Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BÀI THU HOẠCH bồi DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THCS MODUL 14, 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 23 trang )

PHÒNG GD&ĐT ....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS ..........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày 29 tháng 04 năm 201....

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN MODUL 14, 20
NĂM HỌC ...
.
.
MODUN THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp

1. Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp:
- Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, cơ bản về những nội dung cần
được tích hợp để từ đó giáo dục các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn.
- Phát triển các kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong học tập cũng
như trong thực tiển cuộc sống.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Nội dung tích hợp phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua các
môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
- Tránh áp đặt, giúp học sinh phát triển năng lực
2. Mục tiêu, phương pháp, nội dung của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
a. Mục tiêu
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
(Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể
mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.)
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.




(Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình
huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập
tiếp theo.)
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
(Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp
chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình
huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha
mẹ, có năng lực sống tự lập.)
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
(Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những
phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học
trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giã các môn học
khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như
vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học
khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.)
b. Phương pháp
Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp vào các bài
dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như liên hệ, lồng ghép bộ
phận, toàn phần, ... từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh.
Để vận dụng quan điểm tích hợp vào việc giảng dạy, chúng ta cần chú ý đến ba hình thức
tích hợp sau:
+ Tích hợp ngang.
+ Tích hợp dọc.
+ Tích hợp liên môn.
c. Nội dung
Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn học và các
hoạt động giáo dục:
Nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung như Tích hợp giáo dục đạo đức, học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng


sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển
đảo theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT.
Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, nội dung để lựa chọn mức độ tích hợp:
+ Mức độ tích hợp từ liên hệ (chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ với kiến thức
(mức độ hạn chế);
+ Tích hợp bộ phận, chỉ một phần của bài học, hoạt động thực hiện nội dung giáo dục
(mức độ trung bình);
+ Đến tích hợp toàn phần, cả một bài có nội dung trùng khớp với nội dung giáo dục (mức
độ cao).
MODUN THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

1. Dạy học tích cực
Giáo viên cần phải nắm được các thông tin sau : Thế nào là phương pháp dạy học tích
cực và những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học này đang được chú ý nhằm đổi mới
phương pháp dạy học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở
nhà trường phổ thông.
- Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực đó là:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
+ Dạy học chú trọng vào rèn luyện phương pháp tự học cho người học
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Như vậy, với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các

mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Ở nội dung này cung cấp cho giáo viên một số phương pháp dạy học tích cực, đó là:
- Phương pháp dạy học gợi mở, vấn đáp;
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ; phương pháp dạy học trực quan;
- Phương pháp dạy học “Luyện tập và thực hành”;
- Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy.


Ở mỗi phương pháp đều nêu rõ bản chất của phương pháp, quy trình thực hiện, những ưu
điểm, hạn chế của mỗi phương pháp và những lưu ý khi sử dụng từng phương pháp.
3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Nội dung này chỉ ra những vận dụng cụ thể việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của bộ môn.
Cá nhân tôi, với đặc trưng bộ môn giảng dạy là Toán, trong quá trình vận dụng những
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy, tôi đặc biệt chú ý sử dụng 4 phương pháp là:
dạy học gợi mở - vấn đáp, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm và dạy học
trực quan. Cá nhân tôi nhận thấy, việc kết hợp sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học tích
cực trên tạo hiệu quả bài dạy cao, học sinh hứng thú, tích cực học tập, không khí lớp học
cũng đỡ nhàm chán và chất lượng học tập của học sinh được cải thiện đáng kể, nhất là với
những bộ môn công cụ học sinh thường ngại học như môn Toán. Tùy theo mức độ của đối
tượng qua tìm hiểu tôi áp dụng các phương pháp truyền đạt khác nhau cho phù hợp với tình
hình học tập, khả năng tiếp thu của mỗi lớp.
MODUN THCS 20 - SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
a. Một số vai trò của thiết bị dạy và học
- Cung cấp kiến thức cho HS một cách chắc chắn, chính xác và trực quan; do đó hấp dẫn và
kích thích được hứng thú học tập của HS.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung học tập.

- Gia tăng cường độ lao động của cả GV và HS; do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Thể hiện được những yếu tố trong thực tế khó hoặc không quan sát, tiếp cận được.
b. Các giá trị giáo dục của thiết bị dạy và học
- Thúc đẩy sự giao tiếp, trao đổi thông tin, do đó giúp HS học tập có hiệu quả.
- Giúp HS tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi
trường sống.
- Giúp khắc phục những hạn chế của lớp học bằng cách biến cái không thể tiếp cận được
thành cái có thể tiếp cận được. Điều này thực sự đúng khi thực hiện phim ảnh mô phỏng và
các phương tiện tương tự.
- Cung cấp kiến thức chung, qua đó HS có thể phát triển các hoạt động học tập khác nhau.
- Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập và khuyến khích HS tham gia chủ
động vào quá trình học tập.
c. Yêu cầu đối với thiết bị dạy và học
Trên cơ sở phân tích thực trạng các thiết bị dạy và học ở trường phổ thông, người ta đã bổ
sung các tiêu chí đánh giá đối với các thiết bị dạy học cụ thể đó là:
- Phù hợp với nội dung chương trình , sách giáo khoa và phương pháp dạy học mới;


- Dễ sử dụng, tốn ít thời gian trên lớp;
- Kích thước, màu sắc phù hợp;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;
- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể bằng tiếng việt.
2. Thiết bị dạy học theo môn học cấp THCS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 19/2009/TT-BGDĐT
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2009
THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở

Môn Địa Lí
Dùn
Số
Mã thiết
g
Ghi
T
Tên thiết bị
Mô tả chi tiết
bị
cho chú
T
lớp
I. TRANH ẢNH
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
1 CSDL100 Hệ Mặt Trời
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
1
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 Lưới kinh vĩ
2
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
2
tuyến
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Vị trí của Trái
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 Đất trên quỹ
3

offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
3
đạo
quanh
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Mặt Trời
Hiện tượng
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 ngày đêm dài
4
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
4
ngắn
theo
200g/m2, cán láng OPP mờ.
mùa
Cấu tạo bên Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100
5
trong của Trái offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
5
Đất
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 Cấu tạo của
6
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
6
núi lửa
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 Các tầng khí
7
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6
7
quyển
200g/m2, cán láng OPP mờ.


