Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Chính sách xã hội đối với công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài, tỉnh Bình Định (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 218 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH KHOA

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH KHOA

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Xã hội học
Mã số

: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ: NGÀNH XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THANH SANG



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số
liệu trong luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Đình Khoa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Xã
hội học - Học viện khoa học Xã hội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành chương trình học nghiên cứu sinh. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc,
chân thành tới PGS.TS Lê Thanh Sang, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ,
truyền thụ kiến thức và chỉ bảo tận tình từ khi hình thành ý tưởng đề tài nghiên cứu
đến khi hoàn thành luận án tiến sỹ.


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
HẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ........................ 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án .................................. 3
4.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 3
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án ............................................................. 4
4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số ............................................ 4
4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ............................................... 5
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án ................................................................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................... 9
7. Cơ cấu của Luận án ................................................................................................. 9
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 10
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 10
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .............................................................. 10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ............................................................... 21
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 37
2.1. Các cơ sở lý luận của luận án ........................................................................ 37
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 37
2.1.2. Một số lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu................................... 42
2.1.2.1. Lý thuyết cấu trúc chức năng .......................................................... 42
2.1.2.2. Lý thuyết xung đột .......................................................................... 43
2.1.2.3. Lý thuyết hành động xã hội ............................................................. 44
2.1.2.4. Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .................... 46
2.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 47
2.2.1.Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 47
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 47


2.3. Khung phân tích: .................................................................................................... 48

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 50
Chương 3. MỨC ĐỘ TIẾP VẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY................................................................... 52
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU ............. 52
3.1.1. Đặc điểm dân cư lao động và kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định .............. 52
3.1.1.1. Đặc điểm dân cư lao động ............................................................... 52
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội: ................................................................ 52
3.1.1.3. Đặc điểm tình hình phát triển của các khu công nghiệp ................. 54
3.1.2. Khu công nghiệp Phú Tài ....................................................................... 55
3.1.2.1. Đặc điểm hình thành và phát triển: ................................................. 55
3.1.2.2. Hệ thống các văn bản về chính sách xã hội đối với công nhân
có liên quan đến doanh nghiệp: .................................................................... 56
3.2. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CÁC
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN HIỆN NAY ................................ 60
3.2.1. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về ký hợp đồng lao động và thoả
ước lao động tập thể ......................................................................................... 60
3.2.2. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về môi trường lao động ................... 65
3.2.3. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về tiền lương .................................... 73
3.2.4. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm xã hội .......................... 80
3.2.5. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm y tế............................... 83
3.2.6. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về đào tạo nâng cao trình độ ............ 87
3.2.7. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất
nghiệp. ............................................................................................................... 90
3.2.8. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách về nhà ở ........................................... 94
3.2.9. Tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội khác như ăn trưa, phương
tiện đi lại, vui chơi giải trí, tham quan, thăm hỏi… ......................................... 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 100
Chương 4. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC TIẾP CẬN VÀ THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA
CÔNG NHÂN HIỆN NAY ................................................................................... 102

4.1. Vai trò của nhà nước trong chính sách xã hội cho công nhân ..................... 102
4.2. Vai trò của chủ sử dụng lao động ................................................................ 115
4.3. Vai trò của tổ chức Công đoàn .................................................................... 132
4.4. Vai trò của người lao động .......................................................................... 138


TIỂU KẾT CHƯƠNG 4.......................................................................................... 146
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu .................. 13
Bảng 1.2: Ba mô hình chính sách xã hội trên thế giới ............................................. 15
Bảng 3.1. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế .............................. 61
Bảng 3.2. Hợp đồng lao động của công việc hiện tại phân theo Thời gian làm
việc (công việc hiện tại) ........................................................................ 62
Bảng 3.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo ngành nghề ... 63
Bảng 3.4: Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc hiện tại theo giới
tính người trả lời ................................................................................... 64
Bảng 3.5. Đánh giá của người trả lời về tình trạng tiếng ồn nơi làm việc phân theo
Ngành nghề ............................................................................................ 66
Bảng 3.6. Đánh giá của người trả lời về cường độ lao động trong tuần phân
theo Ngành nghề ................................................................................... 68
Bảng 3.7. Đánh giá của người trả lời về thời gian lao động trong tuần phân theo
Ngành nghề ............................................................................................ 68
Bảng 3.8. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy
không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong

