Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.24 KB, 13 trang )

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 1
SỞ GD&ĐT……….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GD-ĐT…………

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRƯỜNG………………
.……………ngày………tháng………năm

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC........................

Họ và tên giáo viên:…………………..
Sinh ngày:……………………………..
Trình độ chuyên môn:………………..
Năm vào nghành:……………………..
Chức vụ, tổ chuyên môn:………………………………………………….
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao:………………………
Qua quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân tôi và vận dụng những
kiến thức, kỹ năng đã học tập bồi dưỡng thường xuyên vào quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Bản
thân tôi đã tiếp thu được nội dung bồi dưỡng như sau:
I. CÂU HỎI THU HOẠCH:
1. NỘI DUNG 1
Câu 1: Những căn cứ thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học ........................?
Căn cứ Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên MN, PT và GDTX;



Căn cứ Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chương trình BDTX giáo viên trung học cơ sở;
Căn cứ công văn số 698/SGDĐT-GDCN-TX ngày 16/4/2013 của Giám đốc Sở GD&ĐT về việc
hướng dẫn thực hiện Quy chế BDTX giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số
1744/SGDĐT-GDCN-TX ngày 24/8/2015 của Sở GD&ĐT……………..về việc hướng dẫn công tác BDTX
năm học........................;
Căn cứ Công văn số 687/GDĐT-THCS ngày 18/9/2015 của Phòng GD&ĐT……………về việc
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học........................
Căn cứ kế hoạch BDTX trường………………………;
Căn cứ kế hoạch BDTX tổ KHTN;
Câu 2: Những điểm mới của nhiệm vụ bậc học năm học ........................ so với nhiệm vu năm
học ...................?
- Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung
học, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
- Tích cực tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và thực hiện tốt
công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
- Triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập bơi an toàn tại các đơn vị.
Câu3: Nghị quyết đại hội Huyện đảng bộ, tỉnh đảng bộ nhiệm kỳ…………. đã đề cập đến những vấn đề
gì của ngành giáo dục?
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn, bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn
lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Đến năm 2020, có 40 - 45%
trường mầm non, 90% trường tiểu học, 70 - 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường đại học Quảng Bình, Trường cao đẳng nghề và các
trường trung cấp chuyên nghiệp.


Câu 4: Những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành

Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo?
1 - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự
đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định
chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Đổi mới chương trình nh m phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, m ;
dạy người, dạy ch và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, ph
hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực ti n.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và
tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng
xã hội học tập
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu
ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông gi a giáo dục nghề nghiệp và giáo
dục đại học.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng


Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và
đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ
thông tin và các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.

6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.Cán bộ quản
lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở
giáo dục công lập và có cơ chế h trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học,
ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào
tạo, s dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa gi a các lợi ích với tích lu tái đầu tư.
8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đRc biệt là khoa học giáo
dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực,
chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục.
9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở gi v ng độc lập, tự chủ, bảo đảm định
hướng xã hội chủ ngh a, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đ襈p của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc
tinh hoa văn hoá và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại.
Câu 5: Hãy cho biết tên những văn bản của Quốc hội, Thủ tướng, Bộ GD&ĐT, Tỉnh Quảng Bình triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hạnh động của
chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW.


- Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành kế hoạch hành động của ngành
giáo dục triển khai chương trình hành động của chính phủ.
- Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Chương trình hành

động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a và hội nhập
quốc tế”.
- Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm
học.........................
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông.
- Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Bản thân đã tiếp thu các kiến thức cơ bản, k năng cơ bản trong nội dung bồi dưỡng đáp ứng thực hiện
nhiệm vụ năm học. Bản thân có sự tìm tòi, nghiên cứu, đọc k từng công văn, chỉ thị, từng quyết định để có
nh ng hiểu biết ban đầu về ngành giáo dục; về các chính sách, chiến lược phát triển giáo dục của huyện nhà.


BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 2
PHÒNG GIÁO DỤC…………
TRƯỜNG………………….