Dùn
g
cho
lớp

Số
T
T

Mã thiết
bị

8

Các đai khí áp Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100
và các loại gió offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
8
trên Trái Đất 200g/m2, cán láng OPP mờ.

9


Hình
ảnh Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL100 cảnh
quan offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6,7,
9
8
môi
trường 200g/m2, cán láng OPP mờ.
đới nóng

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

6

Hình
ảnh Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL101 cảnh
quan offset 4 màu trên giấy couché có định lượng 6,7,
10
0
8
môi
trường 200g/m2, cán láng OPP mờ.
đới lạnh
Hình
ảnh
CSDL101 cảnh

quan
11
1
môi
trường
đới ôn hoà
Hình
ảnh
CSDL101 cảnh
quan
12
2
môi
trường
núi cao
Hình
ảnh
CSDL101 cảnh
quan
13
3
môi
trường
hoang mạc
Hình ảnh về ô
CSDL101
14
nhiễm
môi
4

trường
Đồng
bằng
sông
Hồng
CSDL101 (ảnh về một
15
5
dạng
cảnh
quan
tiêu
biểu)
16 CSDL101 Đồng
bằng
6
sông
Cửu
Long (ảnh về
một
dạng

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
6,7,
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
8
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
6,7,
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng

8
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
6,7,
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
8
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

7

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

8

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

8

Ghi
chú


Số

T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

cảnh
quan
tiêu biểu)
Vùng đồi núi
trung du (ảnh
CSDL101
17
về một dạng
7
cảnh
quan
tiêu biểu)
Tư liệu về
CSDL101
18
quần
đảo
8
Trường Sa
Dãy Hoàng
CSDL101 Liên
Sơn,

19
9
đỉnh Phan-xipăng

Mô tả chi tiết

Dùn
g
cho
lớp

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

8

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

8

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

8

Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in

CSDL102 Cồn cát Mũi
20
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
0

200g/m2, cán láng OPP mờ.
Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL102
21
Rừng khộp
offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
1
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Cảnh
quan Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL102
22
rừng
ngập offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
2
mặn Nam Bộ 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Một số động Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL102
23
vật quý hiếm offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
3
của Việt Nam 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Lát cắt tổng
Kích thước (790x1090)mm dung sai 10mm,
CSDL102 hợp địa lí tự

24
in offset 4 màu trên giấy couché có định
4
nhiên
Việt
lượng 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Nam
Hình ảnh các Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL102 điểm cực trên offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
25
5
đất liền của 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Việt Nam
Bộ tranh ảnh Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in
CSDL102
các dân tộc offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
26
6
Việt Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
27 CSDL102 Tư liệu về Kích thước (790x540)mm dung sai 10mm, in

8
8
8
8

8

8


9
8

Ghi
chú


Số
T
T

Mã thiết
bị
7

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

Dùn
g
cho
lớp

quần
đảo offset 4 màu trên giấy couché có định lượng
Hoàng Sa
200g/m2, cán láng OPP mờ.


II. BẢN ĐỒ
CSDL202 Các nước trên
28
8
thế giới
Các khu vực
CSDL202
giờ trên Trái
29
9
Đất
Các đới khí
CSDL203 hậu: đới nóng,
30
0
đới lạnh, đới
ôn hoà
31

CSDL203 Tự nhiên Việt
1
Nam

Thành
CSDL203
32
phố/tỉnh (Hải
2
Dương)
Các dòng biển

CSDL203 trong
đại
33
3
dương
thế
giới
Phân
bố
CSDL203
34
lượng
mưa
4
trên thế giới
35 CSDL203 Phân bố dân
5
cư và đô thị

Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
6
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
6
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước

(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4 6,7,
màu trên giấy couché có định lượng 8
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4 6,8,
màu trên giấy couché có định lượng 9
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ bản đồ 1 là 1:100.000, tỉ lệ bản đồ 2 là
1:200.000, tỉ lệ bản đồ 3 là 1:400.000,
kích thước (1020x1400)mm dung sai 10mm, 6
in offset 4 màu trên giấy couché có định
lượng 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
6,7
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
6
màu trên giấy couché có định lượng 200g/m2,
cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 25.000.000, kích thước 7
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4

Ghi
chú


Số

T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị
thế giới

36

CSDL203 Các
môi
6
trường địa lý

37

CSDL203 Châu Phi (tự
7
nhiên)

38

CSDL203 Châu
Phi
8
(hành chính)

39


CSDL203 Châu
9
(kinh tế)

Phi

Châu Phi (mật
CSDL204
40
độ dân số và
0
đô thị lớn)
41

CSDL204 Châu Mỹ (tự
1
nhiên)

42

CSDL204 Châu
Mỹ
2
(hành chính)

43

CSDL204 Châu
Mỹ

3
(kinh tế)

Châu
Mỹ
CSDL204 (mật độ dân
44
4
số và đô thị
lớn)

Mô tả chi tiết
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 25.000.000, kích thước (790x1090)mm
dung sai 10mm, in offset 4 màu trên giấy
couché có định lượng 200g/m2, cán láng
OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 16.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 16.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 16.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 16.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Dùn
g
cho
lớp