khu vực doanh nghiệp tư nhân ............................................................ 71
Bảng 3.9. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động và
khu vực kinh tế ..................................................................................... 72
Bảng 3.10: Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010-2015 ....................................... 73
Bảng 3.11. Mức lương của công nhân ...................................................................... 75
Bảng 3.12. Tương quan mức thu nhập ...................................................................... 77
Bảng 3.15: Tình trạng đóng BHXH theo ngành nghề............................................... 81
Bảng 3.16. Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội ............................................................. 82
Bảng 3.17. Cách quan tâm đến đóng BHXH của Công ty theo khu vực kinh tế ...... 82
Bảng 3.18. Tương quan giữa tình trạng đóng bảo hiểm với khu vực kinh tế ........... 84
Bảng 3.19. Tương quan giới tính với tình trạng đóng bảo hiểm y tế ........................ 85
Bảng 3.20. Tương quan giữa số lần khám sức khỏe với khu vực kinh tế .................. 85
Bảng 3.21. Tương quan giữa chế độ cho lao động nữ với khu vực kinh tế .............. 86
Bảng 3.22: Từ khi làm công việc hiện tại người trả lời có đi học ngoại ngữ theo
Khu vực kinh tế ..................................................................................... 87


Bảng 3.23. Tương quan giữa nguồn kinh phí cho việc học thêm với khu vực kinh
tế ............................................................................................................ 88
Bảng 3.24. Tương quan giữa tình trạng hưởng lương với giới tính .......................... 89
Bảng 3.25. Tương quan giữa tạo điều kiện nâng cao tay nghề với khu vực kinh
tế............................................................................................................ 89
Bảng 3.26. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay nghề
theo giới tính .......................................................................................... 90
Bảng 3.27. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng
lao động theo trình độ học vấn ............................................................. 92
Bảng 3.28 -Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc .................................................. 93
Bảng 3.29. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao động ..... 94
Bảng 3.30. Khoảng cách từ nơi ở đến công ty ............................................................ 95
Bảng 3.31. Tương quan chỗ ở với ngành nghề ......................................................... 96

Bảng 3.32. Diện tích nơi ở ......................................................................................... 96
Bảng 3.33. Tương quan giữa hỗ trợ phúc lợi với khu vực kinh tế ............................ 97
Bảng 3.34. Tương quan giữa hỗ trợ khi gặp khó khăn với khu vực kinh tế ............. 98
Bảng 3.35. Người trả lời được công ty tổ chức tham quan, du lịch hàng năm ......... 98
Bảng 3.36. Tương quan bữa ăn giữa ca với khu vực kinh tế .................................... 99
Bảng 4.1. So sánh mức tiền lương tối thiểu vùng qua các năm gần đây ................ 104
Bảng 4.2. Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất áp dụng từ 01/01/2018
(theo quyết định số 595/QĐ-BHXH) .................................................. 106
Bảng 4.3. Tương quan giữa hợp đồng lao động của công việc với ngành nghề ..... 116
Bảng 4.4. Tương quan giữa hợp đồng lao động với khu vực kinh tế ............................ 117
Bảng 4.5. Tương quan giữa loại hợp đồng lao động và thời gian làm việc ............ 118
Bảng 4.8. Tương quan giữa Tình trạng đóng bảo hiểm xã hội với Hợp đồng lao
động của công việc hiện tại ................................................................ 121
Bảng 4.11. Tương quan giữa Tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị
bệnh nghề nghiệp với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội ..................... 122
Bảng 4.13. Tương quan giữa tình trạng nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội khi nghỉ
hưu trí với tình trạng đóng bảo hiểm xã hội ....................................... 123
Bảng 4.14. Tình trạng sa thải lao động trong công ty với trình độ học vấn ........... 125
Bảng 4.16. Tương quan giữa Công nhân được từ chối công việc khi thấy
không đảm bảo điều kiện lao động và Nơi làm việc cụ thể trong
khu vực doanh nghiệp tư nhân .......................................................... 127