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG NỘI DUNG 2

Họ và tên: …………….
Chức vụ: ……………..
Câu hỏi:
Câu 1: Thầy (cô) hãy trình bày nh ng việc làm cụ thể về việc đánh giá thường xuyên được quy định theo
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 6. Đánh giá thường xuyên (được quy định theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
ngày 28/8/2014):
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo

tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận
dụng kiến thức, k năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi nh ng nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng
giáo dục, nh ng kết quả học sinh đã đạt được hoRc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua
khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
của học sinh; nh ng điều cần đRc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm
học sinh trong học tập, rèn luyện.
Thì nh ng việc làm cụ thể mà giáo viên Tiểu học cần làm để đánh giá thường xuyên học sinh Tiểu
học được quy định theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 là:


1. Cán bộ quản lý cùng “trải nghiệm” với GV, là nòng cốt chuyên môn khi thực hiện Thông tư 30:
Tổ chức tập huấn và triển khai tới từng GV việc làm cụ thể như: Dựa vào mục tiêu bài học, tuần học để xác
định m i nội dung đánh giá nh m mục tiêu phát triển toàn diện. Ban giám hiệu tăng cường dự giờ trên lớp để
phát hiện kịp thời điều chỉnh tháo gỡ nh ng khó khăn với GV trong quá trình thực hiện. Hướng dẫn GV phân
loại học sinh cần được ưu tiên đánh giá nhận xét của GV như: học sinh xuất sắc hoRc hạn chế, học sinh có
hoàn cảnh đRc biệt khó khăn, học sinh khuyết tật tham gia học hòa nhập hay nh ng học sinh có thay đổi bất
thường đang học tốt b ng sa sút hoRc học chưa tốt b ng tiến bộ bứt phá... không gây áp lực cho GV trong
quá trình thực hiện.
Phát huy “trí tuệ tập thể” để trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật đánh giá, nhận xét từng môn học và hoạt
động giáo dục: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt các tổ chuyên môn, tổ chức các buổi hội thảo để phát huy trí tuệ
tập thể trao đổi k năng nhận xét, đánh giá từng môn học và hoạt động giáo dục giúp giáo viên đưa ra lời
nhận xét của mình sao cho ph hợp.
Chỉ đạo “linh hoạt” để giúp GV giảm áp lực khi thực hiện Thông tư 30: Việc nhận xét là ghi nhận
nh ng tiến bộ, thành công của HS nh m động viên các em phấn đấu vươn lên trong học tập, kịp thời góp
phần bồi dưỡng động cơ học tập đúng đắn. Không nên quy định thời điểm nhận xét, số lượng HS phải nhận
xét/tháng mà giao quyền cho GV chủ động trên đối tượng HS của lớp mình đảm bảo chất lượng, HS phải tiến
bộ. Với cách chỉ đạo linh hoạt như trên, GV không bị áp lực, nRng nề khi thực hiện Thông tư 30.
2. Về phía Giáo viên:
- Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đRc điểm và mục tiêu của bài học, của m i hoạt động mà học

sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số công việc như quan sát, theo dõi, trao đổi,
kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học.
Đồng thời, nhận xét b ng lời nói trực tiếp với học sinh hoRc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về
nh ng kết quả đã làm được hoRc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ
thành thạo các thao tác, k năng cần thiết, ph hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; Quan
tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh
vượt qua khó khăn. Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến nh ng học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ
kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành. Sau đó, hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và
áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với nh ng học sinh chưa hoàn thành nội dung học
tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng.


- Giáo viên cần thực hiện việc đánh giá “b ng lời” hầu hết học sinh trong lớp, trong từng tiết dạy, và tổ
chức cho học sinh biết tự đánh giá, tham gia đánh giá trong quá trình học tập trên lớp. Sau đó, GV đã thực
hiện việc ghi lời nhận xét thường xuyên, GV ghi vào vở; đRc biệt quan tâm nhận xét các HS chưa đạt và
trong lời nhận xét ấy, GV phải ghi rõ nh ng cái được, chưa được của HS, đưa ra lời tư vấn, giải pháp để
HS khắc phục hạn chế đó; các HS tiến bộ, có lời khen, động viên kịp thời... Điều quan trọng là giáo viên
phải dựa vào nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được của học sinh với chuẩn kiến thức, k năng;
cân nhắc các đRc điểm tâm lý, hoàn cảnh... của học sinh để có nhận xét xác đáng, kịp thời, khích lệ được
học sinh, làm cho các em thấy hứng thú học tập, đồng thời còn phải tư vấn, hướng dẫn giúp các em biết
được nh ng hạn chế và biết tự mình khắc phục; hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá mình và đánh giá bạn,
khuyến khích phụ huynh tham gia đánh giá học sinh.
- Cuối học kỳ I khi bình bầu, tuyên dương, khen thưởng học sinh, yêu cầu GV chủ nhiệm mời Ban đại
diện cha m襈 học sinh của lớp mình tham dự bình xét c ng học sinh và giáo viên. Thiết kế sổ “Nhật ký lớp
học”, sổ “Theo dõi chất lượng giáo dục” th nghiệm thay thế sổ “Theo dõi chất lượng giáo dục” theo mẫu
của Bộ GD&ĐT giúp GV giảm nh襈 về hồ sơ sổ sách, thủ tục hành chính
Đây là vấn đề bức xúc của phần lớn GV đRc biệt là GV bộ môn. Để tránh lãng phí thời gian ghi chép mà hiệu
quả giáo dục không được phát huy. Để giải phóng cường độ “lao động ghi chép” của GV và tiết kiệm thời
gian, trên cơ sở mẫu sổ của Bộ GD&ĐT, tác giả đã nghiên cứu thiết kế hai mẫu sổ “Nhật ký lớp học” và “Sổ