7

7


7

7

7

Ghi
chú


Số
T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

45

CSDL204 Châu
5
Cực

Nam

46

CSDL204 Châu Âu (tự

6
nhiên)

47

CSDL204 Châu
Âu
7
(hành chính)

48

CSDL204 Châu
8
(kinh tế)

Âu

Châu Âu (mật
CSDL204
49
độ dân số và
9
đô thị lớn)
Châu
CSDL205
50
Dương
0
nhiên)


Đại
(tự

Châu
Đại
CSDL205
51
Dương (kinh
1
tế)
52

CSDL205 Tự
nhiên
2
Châu Á

53

CSDL205 Khí hậu Châu
3
Á

54 CSDL205
Các
nước
4
Châu Á


Mô tả chi tiết
Tỉ lệ 1 : 11.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 7.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 7.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 7.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 7.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 12.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ

1 : 15.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 15.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 15.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4

Dùn
g
cho
lớp
7

7

7

8

8
8

Ghi
chú



Số
T
T

55

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

CSDL205 Tự
nhiên
5
Đông Nam Á

Kinh tế – xã
CSDL205
56
hội
Đông
6
Nam Á
57

CSDL205 Bản đồ Châu
7
Á

58


CSDL205 Dân cư và đô
8
thị Châu Á

59

CSDL205 Kinh tế chung
9
Châu Á

Tự
nhiên,
CSDL206 kinh tế – xã
60
0
hội khu vực
Đông Á
Tự
nhiên,
CSDL206 kinh tế – xã
61
1
hội khu vực
Nam Á
Tự
nhiên,
CSDL206 kinh tế – xã
62
2

hội khu vực
Tây Nam Á
63

CSDL206 Khí hậu Việt
3
Nam

Mô tả chi tiết
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 6.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 6.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Bản đồ trống, tỉ lệ 1 : 15.000.000, kích thước (790x1090)mm dung sai 10mm, in offset
4 màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 15.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 15.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Tỉ lệ 1 : 6.500.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 5.500.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 8.000.000, kích thước
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Dùn
g
cho
lớp

8

8

8

8


8

8

8

8

8

Ghi
chú


Số
T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Các hệ thống
CSDL206
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
64

sông
Việt
4
màu trên giấy couché có định lượng
Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Đất và động,
CSDL206
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
65
thực vật Việt
5
màu trên giấy couché có định lượng
Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 2.200.000, kích thước
CSDL206 Hành chính (1140x840)mm dung sai 10mm, in offset 4
66
6
Việt Nam
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Địa lí tự nhiên Tỉ lệ 1 : 1.000.000, kích thước
CSDL206 Miền Bắc và (790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
67
7
Đông
Bắc màu trên giấy couché có định lượng
Bắc Bộ.

200g/m2, cán láng OPP mờ.
Địa lí tự nhiên
Tỉ lệ 1 : 1.000.000, kích thước
miền Tây Bắc
CSDL206
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
68
và Bắc Trung
8
màu trên giấy couché có định lượng
Bộ.
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Địa lí
tự
Tỉ lệ 1 : 1.000.000, kích thước
nhiên
miền
CSDL206
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
69
Nam Trung
9
màu trên giấy couché có định lượng
Bộ và Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Bộ
Tỉ lệ 1 : 1.800.000, kích thước
CSDL207 Vùng biển và (1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
70
0

đảo Việt Nam màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Bản đồ trống, tỉ lệ 1 : 2.000.000, kích thước
Bản đồ tự
CSDL207
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
71
nhiên
Việt
1
màu trên giấy couché có định lượng
Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Nông nghiệp, Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
CSDL207 lâm nghiệp và (1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
72
2
thuỷ sản Việt màu trên giấy couché có định lượng
Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.

Dùn
g
cho
lớp
8

8

8


8

8

8

8

8

9

Ghi
chú


Số
T
T

Mã thiết
bị

73

CSDL207
3

74


CSDL207
4

75

CSDL207
5

76

CSDL207
6

77

CSDL207
7

78

CSDL207
8

79

CSDL207
9

80


CSDL208
0

81 CSDL208
1

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Công nghiệp (1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
Việt Nam
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Giao thông và
(1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
Du lịch Việt
màu trên giấy couché có định lượng
Nam
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Trung du và
miền núi Bắc Tỉ lệ 1 : 750.000, kích thước
Bộ,
Đồng (790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
bằng
sông màu trên giấy couché có định lượng
Hồng - Địa lí 200g/m2, cán láng OPP mờ.

kinh tế
Tỉ lệ 1 : 750.000, kích thước
Bắc Trung Bộ
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
- Địa lí kinh
màu trên giấy couché có định lượng
tế
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Duyên
hải
Tỉ lệ 1 : 750.000, kích thước
Nam Trung
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
Bộ,
Tây
màu trên giấy couché có định lượng
Nguyên - Địa
200g/m2, cán láng OPP mờ.
lí kinh tế
Đông
Nam
Tỉ lệ 1 : 750.000, kích thước
Bộ,
Đồng
(790x1090)mm dung sai 10mm, in offset 4
bằng
sông
màu trên giấy couché có định lượng
Cửu Long 200g/m2, cán láng OPP mờ.
Địa lí kinh tế

Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Kinh tế chung (1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
Việt Nam
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Tỉ lệ 1 : 1.500.000, kích thước
Dân cư Việt (1020x1400)mm dung sai 10mm, in offset 4
Nam
màu trên giấy couché có định lượng
200g/m2, cán láng OPP mờ.
Át lát địa lí Kích thước (225x325)mm dung sai 10mm,
Việt Nam
in offset 5 màu trên giấy couché có định