Bảng 4.17. Tương quan giữa công nhân được bồi thường khi tai nạn lao động
phân theo các khu vực kinh tế ............................................................ 128
Bảng 4.18. Tổng hợp tình hình TNLĐ từ năm 2010 - 2015 ................................... 129
Bảng 4.20. Mức độ công ty tạo điều kiện cho người trả lời thi nâng bậc tay
nghề theo giới tính .............................................................................. 130
Bảng 4.22. Nguồn thông tin trong hợp đồng .......................................................... 133
Bảng 4.24. Vai trò của công đoàn trong phổ biến các chính sách .......................... 134

Bảng 4.26. Mức độ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH
của công đoàn Công ty........................................................................ 136
Bảng 4.28. Tương quan giữa Công đoàn công ty tổ chức tuyên truyền về công
tác lao động và an toàn lao động với Ngành nghề .............................. 137
Bảng 4.29. Tương quan Điều khoản về bồi thường nghỉ việc trong hợp đồng
lao động theo trình độ học vấn ........................................................... 140
Bảng 4.30. Tương quan giữa bồi thường nghỉ việc với hình thức thỏa thuận lao
động ..................................................................................................... 140
Bảng 4.31. Tương quan Bồi thường nghỉ việc và Loại hình hợp đồng lao
động .................................................................................................... 141
Bảng 4.32. Tình trạng đóng bảo hiểm y tế với Hợp đồng lao động của công việc hiện
tại ......................................................................................................... 142
Bảng 4.38. Tương quan giữa Nơi cư trú và Giới tính người trả lời ........................ 145


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Về tình trạng nhiệt độ nơi làm việc và chất thải ................................... 67
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của người trả lời về mức độ an toàn khi lao động sản
xuất phân xưởng theo giới tính (%) ...................................................... 69
Biểu đồ 4.1. Lý do sa thải người lao động .............................................................. 124
Biểu đồ 4.2. Nguồn thông tin được biết trong hợp đồng ........................................ 133
Biểu đồ 4.3. Nội dung hiểu biết về các quy định lao động của người lao động ..... 138
Biểu đồ 4.4. Tình trạng thực hiện nội dung hợp đồng lao động (%) ...................... 139

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................ 48


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển chung của toàn nhân loại, ở mỗi thời đại, quốc gia,
dân tộc, mỗi giai đoạn phát triển lịch sử lại nảy sinh những vấn đề xã hội khác nhau
đòi hỏi phải giải quyết bằng những chính sách cụ thể. Ngày nay, đất nước ta đang
trong quá trình đẩy mạnh công cuộc đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chuyển từ xã hội nông nghiệp
truyền thống sang xã hội công nghiệp, với tính năng động xã hội cao. Đi cùng với
nó là việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, từ nhà nước pháp trị sang nhà nước pháp
quyền-nghĩa là chuyển đổi dần từng bước vai trò của chính phủ và mối quan hệ giữa
nhà nước và xã hội. Quá trình đó gắn kết với các thay đổi sâu sắc và nhanh chóng
trên mọi mặt của đời sống xã hội. Chính thực tiễn này đòi hỏi các nhà quản lý phải
điều chỉnh các chính sách kinh tế-xã hội cho phù hợp với tình hình mới để có thể
bao quát hết những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh.
Một điểm cần lưu ý là xã hội hiện đại phát triển rất nhanh, chưa bao giờ làm cho
xã hội biến đổi nhanh chóng như ngày nay, khiến cho công tác quản lý xã hội phải
đương đầu với những vấn đề xã hội mới nảy sinh theo một nhịp độ ngày càng nhanh.
Các chính sách xã hội luôn ở vào trạng thái nguy cơ lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống.
Vì vậy, để tránh bị động trong quán lý xã hội, quá trình hoạch định một chính sách xã
hội phải liên tục. Khi đưa ra một chính sách xã hội để thực hiện thì đồng thời phải tiếp
tục nghiên cứu chính sách xã hội đó trong những giai đoạn tiếp theo.
Ở nước ta, thực tiễn trong mấy chục năm qua đặc biệt là từ sau đổi mới đến
nay cho thấy muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm
vụ quan trọng là phải biết quản lý xã hội một cách khoa học về cả hai mặt vĩ mô và
vi mô. Trong nhiệm vụ quản lý xã hội, sự kết hợp thi hành chính sách kinh tế và
chính sách xã hội là hết sức quan trọng. Một thời gian khá dài, trong các kế hoạch
của nhà nước, chúng ta thường chú trọng mặt chính sách kinh tế, chưa chú trọng
mặt chính sách xã hội. Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định: “Nhiều vấn đề xã
hội gay gắt để tồn đọng kéo dài chậm được giải quyết. Nhà nước chưa quan tâm
đúng mức và chưa có chính sách, biện pháp có hiệu quả để xử lý mối quan hệ giữa
kinh tế và xã hội trong quá trình phát triển; chưa dự kiến được những hậu quả tiêu