theo dõi chất lượng giáo dục” nh m thay thế “Sổ theo dõi chất lượng giáo dục” dành cho GV chủ nhiệm, GV
bộ môn và đã tiến hành th nghiệm trên khối lớp 5 và đạt hiệu quả cao.
Sổ “Nhật ký lớp học”gồm 2 phần: Những thông tin về học sinh của lớp và Nhật ký đánh giá nhận xét
hàng ngày của giáo viên giảng dạy.
- Hướng dẫn sử dụng: Để tại lớp học.Phần nh ng thông tin của học sinh trong lớp giáo viên đánh b ng vi
tính và đính kèm vào sổ. Nhật ký đánh giá nhận xét hàng ngày của giáo viên được thiết kế theo từng tuần,
được chia làm 5 cột.
- Việc này có tác dụng: Sổ d ng chung cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, m i lớp 1 quyển. Khác
với Sổ theo dõi chất lượng giáo dục của Bộ, trường có 15 lớp nhưng có tới hàng trăm quyển “Sổ theo dõi
chất lượng giáo dục” của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Trường giảm được kinh phí phải mua
nhiều sổ cho giáo viên.


+ Sổ để tại lớp: Đến tiết dạy của giáo viên nào thì giáo viên đó s dụng đánh giá. Điều đó đã giúp giáo viên
bộ môn không phải “mang vác” nhiều sổ trong một ngày đến trường.
+ Cuối tuần: Căn cứ vào các nhận xét, chứng cứ của sổ “Nhật ký lớp học”, giáo viên chủ nhiệm sẽ có nh ng
đánh giá toàn diện về học sinh trong tiết sinh hoạt lớp. Cuối m i tháng giáo viên chủ nhiệm có căn cứ để
đánh giá học sinh ghi vào sổ liên lạc thông báo cho gia đình mà không cần tham khảo ý kiến giáo viên bộ
môn.
+ Cuối mỗi học kỳ: Căn cứ vào sổ “Nhật ký lớp học” để giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thống nhất
nhận xét vào “Sổ theo dõi chất lượng giáo dục” cho từng học sinh.
Sổ theo dõi chất lượng giáo dục gồm 4 phần: Hướng dẫn s dụng; Nh ng thông tin về học sinh của lớp;
Tổng hợp đánh giá của từng học sinh theo m i học kỳ; Tổng hợp đánh giá học sinh cả lớp.
- Tác dụng: Sổ d ng chung cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, m i lớp 1 quyển, giảm được về số
lượng sổ và tiết kiệm kinh phí. Cuối m i học kỳ, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn thống nhất nhận
xét vào “Sổ theo dõi chất lượng giáo dục” cho từng học sinh. Căn cứ vào đó để ghi học bạ cho học sinh. Do
vậy tính tích hợp gi a các cuốn sổ rất cao và hiệu quả.
Với mẫu Sổ theo dõi chất lượng giáo dục của Bộ, giáo viên phải ghi chép nhận xét hàng tháng với m i học
sinh làm lãng phí thời gian, tốn kém kinh phí đRc biệt là giáo viên bộ môn. Ngược lại, khi được thay thế bởi 2
cuốn sổ được thiết kế và hướng dẫn s dụng như trên, giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm được giảm