Dùn
g
cho
lớp
9

9

9

9

9

9


9

9
8,9

Ghi
chú


Số
T
T

Mã thiết
bị

Tên thiết bị

Mô tả chi tiết

Dùn
g
cho
lớp

Ghi
chú

lượng 150g/m2, cán láng OPP mờ. Trang
bìa in offset 4 màu trên nhựa PP nhám có độ

dày 0,16mm.
III. DỤNG CỤ
CSDL308 Quả cầu địa lí
82
2
tự nhiên
Hộp quặng và
CSDL308 khoáng sản
83
3
chính của Việt
Nam
CSDL308 Địa bàn (La
84
4
bàn)
CSDL308
Thước cuộn
85
5

Đúng nội dung, rõ, đẹp

6

Ghi chú rõ từng loại quặng, khoáng sản
6,8
Loại thông dụng

6


Loại tự cuộn thông dụng, dài 5m

6

3/ Phân loạir đặc điềm, hình thức sử dụng các loại hình thiẽt bị dạy học
3.1/ Phân loại theo điều kiện sử dụng.
Theo cách phân loại này khi sử dụng các thiết bị phụ thuộc vào những điều kiện bên
ngoài, ví dụ sụ phụ thuộc vào năng lượng điện. Trong cách phân loại này, người ta chia
loại thiết bị có sử dụng năng lượng điện và loại không sử dụng năng lương điện.
Nhóm 1: Nhóm TBDH truyền thống = Nhóm không dùng năng luợng điện, bao gồm các
loại thiết bị:
- Tranh ảnh, biểu đồ giáo khoa;
- Bản đồ, luợc đồ giáo khoa;
- Bảng biểu;
- Mô hình, mẫu vật;
- Dụng cụ.
Nhóm 2: Nhóm dùng năng lương điện, thường gọi là TBDH hiện đại. Nhóm TBDH
hiện đại, bao gồm các loại thiết bị:
- Phim đèn chiếu;
- Bản trong dùng cho máy chiếu
qua đầu;
- Băng đĩa ghi âm;
- Băng đĩa ghi hình;
- PMDH;
- Website học tập;
- Phòng thí nghiệm ảo;
- Mô hình dạy họ c điện tủ;
- Thư viện ảo /Thư viện điện tủ;
- Bản đồ giáo khoa điện tủ;

- Bản đồ tư duy (BĐTD) được thiết kế bằng phần mềm .........................................;
3.2/Đặc điểm, hình thức sử dụng
Nhóm 1: Nhóm TBDH truyền thống:
a) Đặc điểm:
Là những TBDH đã có từ rất lâu đời khi mà nghề dạy học xuất hiện.
Được dùng rộng rãi trong các nhà trường. Qua TBDH đó dưới sự hướng dẫn cửa GV,


HS sẽ tiếp thu những kiến thức, kĩ năng cần phải đạt được.
b) Những ưu điểm nổi bật khi sử dụng loại TBDH truyền thống:
Những thông tin trên các thiết bị đó được khai thác trực tiếp, ví dụ: bức tranh vẽ con
gà, nhìn vào đó HS có thể mà tả được hình dáng bên ngoài: có hai chân, đầu gà, mào gà,
đuôi gà và mầu lông của nó. ... Nhìn sơ đồ nguyên lí của động cơ 4 kì, HS cũng có thể mô
tả cấu tạo của động cơ gồm những bộ phận nào.
Rẻ tiền, do đó có thể trang bị đại trà và đầy đủ cho các bộ môn trong các trường
THCS.
GV có thể tự thiết kế, tự làm. Điều đó tạo sự say mê, phát huy sáng kiến của các G V
trong việc tự làm TBDH. ví dụ: GV thiết kế những sơ đồ cấu tạo của các thiết bị máy móc,
sơ đồ, nguyên lí, thí nghiệm,...
GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản, dùng được nhiều lần. Mặt khác, có thể lưu lại
trên phòng học để sử dụng khi cần thiết, ví dụ như các sơ đồ, bản vẽ kĩ thuật có thể lưu lại
trong suốt quá trình làm thực hành, thí nghiệm của HS.
c) Một số hạn chế khi sử dụng các TBDH truyền thống:
Phần lớn là cồng kềnh, bảo quản khó khăn, tổng diện tích để cất giữ.
Chỉ có thể mô tả, biểu diễn đuợc các hình ảnh tĩnh, không thể mô tả được các hình ảnh
động hoặc không mô tả được quá trình của hiện tượng, nguyên lí hoạt động.
Nhóm 2: Nhóm TBDH hiện đại
a) Đặc điểm:
Khi sử dụng các TBDH hiện đại cần phải sử dụng năng lượng điện. Trong mỗi loại
TBDH hiện đại có những đặc điểm quan trọng là muốn khai thác thông tin trong tùng loại