1


cực về xã hội, về tư tưởng và tâm lý của các cơ chế, chính sách kinh tế mới để có
biện pháp khắc phục kịp thời…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996, tr46).
Từ những luận điểm trên đây, có thể thấy chính sách xã hội là vấn đề lớn cần
được đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà đất
nước ta đang có những chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu xã hội. Trong quá trình
nghiên cứu và thực thi chính sách xã hội cho các giai tầng khác nhau thì việc nghiên
cứu chính sách xã hội đối với giai cấp công nhân là điều cần thiết cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay các đề tài nghiên cứu vế vấn đề này ở nước ta nói
chung và tại tỉnh Bình Định nói riêng hầu như chưa được chú trọng đúng mức và
thường chỉ dừng lại ở các quan điểm lý luận, những báo cáo dưới dạng chuyên đề,
chưa đi sâu vào những nghiên cứu mang tính thực nghiệm.
Bình Định là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo điều kiện
cho mọi thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố phát triển mạnh đã thu hút một số lượng lớn lực lượng lao
động các nơi về đây làm việc, hình thành nên các khu công nghiệp và khu chế xuất
lớn. Tuy nhiên, trong thực tế rất ít doanh nghiệp, đặc biệt là doanh tư nhân có thể
thực thi đầy đủ các chính sách xã hội để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
Thêm vào đó, bản thân người công nhân trong các doanh nghiệp cũng chưa có sự
hiểu biết sâu sắc về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Vì thế, vấn đề xung đột giữa
người lao động và người sử dụng lao động thường xảy ra và trở nên gay gắt khi mà
nhu cầu về lợi ích kinh tế giữa chủ và thợ chưa được thống nhất, các chính sách
phúc lợi doanh nghiệp chưa đảm bảo được đời sống của người công nhân lao động.
Từ những luận chứng nêu trên cho thấy việc nghiên cứu chính sách xã hội đối
với công nhân là cần thiết. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài “Chính sách xã hội đối với

công nhân tại khu công nghiệp Phú Tài, tỉnh Bình Định” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án vận dụng các quan điểm lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội
học để phân tích thực nghiệm việc thực hiện các chính sách xã hội đối với công
nhân tại Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định.

2


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính sách xã hội trên.
Đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các chính sách xã hội trên
thực tế một cách hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CSXH cho công nhân ở các KCN
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện CSXH cho công nhân ở các DN
tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chính
sách xã hội trên, luận án sẽ đề xuất các giải pháp để xây dựng và triển khai các
chính sách xã hội trên thực tế một cách hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung mô tả và phân tích các hoạt
động thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân
- Khách thể nghiên cứu: Công nhân Khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu: Đề tài sẽ được thực hiện trong thời gian là từ
năm 2014 đến 2017.
+ Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại KCN Phú Tài trên đại bàn Tp Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định.