nh襈 thủ tục hành chính, hồ sơ sổ sách không cồng kềnh. GV giảng dạy khối 5 đã tiết kiệm được ½ thời gian
lao động để ghi nhận xét hàng tháng so với giáo viên khối lớp 1+2+3+4.
Chính vì vậy, việc đổi mới đánh giá thường xuyên b ng nhận xét để tập trung hình thành động lực
bên trong, cách đánh giá này giúp giáo viên đổi mới cách dạy, giúp học sinh học được, thích học và học tốt
hơn.
Vì vậy m i giáo viên d dạy một lớp hay 22 lớp, dạy 500 hay 1.000 học sinh, thì m i em đều phải
được giáo viên quan tâm đánh giá h trợ cụ thể, nhưng không nhất thiết phải là sự quan tâm đồng đều gi a
các học sinh.
Cùng với nhà trường, phối hợp với cha mẹ học sinh trong quá trình đánh giá để nâng cao vai
trò của “Giáo dục gia đình” đối với học sinh Tiểu học:
Một trong nh ng điểm mới của Thông tư 30 trong đánh giá học sinh Tiểu học là có sự tham gia của cha m襈
học sinh (hoRc người giám hộ). Thông tư 30 đã đề cao vai trò của “Giáo dục gia đình” đối với trẻ để trẻ hình


thành và phát triển năng lực, phẩm chất theo đúng hướng mong muốn. Do đó m i GV phải là một nhà tư vấn
giúp cha m襈 các em làm tốt vai trò “Giáo dục gia đình” đRc biệt là v ng nông thôn. Cụ thể: Cha m襈 các em
phải biết gia đình chính là nơi an toàn nhất cho trẻ. Tạo môi trường chăm sóc, giáo dục thuận lợi, cha m襈 cần
tạo bầu không khí yêu thương đoàn kết gắn bó, quan tâm gi a các thành viên trong gia đình để cho các em
luôn có cảm tưởng r ng ngôi nhà của mình chính là tổ ấm. Việc chăm sóc phát triển trí tuệ cho các em có
quan hệ chRt chẽ với việc giáo dục, môi trường giáo dục nhà trường là quan trọng song gia đình mới là
trường học đầu tiên và suốt đời của các em. Do vậy khi nh ng em có thiên hướng xuất hiện môt số năng
khiếu cha m襈 phải biết phát hiện, khuyến khích tạo điều kiện để ươm mầm tài năng. Ví dụ: M thuật (vẽ),
Âm nhạc (hát, múa, đàn.) ... mà không nhất thiết cứ phải là môn Toán, tiếng Việt...Để thực hiện tốt chức
năng giáo dục gia đình, m i thành viên trong gia đình phải trở thành tấm gương sáng để các em học tập, làm
theo. Xã hội hiện đại c ng với nhịp sống hiện đại, năng động đã kéo m i cá nhân theo dòng chảy công việc.
Song cần dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với con trẻ. Do vậy, GV cần phải làm tốt vai trò tư vấn cho phụ
huynh quy định nh ng việc các em cần phải tham gia giúp đỡ gia đình, lao động tự phục vụ bản thân “Tuổi
nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”.
- Để giải tỏa n i lo lắng của cha m襈 học sinh khi đánh giá thường xuyên các môn học không s dụng điểm số,
giáo viên phải thuyết phục cho phụ huynh an tâm. Đối với HSTH, giáo dục tình thương (giáo dục b ng lời) là

rất quan trọng có tính bền v ng, nh ng lời nhận xét chân tình của thầy cô sẽ là dấu ấn theo các em suốt cả
cuộc đời.
Câu 2: Hãy trình bày những kết quả đạt được về việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm
trung tâm?
Trả lời:
Sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mới, nh m
tạo cơ hội cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, k năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo
trong việc áp dụng các phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, đây cũng là một hoạt động sát thực để đánh giá
chất lượng học tập của học sinh. Thông qua đó, mọi người c ng nhau tìm ra định hướng để khắc phục nh ng
điểm còn hạn chế của các em và tìm ra phương pháp áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau. Với tinh thần
đó, trong nhiều năm học trở lại đây, trường Tiểu học Hoàng Diệu đã thường xuyên tổ chức nh ng buổi sinh
hoạt chuyên môn theo hình thức đổi mới.