thiết bị cần phải cỏ máy móc tương ứng. Như vậy, với một TBDH hiện đại bao gồm hai
khối: Khối chứa thông tin và khối chuyển tải thông tin.
Ví dụ:
- Khai thác thông tin trên giấy trong cần phải có máy chiếu qua đầu.
- Sử dụng phim slide cần phải có máy chiếu slide, máy chiếu phim.
- Sử dụng băng, đĩa ghi âm cần phải có radio cassette, đầu đĩa CD, vi tính ...
- Sử dụng băng (ghi hình cần phải có đầu video, đầu đĩa VCD, máy vi tính).
- Sử dụng các .................... cần thiết phải có máy vi tính.
b) Những ưu điểm nổi bật khi sử dụng các TBDH hiện đại:
Các TBDH hiện đại mang lượng lớn những thông tin cần thiết cho việc dạy và học.
Luợng thông tin này được chọn lọc ở mức độ cần thiết thoả mãn cho mọi đối tượng.
Những TBDH hiện đại có thể trình bầy được các thông tin một cách cụ thể, trực
quan, dễ hiểu làm cho HS dễ dàng tiếp thu nội dung kiến thức. Đồng thời chúng cũng có
khả năng cung cấp thêm những tài liệu đa dạng phong phú giúp cho việc tự hoc, tự nghiên
cứu của GV, HS.
Các thiết bị loại này gọn nhẹ, dễ bảo quản, sử dụng đuợc nhiêu lần.
Sử dụng PTDH hiện đại sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới nội dung, phương pháp
và các hình thúc tổ chúc dạy học.
c) Một số hạn chế khi sử dụng các TBDH hiện đại:
- Phải có lưới điện ổn định.
- Các thiết bị đắt tiền, do vậy không thể trang bị đại trà, đầy đủ theo nhu cầu của


giảng dạy của các bộ môn.
- Cần được bảo quản cẩn thận và cần có phòng riêng vì khó di chuyển.
- Người sử dụng các TBDH hiện đại cần có trình độ và cần được tập huấn.
Việc kết hợp các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học sẽ
kích thích hứng thú, tăng khả năng tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm tòi, khai thác kiến
thức mới. Như vậy, ngày nay TBDH đã góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lương dạy
học.

3.3/ Phân loại theo tính năng công nghệ, quá trình chế tạo và sử dụng:
Nhóm 1: Gồm các loại thiết bị thông thường, có nguồn gốc tự nhiên hoặc có cấu tạo và
tính năng kĩ thuật đơn giản. Nhóm các thiết bị thông thường bao gồm:
* Tự nhiên, nguyên mẫu:
+ Các vật tự nhiên, vật thật, các vật coi là nguyên mẫu không bị thay đổi khi đưa vào
dạy học: cây, con, quả, mẫu đất, mẫu nước, hoá chất, kìm, kéo, búa, vải, bìa...
+ Lời nói và các nghi thức lời nói: độc thoại, đối thoại, hội thoại.
+ Các hành vi giao tiếp và biểu đạt 0/ lời: cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong cách, đi
lại.
* Dụng cụ giảng dạy và học tập:
+ Dụng cụ dùng chung, công cộng: bảng phấn, giấy, bút, bàn học, bàn thí nghiệm,
thước kẻ, máy tính cầm tay,...
+ Dụng cụ cá nhân: bảng HS, vở, thước kẻ, máy tính cầm tay, compa, bút viết ...
* Tài liệu giáo khoa:
- Tài liệu in: SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo củaGV, HS.
- Tài liệu và bản đồ, tranh ảnh của các môn học.
Trong các phương tiện thông thường thì bảng và SGK là những phương tiện cơ bản
nhất, phổ biến nhất trong dạy học.
Nhóm 2: Các loại thiết bị kĩ thuật được sản xuất công nghiệp, có tính chất chuyên nghiệp
và có tính năng kĩ thuật phức tạp. Nhóm các thiết bị kĩ thuật bao gồm:
* Các thiết bị nghe nhìn:
+ Máy và băng đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm như loa phóng thanh, chuông, còi,
tín hiệu, các nhạc cụ. Tất cả các thiết bị này tác động vào thính giác.
+ Máy ảnh, kinh lúp, kinh hiển vi, ống nhòm, kính viễn vọng, các bản vẽ kĩ thuật,
máy chiếu ảnh và hình vẽ. Gác phương tiện này tác động vào thị giác.
+ Máy băng đĩa hình, video, các loại phim điện ảnh, đèn chiếu, phim dương bản,
phim giáo khoa, phim khoa học, phim tài liệu, phim hoạt hình. Tất cả phuơng tiện này tác
động vào thính giác và thị giác (cả nghe và nhìn).
* Các máy móc kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo môn học:
+ Các dụng cụ, thiết bị thực hành, thực nghiệm theo môn học. Loại thiết bị này làm

công cụ trực tiếp của việc dạy và học, qua thí nghiệm, thực hành HS thu thập những thông
tin, những bằng chúng, dữ liệu, sự kiện để giải quyết các vấn để, tìm những kiến thức, kĩ
năng mà HS cần đạt được. Những loại thiết bị này giúp cho việc học theo hướng nghiên
cứu, khám phá, tìm và giải quyết vấn đề. Đó là những thí nghiệm sinh học, hoá học, vật lí
học; các bộ dung cụ đo lường vật lí, hoá học; các thiết bị điện, điện tử, cơ học, quang học,
công nghệ.


+ Sa bàn và mô hình kĩ thuật động: thể hiện sự vận động, diễn biến của các hiện
tượng, quá trình, cơ cấu, quy luật, logic và những nguyên tắc trừu tượng. Những loại thiết
bị này cho phép người học tương tác với thiết bị, khai thác sử dụng chúng theo nhìêu
phương thức, mức độ khác nhau. Điều này phụ thuộc nhiều vào sự sáng tạo của GV.
* Các phương tiện tương tác mạnh:
Đây là các TBDH có tính năng sư phạm chung, không chỉ bó hẹp ở từng môn học.
Bao gồm máy tính điện tử, các phần mềm của máy vi tính, các PTDH, sử dụng thông tin
trên mạng. Tương tác của các loại phương tiện này, chủ yếu phụ thuộc vào tính năng kĩ
thuật của ……………: cấu hình, âm thanh,... Khai thác phương tiện này có đặc điểm quan
trọng là phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của mỗi HS: sự năng động, sáng tạo, chủ động và
trình độ sử dụng máy vi tính.
4/ Vai trò của TBDH trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy:
4.1/ Vai trò của TBDH đối với phương pháp dạy học
* Góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình DH. Giúp HS nhận ra những sự
việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. Mặt khác, TBDH là nguồn
tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin đến người học.
* Hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của
GV, để:
- Nhận biết tên gọi, tính năng của thiết bị,
- Lắp ráp thiết bị để tiến hành thí nghiệm thực hành,
- Nhận biết, thu thập và phân tích kết quả thí nghiệm.
* Thông qua quá trình làm việc với TBDH, HS phát triển khả năng tự lực nắm vững