Đề tài tập trung vào việc tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội ở các doanh
nghiệp tại KCN Phú Tài, tỉnh Bình Định, các doanh nghiệp này là các doanh nghiệp
được phép đầu tư và hoạt động trong KCN Phú Tài.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. trong luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, diễn dịch, phương pháp lịch sử, so sánh, phương pháp nghiên cứu định
lượng và định tính cùng với một số phương pháp liên ngành khác. Ngoài ra, đề tài
còn sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết cấu trúc chức năng; lý
thuyết hành động xã hội; lý thuyết xung đột xã hội.

3


4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.2.1. Thao tác hóa khái niệm và đo lường biến số
Trong đề tài này chúng tôi sẽ tập trung vào phân tích thực trạng và xu hướng
thay đổi về CSXH đối với công nhân, trong đó gồm các vấn đề như thực trạng ban
hành chính sách và thực hiện chính sách; xu hướng thay đổi chính sách; các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách( nhà nước, doanh nghiệp, công đoàn, các
tổ chức đoàn thể, cá nhân công nhân); sự khác biệt giữa các nghành và khu vực
kinh tế. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đánh giá chính sách và đề xuất chính sách xã hội.
Khái niệm trung tâm mà đề tài cần làm rõ là: “Chính sách xã hội”.
Từ khái niệm chính là “Chính sách xã hội”, đề tài sẽ tiến hành thao tác hóa để
hiểu rõ hơn về chính sách xã hội là nghiên cứu về những vấn đề gì?
Các chính sách xã hội cho công nhân được áp dụng tại khu công nghiệp Phú
Tài, tỉnh Bình Định gồm các nội dung: Học nghề; việc làm; thoả ước lao động, hợp
đồng lao động; tiền lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; an toàn lao động, vệ sinh lao động; lao động đặc thù; bảo hiểm

xã hội; tranh chấp lao động và giải quyết lao động. Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp còn
có các chính sách ưu đãi khác dành cho công nhân như: hỗ trợ tiền sinh hoạt hàng
tháng, nhà ở, ăn trưa…
Đời sống vật chất-tinh thần là một lĩnh vực rộng lớn và phong phú. Nâng cao
đời sống vật chất-tinh thần cho giai cấp công nhân nói chung, công nhân ở các khu
công nghiệp nói riêng là vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần quan tâm. Các
chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân đó chính là nguồn
lực, nguồn sinh khí góp phần tạo ra bước chuyển mới trong lĩnh vực nâng cao về
chất cho đời sống vật chất-tinh thần của người lao động tại các khu công nghiệp
hiện nay.
Một số chính sách chăm lo đời sống vật chất-tinh thần cho công nhân như: chính
sách về nhà ở; chính sách nâng cao trình độ học vấn; nâng cao trình độ tay nghề; bữa
ăn giữa ca; thăm hỏi, động viên; chính sách chăm lo sức khỏe, chất lượng cuộc sống,
phương tiện đi lại; hoạt động vui chơi, giải trí.
Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số, đề tài tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc (chính sách xã hội) và các biến
số độc lập thông qua các phương pháp chính: phân tích đơn biến, phân tích hai

4


biến,…nhằm xác lập các mối quan hệ tương quan giữa các biến số. Trên cơ sở kết
quả xử lý số liệu điều tra theo các nhóm biến số nêu trên, đề tài tiến hành các phân
tích chính sau:
Phân tích đơn biến (phân tích đặc điểm tập trung và phân tán của các phân phối
thông kê nhằm hiểu được thực trạng của việc thực hiện CSXH và các vấn đề liên quan).
Phân tích mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc và các biến số độc lập chủ yếu
thông qua các bảng chéo (crostabulations) nhằm bước đầu tìm hiểu mức độ tiếp cận
và thụ hưởng CSXH của công nhân. Mặc dù các phân tích định lượng mối quan hệ
giữa hai biến số này chưa kiểm soát được ảnh hưởng của các nhân tố khác nên có