1.Một số kết quả đạt được
- Thay đổi vị trí ngồi của người quan sát giờ dạy theo cách dự giờ truyền thống; vị trí mà chủ yếu quan
sát hoạt động của giáo viên thành vị trí thuận lợi, linh hoạt (đứng, ngồi) để quan sát được hoạt động của giáo
viên, học sinh, tạo góc nhìn tối đa để quan sát kết quả của học sinh từ nghe rõ câu trả lời, ý kiến chia sẻ với
bạn…, kết quả bài làm trên bảng, sản phẩm bài làm trên giấy, bảng con; quan sát hành động, c chỉ, ánh mắt
của học sinh mà không gây nên sự xáo trộn và làm mất tập trung vào học tập của học sinh, tổ chức hoạt động
dạy học của giáo viên.
- Sinh hoạt chuyên môn mới đã tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho giáo viên nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ. Giúp cho giáo viên rèn luyện k năng quan sát việc học của học sinh thông qua hoạt động của cá nhân
(tương tác cá nhân-tài liệu), thảo luận nhóm (tương tác HS-HS). Cách đánh giá học sinh từ kết quả của việc
quan sát (câu trả lời, bài làm trên giấy, ý kiến thảo luận nhóm). Hình thành thói quen, có kinh nghiệm trợ
giúp học sinh (hướng dẫn, trao đổi, k năng tương tác GV-HS). Qua sinh hoạt chuyên môn mới giáo viên có
k năng quan sát khi học sinh tham gia quá trình học tập, làm bài từ ánh mắt, nét mRt (vui tươi, cầu cứuvướng mắc, gRp khó khăn cần trợ giúp) để trợ giúp các em. Giáo viên phát hiện sớm, đúng lúc mong muốn
cần trợ giúp từ ánh mắt, c chỉ của cá nhân; từ kết quả bài làm (sản phẩm) cá nhân, thảo luận của nhóm và
trợ giúp đúng lúc. Đây là mấu chốt, là vấn đề cơ bản của sinh hoạt chuyên môn mới, là động lực để giúp các
em hiểu, nắm bài học sâu sắc nhất, tạo mối quan hệ thân thiện và niềm tin tốt nhất của học sinh đối với giáo

viên.
- Tạo mối đoàn kết, gắn bó trong tổ chuyên môn, toàn trường từ việc chuẩn bị cho bài dạy thực hành.
Với m i người một nhiệm vụ và chia sẻ rút kinh nghiệm sau bài dạy thực hành, thể hiện trách nhiệm của m i
thành viên trong bài học, trong nâng cao chất lượng, từ đó xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết. Quá trình chia
sẻ sau phần thực hành bài dạy từ nh ng điểm được và chưa được thì mọi thành viên tham gia đều thấy có
trách nhiệm của bản thân mình trong đó.
- Giúp giáo viên có thói quen chia sẻ ý kiến của mình sau khi quan sát bài dạy. Từ yêu cầu tất cả thành
viên tham dự phải có ý kiến cá nhân nên m i thành viên trong quá trình quan sát giờ dạy thực hành phải tập
trung quan sát hoạt động của người tổ chức dạy học, hoạt động của người học, ghi chép tỉ mỉ, chính xác các
sự kiện mang tính “dấu ấn” tại các thời điểm trong bài dạy (ai ?, khi nào ?, cái gì ?). Do yêu cầu chia sẻ b ng
lời nên đã giúp giáo viên rèn luyện ngôn ng nói, biểu cảm, c chỉ khi giao tiếp; yêu cầu này giúp một số
giáo viên ít khi chia sẻ trước tập thể được rèn luyện và tự tin hơn. Tạo cho giáo viên sự tự tin khi giao tiếp
với phụ huynh, cộng đồng, xã hội. Cải thiện phần nào về tâm lý, ngôn ng , ứng x trước đám đông. Sau các


đợt sinh hoạt chuyên môn đã có sự thay đổi rõ nét, tiết học đã thật sự chuyển biến nh襈 nhàng, học sinh tự tin
từ sự trợ giúp đúng lúc, hợp lí của giáo viên.
- Hình ảnh từ Clip là minh chứng thuyết phục nhất để giáo viên rút kinh nghiệm phát huy hoRc thay đổi
trong hoạt động dạy học. Đây còn là minh chứng thuyết phục nhất để người tổ chức, điều khiển lớp học thấy
và phát huy được ưu điểm của bài dạy để phát huy; nh ng hành động, ngôn ng , c chỉ không chuẩn phải
điều chỉnh và s a được ngay. Khi nhìn hình ảnh hoRc nghe lời nói từ clip của bản thân, ngoài nh ng ưu điểm,
nh ng cái hay cũng có nh ng điều không đáng có, không nên làm (thậm chí là vô lí), do đó mà việc quay
được clip rất hiệu quả cho việc điều chỉnh trong dạy học và hoạt động giáo dục (ví dụ lời nói bẳng ngôn ng
địa phương quá nRng, c chỉ thái độ chưa chuẩn mực…)
- Một số nhà trường đã mua sắm thiết bị ghi hình, lưu file bài dạy thực hành chuyên đề, lưu tr hồ sơ
sinh hoạt chuyên môn mới khá tốt.
- Cán bộ quản lý đã xây dựng tốt kế hoạch, định hướng chia sẻ sau sinh hoạt đúng trọng tâm của kế
hoạch đề ra. Biết cách quay Clip và chọn chi tiết trọng tâm trong tiết dạy để khi chia sẻ, trao đổi có hiệu quả.
- Chỉ là từ thực hành để chia sẻ, rút kinh nghiệm mà không đánh giá, xếp loại do vậy tạo được mối quan
hệ


thân

thiện

trong

khối,

tổ



tập

thể



phạm.