kiến thức, kĩ năng:
- Kĩ năng sử dụng các thiết bị kĩ thuật,
- Kĩ năng thu thập dữ liệu,
- Kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận.
Từ đó HS tự lực nắm vững kiến thức và phát triển trí tuệ.
* Việc lựa chọn để thực hiện PPDH và việc sử dụng TBDH có ảnh hưởng đáng kể tới
mức độ tiếp thu kiến thức và kĩ năng của HS trong quá trình dạy học.
* Sử dụng các TBDH trong khi tiến hành các thí nghiệm, thực hành giúp rèn luyện
tính kiên trì, cẩn thận, khéo léo, cần cù và trung thực của HS. Qua đó rèn luyện lòng say
mê nghiên cứu, mong muốn tìm kiếm kiến thức, say mê khoa học.
* TBDH là một thành tổ quan trọng trong quá trình dạy học. Sử dụng TBDH một
cách hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Việc sử dụng có
hiệu quả các TBDH phụ thuộc rất nhìều vào trình độ, sự sáng tạo mang tính nghệ thuật của
mỗi GV và sự hỗ trợ hiệu quả của viên chức thiết bị trường học. Hiện nay, để đáp ứng đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, việc sử dụng các TBDH lại càng quan
trọng, góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH nhằm thực hiện có hiệu quả dạy và học ở
trường phổ thông.
* TBDH có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới PPDH. Đổi mới PPDH không
phải là việc tìm ra một phương pháp hoàn toàn mới, khác hẳn với các PPDH hiện hành.
Đổi mới PPDH là tìm cách tốt nhất phát huy hiệu quả của hệ thống PPDH đang có trên cơ
sở sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mà đặc biệt là CNTT & TT. Trong quá


trình thực hiện đổi mới PPDH, nên tập trung vào các hướng sau đây:
a) Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để đạt được hiệu quả dạy học
cao nhất.
b) Thay đổi các điều kiện dạy học để phát huy hiệu quả của các PPDH hiện hành.
c) Sử dụng công nghệ - kĩ thuật tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt là sử dụng, ứng
dụng các thành tựu của CNTT & TT.
4.2/ Vai trò cùa TBDH đối với nội dung dạy học

TBDH đảm bảo cho:
- Việc thưc hiện mục tìêu cửa từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học, vì
vậy nó có vai trò đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả cao nhất các yêu cầu của chương
trình và nội dung sách giáo khoa.
- Việc phục vụ trực tiếp cho GV và HS cùng nhau tổ chức các hình thức dạy học, tổ
chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy
học nói chung.
- Khả năng truyền đạt của GV và khả năng lĩnh hội của HS theo đúng yêu cầu nội
dung chương trình, nội dung bài học đổi với mỗi khổi lớp, mỗi cẩp học, bậc học.
4.3/ Thiết bị kĩ thuật với đối mới phương pháp dạy học
Hiện nay, thiết bị kĩ thuật đuợc sử dụng trong dạy học ngày càng phong phú, hiện
đại, chiếm ưu thế, đã và đang trở thành một trong những phương tiện quan trọng để tiến
hành đổi mới PPDH. Các thiết bị kĩ thuật như máy vi tính, projector, các phần mềm thông
dụng, cùng các phương tiện nghe nhìn khác được phối hợp sử dụng rộng rãi để dạy học và
rèn luyện kĩ năng cho HS đang thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.
Đối với quá trình dạy học thiết bị kĩ thuật có khả năng rất lớn. Đó là hệ thống tín
hiệu quan trọng thứ hai sau lời nói, giúp quá trình nhận thức bền vững, chính xác; giúp rèn
luyện kĩ năng thực hành thông qua ba hành động: nghe, nhìn, tiếp xúc trực tiếp; làm tăng
năng suất lao động của GV và HS; làm thay đổi phong cách tư duy và hành động. Kết hợp
sử dụng lời nói, hình ảnh và hành động trong quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả cao.
Bản thân TBDH vừa là phuơng tiện, vừa là động lực thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu, tự
phát hiện của HS.
Ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng GV. Khi
TBDH trở thành yếu tổ bắt buộc trong các giờ dạy thì GV phải tự rèn luyện, tự học nhiều
hơn để thuần thục các kĩ năng dạy học, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng yêu cầu của PPDH mới. Những GV có quá trình tự học, tự rèn luyện kém đều
dẫn đến nguy cơ bị đào thải.
TBDH góp phần đổi mới PPDH. Việc đưaTBDH tham gia vào tiết học có sự chuẩn bị
trước sẽ tạo ra tâm thế sẵn sàng của ngựời dạy và nguời học. HS hứng thú học tập hơn.
Khi đó sẽ tạo đuợc sự chủ động trong tiếp nhận kiến thức, không khí lớp học sôi nổi, tâm lí

sáng tạo đuợc khơi nguồn... Chất lương giờ học nhờ đó được nâng lên. Việc đổi mới
PPDH có sự tham gia bắt buộc của thiết bị kĩ thuât thì GV dù muốn hay không đều phải
tiến hành, nếu có thêm sự tự giác của GV thì mục tiêu đổi mới PPDH sẽ thành công.
5. Bản chãt cùa thiẽt bị dạy học
- Phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học.
- Chứa đựng trong đó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ trước.


Chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức.
Là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục.
Là phuơng tiện tái hiện kiến thức và PP nghiên cứu của các nhà khoa học.
Là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa học.
Hàm chứa nội dung và PPDH.
6. Các chức năng cùa thiẽt bị dạy học
6.1/ Chức năng thông tin
Chứa đầy đủ thông tin kiến thức về nội dung dạy học. Người dạy hiểu biết về những
thông tin đó và sử dụng TBDH để chuyển tải thông tin đến người học.
Chứa thông tin về PPDH, nó hướng người dạy đến việc lựa chọn PPDH nào là hợp lí
và hiệu quả.
6.2/ Chức năng phản ánh
TBDH là hiện thực khách quan, vì vậy nó phản ánh các sự vật, hiện tượng, các quá
trình, các quy luật khách quan của xã hội, của tự nhiên và của tư duy. Các nội dung và chi
tiết mà nó phản ánh sẽ được người dạy và người học tiếp nhận trong quá trình dạy học và
cùng nhau tương tác, phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
6.3/ Chức năng giáo dục
Có khả năng làm cho quá trình giáo dục trở thành quá trình tự giáo dục, làm cho quá
trình nhận thức trở thành quá trình tự nhận thức, làm cho quá trình dạy học trở thành quá
trình tự học của HS. HS có thể làm việc với TBDH để tự học, tự nhận thức với sự hướng
dẫn, định hướng của GV.
Hàm chứa tư duy của các nhà khoa học. Ví dụ như TBDH về "Sự rơi tự do", trong nó

hàm chứa nội dung của vấn đề nghiên cứu là sự rơi tự do, hàm chứa định luật về sự rơi tự
do, hàm chứa quá trình nghiên cứu tìm ra định luật và gia tốc rơi tự do của nhà khoa học.
HS không chỉ tiếp nhận tri thức mà thông qua làm việc với TBDH, HS còn nhận thức cả
cách suy nghĩ, cách làm của các nhà khoa học.
Hàm chứa quá trình phát triển của nền văn minh nhân loại, vì vậy nó có chức năng
giáo dục toàn diện, ví dụ như TBDH về "Sự rơi tự do", trong hàng thế kỉ trước đây ở các
nhà trường phổ thông, vấn đề này được dạy học theo kiểu mô tả, suy lí và HS chấp nhận,
vì sao? vì nhà trường phổ thông không thể tạo ra môi trường chân không để hiện thực hoá
vấn đề nghiên cứu. Đến nay vấn đề đó đã đuợc giải quyết, HS đuợc làm thí nghiệm, được
nhận thức từ trực quan, không còn phải chấp nhận, niềm tin khoa học cửa HS về vấn đề
này rất cao. Vấn đề được giải quyết do sự phát triển của văn minh nhân loại qua hàng thế
kỉ, nhà trường được hường lợi ích từ đó.
6.4 Chức năng phục vụ
TBDH là phương tiện phục vụ trực tiếp cho GV và HS hoạt động trong quá trình dạy
học nói chung, cho từng bài học, tùng đơn vị kiến thức trong một bài học nói riêng.
7/ Vị trí và mối quan hệ của TBDH với các thành tố của quá trình dạy học:
Hiểu theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố cơ bản: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH (phương tiện), người dạy, người học. Các thành tố này
tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể vận hành trong môi trường giáo dục của nhà
trường và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại thì TBDH là 1 trong 6 thành tố chủ yếu của
-


quá trình dạy học.
TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. Nội dung dạy học quy định những
đặc điểm cơ bản cửa TBDH bởi lẽ TBDH phải tính đến một cách toàn diện các đặc điểm
của nội dung, chương trình. Mỗi TBDH phải được cân nhắc, lựa chọn để đáp ứng được nội
dung chương trình, đồng thời cũng phải thoả mãn các yêu cầu về khoa học sư phạm, kinh
tế, thẩm mĩ và an toàn cho GV và HS khi sử dụng nhằm đạt kết quả mong muốn.

Việc đổi mới PPDH hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành Giáo dục ở
tất cả các quốc gia trên thế giới. Với sự phát triển như vũ bão của CNTT và truyền thông
(CNTT & TT), khả năng lưu giữ và phổ biến thông tin ngày càng đa dạng, đơn giản, nhanh
chóng và rất hiệu quả thông qua mạng LAN, WAN và Internet, do đó việc dạy học cũng
phải thích ứng được với những điều kiện công nghệ mới và tận dụng được những thành
tựu công nghệ này trong quá trình dạy học tại các trường phổ thông.
Trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, nhiều tri
thức đem dạy ở bậc học phổ thông nhanh chóng bị lạc hậu. Vì vậy cần phải lựa chọn nội
dung dạy như thế nào để HS không những chiếm lĩnh được tri thức mới, đồng thời phải
hình thành năng lực tự học, tự phát triển. Vì vậy PPDH mới phải theo xu hướng tích cực
hoá quá trình nhận thức của HS, năng lực thực hành, năng lực tự nghiên cứu. Muốn đạt
được điều đó thì không có cách nào khác là phải tăng cường trang bị và đặc biệt là nâng
cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong đó chú trọng các phương tiện nghe nhìn và
ứng dụng CNTT&TT vào dạy học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, cần thiết phải đưa vào các
TBDH, nhất là các TBDH hiện đại. Người ta nhận thấy các TBDH giúp cho GV và HS tổ
chức các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cực của HS, góp phần nâng cao hiệu
quả của việc dạy học. TBDH là phương tiện và là một trong những điều kiện cần thiết để
GV thực hiện được các nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy tổ chất
thông minh của HS. Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ giúp GV chuyển tải
thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, vừa là nguồn tri thức đa dạng và phong
phú.
TBDH là một bộ phận trong hệ thống csvc sư pham, TBDH là tất cả những phương
tiện cần thiết được GV và HS sử dụng trong hoạt động dạy và học nhằm phát huy tính tích
cục, chủ động sáng tạo trong hoạt động, khám phá và lĩnh hội tri thức của HS, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những năm 50 của thế kỉ XX, cho
đến nay được đánh dấu bởi một loạt các cuộc cách mạng kế tiếp nhau như cách mạng công
nghệ mới, cách mạng thông tin, cách mạng công nghệ sinh học,... Đặc biệt cuộc cách mạng
trong lĩnh vực thông tin bao gồm các lĩnh vực tin học; truyền thông đang tác động sâu sắc

