Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THPT MODUL 16, 18, 20, 35

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.81 KB, 12 trang )

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THPT
Modul 16, 18, 20, 35
B. MODULE 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. Giới thiệu tổng quan
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với
người lào động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho Sự nghiệp giáo Dục thế hệ trẻ và đào tạo
nguồn nhân lực. Giáo Dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới
của xã hội và thị trường lào động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực
và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Đối mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đối mới giáo dục, đã được nêu và
thực hiện ít nhất là trong vài chục năm nay ở mọi trường phổ thông Trên cả nước. Về nguyên tắc, có
thể xem việc đối mới PPDH đã được bắt đầu thực hiện từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Tuy nhiên, đối mới PPDH thực sự trở thành một hoạt động rộng khắp trong toàn ngành từ
sau việc ban hành Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản khóa VII với yêu cầu
“tiếp tực đối mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo Dục...". Nghị quyết về giáo Dục
và khoa học công nghệ của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tiếp tực
nhấn mạnh và cụ thể hoá hơn yêu cầu đối mới PPDH. Từ đó đến nay, phương pháp giáo dục, PPDH
luôn luôn được đề cập khi đánh giá giáo dục trong các vân kiện của Đảng và Nhà nước. Trong thời
gian qua, mặc dầu đã có những nỗ lực đối mới PPDH đáng ghi nhận trong toàn ngành, trước hết là
giáo dục phổ thông nhưng Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ XI vẫn tiếp tực nhận định: ... chương trình,nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậur đối mới
chậm.Nghị quyết Đại hội Đảng lần này đặt ra yêu cầu đối mới cần bản và toàn diện nền giáo dục nước
nhà, một nhiệm vụ hết sức lớn lào cho toàn ngành Giáo dục nước ta, trong đó có việc tiếp tực đẩy
mạnh đối mới PPDH.
Định hướng quan trọng trong đối mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc
tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Để thực hiện có hiệu quả việc đối mới PPDH ở trường phổ thông việc đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đối mới PPDH có vai trò then chốt. Từ nhiều năm
nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú ý việc bồi dưỡng GV về đối mới PPDH và đã có nhiều tài liệu về
chú đề này được xuất bản. Module này trình bày một số cơ sở thực tiễn và lí luận chung, cũng như một


số quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong việc đối mới PPDH,
nhằm giúp GV có cái nhìn tổng quan về đối mới PPDH, Trên cơ sở đó có thể tìm được những ý tưởng,
gợi ý để vận dụng vào các môn học cụ thể. Mođule không có tham vọng trình bày toàn diện về chủ đề
này', mà chỉ tập trung vào một số vấn đề lựa chọn. Trong mỗi vấn đề chỉ trình bày những nội dung cơ
1


bản, làm cơ sở cho việc vận dụng cũng như cho việc tìm hiểu, thảo luận tiếp theo.
II. Mục tiêu
Sau khi học xong module này, giáo viên cần:
- Tóm tắt được định hướng đối mới PPDH.
- Liệt kê các đặc trưng của PPDH tích cực.
- Nêu được một số PPDH tích cực.
- Tóm lắt được bản chất, quy trình, ưu, nhược điểm của mọi PPDH được giới thiệu trong
module này.
- Vận dụng được các PPDH tích cực vào chuyên môn của mình một cách linh hoạt, sáng tạo...
III. Nội dung
Trong Module 18 tôi đã tìm hiểu về các nội dung sau:
1. Nội dung 1: Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực và các đặc trưng của phương pháp
dạy học tích cực.
2. Nội dung 2: Tìm hiểu về phương pháp dạy học gợi mở và vấn đáp.
3. Nội dung 3: Tìm hiểu về phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề nhiệm vụ
4. Nội dung 4: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trong nhóm nhỏ.
5. Nội dung 5: Tìm hiểu về phương pháp dạy học trực quan.
6. Nội dung 6: Tìm hiểu về phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
7. Nội dung 7: Tìm hiểu về phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.
8. Nội dung 8: Tìm hiểu về phương pháp dạy học theo dự án.
9. Nội dung 9: Soạn và thiết kế bài giảng theo PPDH tích cực.