2. Một số khó khăn
- Là sự thay đổi về một hình thức sinh hoạt chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và thời
lượng chưa nhiều, nên vẫn còn suy ngh là tiết thao giảng bình thường như trước đây do đó chuẩn bị chưa
chu đáo cho buổi sinh hoạt chuyên môn; đRc biệt là chuẩn bị cho bài dạy thực hành có khi chưa phải là tâm
huyết, trí tuệ của tập thể tổ, khối. Điểm cơ bản là các thành viên c ng tham gia và c ng tự nhận thấy cái được
và chưa được, có phần trách nhiệm của bản thân mình và phân định rõ phần nào là ưu điểm, hay là l i của
người thể hiện thực hành chưa thể hiện được ý tưởng của tập thể.
- Vẫn còn ít kinh nghiệm trong chỉ đạo nên việc chia sẻ sau thực hành đôi khi chưa đạt mục tiêu, định
hướng, như ý kiến chia sẻ chưa sâu, thể hiện tính chung chung thiếu cụ thể, chi tiết, lRp ý kiến.

- Một số giáo viên vốn rụt rè, ít đưa chứng kiến, ít nói trước tập thể và trong quá trình quan sát giờ thực
hành tập trung chưa cao nên không chỉ ra được thời điểm có vấn đề, có “dấu ấn”, đối tượng học sinh cụ thể,
kết quả- sản phẩm của học sinh và các tương tác. Còn tình trạng người tham gia ý kiến sau trao đổi, kết luận
vấn đề dạng “đồng ý” với ý kiến trước đó.


- Thiếu thiết bị và kinh nghiệm trong việc ghi hình các tiết dạy thực hành và thậm chí một số tiết dạy
không được ghi hình hoRc ghi hình thiếu chọn lọc; cách chọn hình ảnh, hoạt động chưa nêu bật được vấn đề,
đRc biệt là biểu cảm qua nét mRt và c chỉ trong hoạt động học tập chưa trọng tâm, nên minh chứng đưa ra
chưa thuyết phục, do vậy hiệu quả không cao và trở lại như đánh giá, rút kinh nghiệm như bài dạy thao giảng
thông thường.
- Phần lớn các trường chưa có kinh phí h trợ cho đội ngũ thực hành, thể hiện tiết dạy cho tổ khối.
3. Một vài định hướng về sinh hoạt chuyên môn hướng tập trung vào học sinh
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, tầm quan trọng và nh ng ưu điểm, hướng dẫn nắm v ng lý thuyết, quy trình,
k thuật về sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm trong đội ngũ CBQL, giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, chỉ đạo các tổ triển khai theo kế hoạch. Tham gia c ng các tổ, thành
viên chuẩn bị bài thực hành để c ng giúp đỡ, góp ý trong điều hành, chia sẻ sau tiết dạy thực hành. Tạo thói
quan quan sát hoạt động, quan sát c chỉ, điệu bộ, ánh mắt, sản phẩm và sự tương tác của học sinh hẳng ngày
trong

các

tiết

dạy.

- Mua sắm máy quay, hướng dẫn, thực hành ghi hình ảnh trong các tiết thực hành, tiết dạy bình thường. Khi
quay hình ảnh chú ý quan sát, chọn lọc hình ảnh đảm bảo bao quát toàn bộ, trọng tâm, chi tiết các hoạt động
của giáo viên, học sinh, các tương tác, ngôn ng , c chỉ, nh ng “dấu ấn” đRc biệt trong tiết dạy …, x lý tình
huống chưa đạt và các điểm tích cực của tiết dạy.

- Duy trì sinh hoạt; hướng dẫn cách quan sát, ghi chép trong một tiết thực hành trong sinh hoạt chuyên môn
lấy học sinh làm trung tâm mới nói riêng và tròng tham gia dự giờ thăm lớp nói chung. Cách phân tích, chia
sẻ trong tiết dạy để rút kinh nghiệm cho bản thân và đồng nghiệp.



×