tới mỗi mặt của đời sổng xã hội chúng ta nói chung và quá trình giáo dục nói riêng. Cuộc
cách mạng này đang tạo ra những khả năng to lớn của việc úng dụng CNTT & TT vào quá
trình dạy học, những ứng dụng đã và đang làm thay đổi vị trí của TBDH.
TBDH vừa là công cụ giúp GV chuyền tải thông tin, điều khiển hoat động nhận thức
của HS, vừa là nguồn tri thúc đa dạng và phong phú.
Chương trình và sách giáo khoa THCS mới đuợc viết theo hướng tổ chức hoạt động
nhận thức tích cực cho HS, theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và phuơng pháp học.


TBDH là một thành tố quan trọng quyết định sự thành công của việc đổi mới nội dung
chương trình và sách giáo khoaTHCS.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, cần thiết phải có các TBDH.
Người ta nhận thấy các TBDH có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho GV tổ chức các hoạt
động học tập nhằm phát huy tính tích cực, say mê học tập của HS, góp phần nâng cao hiệu
quả của việc dạy học.
8. Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
* Đối với giáo viên:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về việc sử dụng thiết bị dạy – học vào đổi
mới phương pháp giảng dạy.
- Nâng cao hiệu quả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh.
* Đối với học sinh:
- Tích cực, tự giác và chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức.
- Trong các tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy hoc, ứng dụng CNTT học sinh học sôi nổi,
hứng thú hơn.
- Đa số học sinh đã vận dụng được lý thuyết vào thực hành, nhớ và khắc sâu được kiến thức.
* Bài học kinh nghiệm:
- Qua thực hiện, bản thân tôi có 1 số bài học kinh nghiệm như sau:
+ Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng thiết bị vào
đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, và phối hợp tốt
các phương pháp dạy học tích cực khác.

+ Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học
và sự phát triển của học sinh. Công nghệ mô phỏng nếu không phản ảnh đúng nội dung và
thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử
dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
+ Đối với các giờ thực hành,thí nghiệm, giáo viên cần có cách tổ chức lớp học khoa học
hợp lý để huy động mọi học sinh đều tham gia vào việc học,thực hành. Tránh tình trạng chỉ
một vài học sinh thực hiện còn các học sinh khác thì không tập trung chú ý.
MOĐUN THCS 23: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
1. Vai trò của kiểm tra đánh giá
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách để nâng cao chất
lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới một cách đồng bộ từ
đổi mới nội dung sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh giá kết quả
dạy học. Kiểm tra đánh giá kết quản dạy học có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt
động học và quản lí giáo dục. Nếu kết quả đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất


lượng đào tạo, gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra
đánh giá là nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá
đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin hăng say, nâng cao năng
lực sáng tạo trong học tập.
2. Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận.
- Phương pháp trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp kiểm tra vấn đáp.
- Phương pháp quan sát.
3. Thực hiện các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mọi phương pháp kiểm tra, đánh giá đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không có
phương pháp nào là tối ưu hay hạn chế nhất, cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù
hợp với mục tiêu đánh giá.

Khi lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá cần lưu ý:
Phương pháp đánh giá phải phù hợp với quan niệm về đầu ra. Ví dụ: đòi hỏi người
học nắm vững hệ thống tri thức hay khả năng vận dụng tri thức, hay hình thành ờ người
học tính sáng tạo (dùng trắc nghiệm thì đại học là đặt trọng tâm vào việc nâng cao tính
khách quan, giảm may rủi, thuận tiện, tuy nhiên cần có bộ công cụ đo chính xác).
Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo giá trị và tin cậy: Giá trị liên quan đến
tính hợp lí của các kết luận, bài kiểm tra hay công cụ nào đó đo được đúng cái cần đo. Độ
tin cậy thể hiện mức độ ổn định, nhất quán của kết quả đánh giá (tính chính xác của phép
đo).
Phương pháp kiểm tra, đánh giá phải loại trừ được những sai sót trong đánh giá.
Những nguồn sai sót trong đánh giá như: từ phía học sinh (sức khoẻ, tâm trạng, may
mắn...); từ phía chủ quan của ngựời đánh giá (nếu là bài tự luận: ảnh hưởng nhiều); từ yếu
tổ bên ngoài (bài kiểm tra, hướng dẫn làm bài, điều kiện tiến hành làm bài).

Những nội dung thu hoạch trên đây là kết quả thực sự được rút từ những hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên của bản thân trong năm học 2016-2017 vừa qua.

HIỆU TRƯỞNG

TỔ TRƯỞNG CM

Nguyễn Văn Kiên

Nguyễn Văn Lực

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Võ Thị Tuất





×