2



MODULE 16: HỒ SƠ DẠY HỌC
Hồ sơ dạy học là tập hợp các kế hoạch, sổ sách, tài liệu chuyên môn của môn học được chuẩn
bị trước theo sự chỉ đạo của nhà trường và sự phân công của tổ chuyên môn giúp GV thực thi dạy học
trong quá trình công tác để đạt được mục tiêu chất lượng dạy học đã đề ra.
1. Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các vàn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những
tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, mục
tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng kí thi
đua, đăng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây
dựng.
2. Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi
chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng.
3. Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tự bồi dưỡng
của GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về các lĩnh vực:
- Nội dung chương trình, tài liệu, sách giáo khoa.
- Các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực bộ môn.
- Các kĩ năng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục.
- Các kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học bộ môn.
- Các kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Tự làm thiết bị dạy học.
- Kinh nghiệm dạy học phân hoá HS yếu kém.
- Kinh nghiệm bồi dưỡng Hs giỏi.
- Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên.
- Những kinh nghiệm về sư phạm, giáo dục khác.
Sổ này do GV ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm.
4. Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí
tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác. Sổ dự
giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp.
5. Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của HS về bộ môn và các đánh

giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học.Sổ điểm cá nhân do GV bộ
môn xây dựng và ghi chép thường xuyên.
3


6. Sổ mượn thiết bị dạy học là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của GV với nhà
trường thường xuyên trong quá trình công tác. sổ này do nhà trường xây dựng và quản lí.
7. Sổ báo giảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả
năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nôi dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài dạy,
lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ
cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện.
Quy trình xây dựng hồ sơ dạy học gồm các bước:
- Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dụng kế
hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình, sách giáo khoa, khung phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kỉ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề về sử dụng phương tiện,
thiết bị dạy học, những vấn đề về phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực...
- Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung.
- Bước 3: Tìm hiểu và cập nhât sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: Khung phân phối chương
trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kỉ thuật dạy học tích cực...
- Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, xây dựng sổ điểm cá nhân.
- Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy. Dựa vào thời khoá biểu để xây dựng sổ báo giảng.
Quy trình ra đề kiềm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong hồ sơ dạy học:
Do có những nội dung trong chuẩn kiến thức, kĩ năng còn đuợc mô tả một cách chung chung,
khái quát nên để đánh giá được kết quả học tập của HS một cách khách quan, công bằng và khoa học
thì việc soạn câu hỏi theo chuẩn kiến thức, kỉ năng có thể thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kỉ năng theo cấp độ nhận thức (Nhận biết, thông hiểu,
vận dụng).
- Bước 2: Xác định các thao tác, hoạt động tương ứng của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
cần kiểm tra, đánh giá.
- Bước 3: Xác định một số dạng toán cơ bản và những sai lầm thường gặp của HS khi làm bài

kiểm tra.
- Bước 4: Xây dựng bảng trọng số của bộ câu hỏi.
- Bước 5: Biên soạn, thử nghiệm, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi.
* Việc biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
- Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Bước 4. Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề.
- Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
- Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Ma trận đề là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận
4


dụng. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kỉ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % sổ điểm, số lượng câu
hỏi và tổng sổ điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng
của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng sổ điểm quy định cho tùng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học.
* Sử dụng:
- Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy, được nhà
trường kiểm tra thường xuyên theo quy định.
- Sổ báo giảng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn
cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ mượn thiết bị dạy học cũng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức
thiết bị dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy.
- Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định.
- Sổ bồi dưõng chuyên môn được GV ghi chép vầ cập nhật thường xuyên.
Tất các các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được nhà trường kiểm tra thường xuyên và đột xuất.

