 tấn vào năm 2008 và 15.719,40 vào năm 2013, tiếp đến
là Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Ai Cập và Yemen. Các nhà nhập
khẩu Quế đã tạo nên một khối lượng xuất khẩu khổng lồ và một nguồn thu
lớn cho Việt Nam.


17
Bảng 3:Giá xuất khẩu Quế của Việt Nam (USD/kg)
Năm

2008

2009


2010

2011

2012

2013

Giá

1,18

1,21

1,27

1,47

1,67

1,62

Ấn Độ

0,92

0,89

1,05


1,21

1,28

1,25

Mỹ

2,07

2,09

2,13

2,22

2,51

2,63

Hàn Quốc

1,04

1,07

1,13

1,49


1,65

1,76

Indonexia

3,46

4,71

1,75

3,87

4,67

2,92

Yemen

1,28

1,14

0,91

1,07

1,22


1,25

Ai Cập

1,62

1,8

1,30

1,36

3,04

1,49

Nhật Bản

1,99

1,98

2,02

2,40

2,50

2,79


(Nguồn: phân tích dữ liệu của COMTRADE-LHQ) [35]
Điều quan trọng cần chú ý đó là Việt Nam cũng nhập khẩu Quế chủ yếu
là từ In-đô-nê-xi-a với số lượng nhỏ, dưới 2000 tấn. Giá nhập khẩu Quế từ Inđô-nê-xi-a cũng thấp, điều này cho thấy những giao dịch này có khả năng
phục vụ cho mục đích thương mại chứ không phải mục đích chế biến.
Bảng 4: Nhập khẩu vỏ Quế vào Việt Nam
Năm
Khối lượng nhập

2008

2009

2010

2011

2012

2013

632,65

741,94 1.356,70 1.067,91

726,14

2.002,70

Inđônêxia


519,73

458,02

951,52

868,44

539,89

1.745,94

Trung Quốc

85,20

148,00

147,44

42,00

29,00

169,40

khẩu (Tấn)

(Nguồn: phân tích dữ liệu của COMTRADE-LHQ) [35]
Việt Nam cũng cần có những nhu cầu nhập khẩu Quế từ các quốc gia

khác trên thế giới, chủ yếu là In-đô-nê-xi-a và Trung Quốc. Khối lượng nhập
khẩu liên tục tăng trong các năm từ 2008 đến 2013. Điều này chứng tỏ nhu
cầu Quế của Việt Nam cũng rất đồi dào.


×