* Bảo quản:
- GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng
chuyên môn.
- Tổ trưởng chuyên môn bảo quản kế hoạch của tổ chuyên môn
- GV và viên chức thiết bị dạy học cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học
Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV và nhà trường bảo quản theo quy định.
* Bổ sung:
Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV cập nhật bổ sung theo quy định.
Tìm hiểu các năng lực cần thiết ở người giáo viên trung học cơ sở trong xây dựng và phát triển
hồ sơ dạy học.
Trước yêu cầu xây dựng và phát triển hồ sơ dạy học ờ trường THCS, đòi hỏi người GV phẳi
được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức dạy học:
- GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình huống ứng dụng
trong thực tiễn để rèn luyện cho HS. Để bắt nhịp được với đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát
triển của khoa học công nghệ, người GV phải tìm kiếm tài liệu tham khảo, nghiên cứu thông tin. Trong
điều kiện thông tin bùng nổ, tài liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú người GV phải có năng lực tìm
kiếm lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu nhận, xử lí thông tin, mới đem lại kết quả. Mặt khác, để rèn
luyện HS ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, GV phải biết tìm kiếm các tình huống ứng dụng.
- GV phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hành, ngoại khoá, sử dụng các thiết
bị dạy học. GV phải biết sắp xếp và xác định rõ mức độ cho các hoạt động thực hành, các hoạt động
ngoại khoá, xác định những yêu cầu cụ thể và nội dung hoạt động tương ứng cùng các hướng dẫn cần
thiết về tổ chức các hoạt động này. GV cũng phải có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học nhất là
5


phương tiện công nghệ thông tin để phát huy vai trò quan trọng của nó trong quá trình dạy học.
- GV phải có kĩ năng, kỉ thuật dạy học phù hợp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Để thực
hiện được phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của HS, GV cần phải có những kĩ
năng, kỉ thuật dạy học phù hợp. Đó là những kĩ năng dạy học mới đã được giới thiệu nhưng chưa được
phổ biến trong tất cả GV như: kĩ năng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, kĩ năng sử dụng phương tiện

dạy học như một đối tượng giáo dục, kĩ năng sử dụng các phương tiện nghe nhìn phục vụ cho dạy học,
kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, kĩ năng làm các bộ công cụ đánh giá kết quả học
tập... Những kĩ năng dạy học GV đã có nhưng nay cần phải đổi mới như: kĩ năng tổ chức các hoạt
động dạy học, kĩ năng lập kế hoạch bài học, kỉ thuật đặt câu hỏi, kĩ năng hướng dẫn thực hành, kĩ năng
đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, kĩ năng thiết lập các chiến lược dạy học...

MODULE 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT
I.Giới thiệu tổng quan về kỹ năng sống
-Kỹ năng sống trở thành năng lực tất yếu mà con người sống trong xã hội cần có để ứng phó
với những cách thức rủi ro mà con người gặp phải .
-Kỹ năng sống không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu các vấn
đề xã hội, các tệ nạn xã hội
-Để thực hiện kỹ năng sống giáo viên phổ thông cần:
+Hiểu bản chất ý nghĩa kỹ năng sống đối với con người
+Biết được mục tiêu, nội dung, cách giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua quá trình dạy
học, và các tình huống đời sống lớp học
II.Mục tiêu
+Giáo viên trình bày được đặc trưng của kỹ năng sống và sự tất yếu, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh
+Mô tả được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
+Tập thiết kế chủ đề giao dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm
đáp ứng nhu cầu của học sinh và trang bị cho các em những kỹ năng sống phù hợp với vùng
miềm, lứa tuổi
+Xây dựng được kế hoạch tổ chức kỹ năng sống cho đối tượng học sinh mà giáo viên đang
dạy và giáo dục
III.Hoạt động
1.Tìm hiểu về kỹ năng sống
a.Các quan niệm về kỹ năng sống
+Theo quan niệm của UNESCO coi kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục ( học
để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình)


6


+Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giớ WHO xem kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh, nâng cao kỹ năng giao tiếp và giải
quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống cuả cuộc sống hằng ngày
B,Đặc tính của kỹ năng sống
+Được xem là tương thích với trí thông minh nội tâm và trí thông minh tuơng tác cá nhân
+Là năng lực tâm lý-xã hội của con người –Kỹ năng xã hội của con người gồm 4 nhóm kỹ
năng cơ bản: Nhóm kỹ năng hợp tác; Nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng định; Nhóm kỹ
năng đồng cảm; Nhóm kỹ năng kiềm chê, tự kiểm soát
+Người có kỹ năng sống là người sống một cách phù hợp, hữu ích, quản lý được bản thân
để tránh được rủi ro
2.Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống
a.Đem lại thành công, hạnh phúc cho con người trong cuộc đời, tránh được rủi ro
b.Nâng cao chất lượng cuộc sống
c.Ứng xử hiệu quả và có trách nhiệm trong cuộc sống hằng ngày
d.Tạo quan hệ tích cực trong hợp tác lành mạnh đem lại sức khỏe, niềm vui, xây dựng
quan hệ tốt đẹp
d.Thay đổi thói quen xâu, tạo thói quen tốt tăng cường năng lực tâm lý XH
3.Tìm hiểu nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh phổ thông
a. Cơ sở căn cứ để giao dục kỹ năng sống cần có cho học sinh
+Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
+Đặc điểm vùng, miền, bối cảnh địa lý xã hội
b.Các kỹ năng sống :
*Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm: Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng
đảm nhiệm trách nhiệm; Kỹ năng đặt mụctiêu ; Kỹ năng quản ly thời gian; Kỹ năng xác định
gia trị; Kỹ năng xác định cảm xúc; Kỹ năng ứng phó với căng thẳng; Kỹ năng tự trọng
*Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng

lắng nghe tích cực; Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; Kỹ năng thương lượng; Kỹ năng kiên
định; Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
*Xã hội hiện đại đang có những thay đổi toàn diện về kinh tế xã hội và lối sống cho nên
để tránh những rủi ro, những khó khăn thử thách, để có được thành công và nâng cao chất
lượng cuộc sống thì con người phải có kỹ năng sống

7


3. MODULE 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
I. Giới thiệu tổng quan
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH đối với việc đổi mới PPDH và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kiến thức
- Nắm đuợc khái niệm về TBDH và phân loại TBDH.
- Xác định được vai trò cửa TBDH trong dạy học và trong đổi mới PPDH.
- Nâng cao hiểu biết về vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH môn học.
b. Về kĩ năng
- Phân tích được thục trạng sử dụng TBDH ở các trường THPT.
- Sử dụng hiệu quả TBDH truyền thống và TBDH hiện đại.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng TBDH, kĩ năng phối hợp sử dụng các TBDH truyền thống và
TBDH hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học môn học.
c. Về thái độ
Có ý thức sử dụng TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học và nâng cao
chất lượng dạy học.
III. Nội dung của Module
Trong Module 20 tôi đã tìm hiểu về các nội dung sau:

1. Nội dung 1: Thiết bị dạy học
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học
* Hoạt động 2: Tìm hiểu hệ thống thiết bị dạy học
* Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm, bản chất và chức năng của TBDH
* Hoạt động 4: Tìm hiểu vị trí, vai trò và ý nghĩa của TBDH
* Hoạt động 5: Tìm hiểu các loại hình thiết bị dạy học
* Hoạt động 6: Tìm hiểu vai trò của thiết bị trong dạy học và trong đổi mới PPHD
2. Nội dung 2: Sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT
3. Nội dung 3: Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học
4. Nội dung 4: Ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học
* Hoạt động 1: Ứng dụng CNTT và truyền thông trong quản lí và dạy học
* Hoạt động 2: Thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT và truyền thông và giáo
án dạy học điện tử
IV. Kiểm tra đánh giá Module

8


4. MODLE 23: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
I. Giới thiệu tổng quan
II. Mục tiêu
III. Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm về đánh giá trong giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học,
mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu đánh giá.
Mục tiêu đánh giá cần phải căn cứ và thống nhất với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu tổng quát của
đánh giá có thể bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ

- Đánh giá quá trình
- Đánh giá tổng kết..
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức đánh giá.
- Đánh giá chẩn đoán
- Đánh giá từng phần
- Ra quyết định
- Đánh giá tổng kết
Hoạt động 4: Tìm hiểu chức năng của đánh giá.
- Chức năng đánh giá
- Chức năng phát hiện lệch lạc
- Chức năng điều chỉnh
Hoạt động 5: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS
* Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của mọi học sinh và tập thể lớp, tạo
cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến
khích, động viên việc học tập.
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự
hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
* Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối
với cán bộ quản lí.
+ Đối với học sinh: việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông
tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
+ Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược
9


ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
+ Đối với cán bộ quản lí giáo dục: kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục

những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn
nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục.
* Vai trò của kiểm trar đánh giá
Hoạt động 6: Tìm hiểu vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục.

Hoạt động 7: Tìm hiểu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá
- Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp.
- Chất lương giảng dạy đuợc phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin từ đánh
giá học tập, từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá giảng dạy cùng các
yếu tố tác động đến học tập của nó.
Hoạt động 8: Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của môn học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học là thành phần của chương trình giáo dục
phổ thông nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự
thống nhất, hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn
kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học
thêm, tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng.
Hoạt động 9: Tìm hiểu yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
* Yêu cầu đối mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
Giáo viên đánh giá đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn
học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình;
Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi
mới các kì thi theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học sinh
10



trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra định kì, kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành
Điểm kiểm tra thực hành điểm hệ số 1, giáo viên căn cứ vào quy trình thí nghiệm một bài thực
hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy điểm thực hành.
Các bài kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết kiểm tra học kì và kiểm tra cuổi năm học) cần được
biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề.
Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận.
* Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục
- Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn
* Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá:
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện
bảo đảm chất lượng dạy học
* Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đổi với đổi mới phương pháp dạy
học
Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong nhà
trường:
- Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thông.
Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mọi lớp và
cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt đuợc mục tiêu giáo dục phổ thông, làm căn cứ để điều chỉnh
quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học
sinh chăm học và tự tin trong học tập.
Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực".
Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính khách quan,
chính xác, công bằng.
Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kĩ

năng và yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện năng lực tự học và tư duy dộc lập.
Hoạt động 10: Tìm hiểu những cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến
thức, một quy tắc nào đó.
- Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức.
- Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
11


- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
* Mục tiêu của môn học là những điểu học sinh cần phải đạt đuợc sau khi học xong môn học
- Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhìên và xã hội.
- Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống.
- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này.
Hoạt động 11: Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá.
Bốn trụ cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
khẳng định mình. Phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải hướng đến những mục tiêu đáp ứng
cả 4 trụ cột trên, có thể xem đây là những định hướng thể hiện tính nhân bản của đánh giá học tập vì
chúng hướng đến sự phát triển toàn diện của con người.
Hoạt động 12: Tìm hiểu việc triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trung học phổ thông.
* Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau:
- Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá
- Xác định đối tượng
- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá
- Khai thác và xử lí thông tin
* Quy trình biên soạn đề kiểm tra trong kiểm tra, đánh giá tổng kết
- Xác định mục tiêu của đề kiểm tra

- Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng
- Thiết lập ma trận 2 chiều
Hoạt động 13: Tìm hiểu xu thế "đánh giá là để học".
- Tự đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh đánh giá được mức độ năng lực nhận thức của học
sinh. Đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt được mục tiêu học tập.
- Quá trình học tập được mở rộng thông qua việc sử dụng phương pháp tự đánh giá, kĩ thuật
đánh giá trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình.
- Bằng việc thực hành tự đánh giá, người học tham gia đánh giá chính bản thân họ và chia sẽ
gánh nặng đánh giá đối với giáo viên.
- Với việc thành công trong đánh giá bản thân, họ sẽ khẳng định ảnh hưởng tích cực của tự
đánh giá đối với quá trình học tập của mình.
- Tự đánh giá là một thành tố cơ bản là phuơng tiện để học sinh có trách nhiệm hơn đối với
việc học tập của chính mình.

12



×