những hạn chế nhất định về tính hiệu lực, sự kết hợp với các bằng chứng định tính có
thể củng cố và bổ sung cho các phát hiện định lượng. Những bằng chứng này được
soi sáng bởi các cơ sở lý thuyết có thể cho thấy ở một mức độ nhất định các mối quan
hệ nhân quả giữa các biến số, qua đó hiểu được mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH
của công nhân.
Xác định ý nghĩa thống kê của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập dựa trên cơ sở tính toán chỉ số 2 và so sánh với bảng giá trị 2 ở bậc tự do tương
ứng. Nếu mức ý nghĩa nhỏ hơn một giá trị xác định (thường là 0,05 hoặc đôi khi 0,1
với độ tin cậy ít hơn), hai biến số không độc lập với nhau và mối quan hệ giữa hai biến
số này là có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, kết hợp phân tích thông tin định tính từ phỏng
vấn sâu đối với giám đốc công ty, Ban chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây
chuyền, công nhân cũng như kết quả từ thảo luận nhóm của công nhân và dựa trên các
lý thuyết Xã hội học để đi đến nhận định về mức độ tiếp cận và thụ hưởng CSXH của
công nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trên.
4.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Phương pháp thu thập thông tin:
Phương pháp thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng và độ
tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Để trả lời những vấn đề mà đề tài đặt ra,
cuộc nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông tin khác nhau.
Đề tài thu thập và phân tích những tài liệu chuyên ngành có sẵn để hệ thống
hóa cơ sở phương pháp luận, cách tiếp cận, phương pháp phân tích nhằm hướng dẫn
cho việc thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt là trong thiết kế các công cụ
nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng những báo cáo của Sở Lao động- Thương binh và

5


xã hội tỉnh Bình Định, Ban Quản lí các khu kinh tế tỉnh Bình Định, Ban quản lí
KCN Phú Tài nhằm hiểu bao quát các khía cạnh thực tế mang tính tổng quát của
vấn đề nghiên cứu từ góc nhìn của các bên liên quan.

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp với các công cụ phù hợp là nguồn cung
cấp thông tin chủ yếu và quan trọng nhất. Trên cơ sở thao tác hóa các khái niệm cơ
bản, đề tài xây dựng 3 dạng công cụ nghiên cứu chính để thu thập thông tin:
Phương pháp điều tra định lượng để thu thập thông tin từ công nhân; Phỏng vấn
sâu; Thảo luận nhóm và quan sát.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận
đối với CSXH dành cho công nhân,các chính sách xã hội dành cho công nhân được
ban hành, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm liên quan chính sách xã hội và thực
hiện chính sách xã hội đối với công nhân tại doanh nghiệp ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi:
Thực hiện phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với CN đang làm việc tại các DN trong
KCN Phú Tài nhằm thu thập những thông tin về thực trạng thực hiện CSXH cho CN tại
DN. Thông tin từ các bảng hỏi sẽ được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS.
Chỉ tiêu chọn mẫu: Chọn 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp thu thập phỏng vấn công nhân bằng bảng hỏi.
Những công nhân này là những người đang làm việc tại doanh nghiệp.
Chọn ngẫu nhiên công nhân ở các dây chuyền khác nhau tại DN.
Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm:
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu nhằm thu thập ý kiến của: giám đốc công ty, Ban
chấp hành Công đoàn, quản đốc các dây chuyền, công nhân… Việc phỏng vấn sâu này
thu thập những ý kiến khác nhau từ nhiều phía để có những nhận định khách quan và tìm
ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện CSXH cho CN tại KCN.
Tổng số cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là 40 cuộc, trong đó phỏng vấn sâu 04
giám đốc, 06 chủ tịch công đoàn ở các công ty, 04 quản đốc, 20 công nhân và 06 cuộc
thảo luận nhóm.
- Phương pháp quan sát: Để có cái nhìn tiệm cận và chính xác về đối tượng
nghiên cứu. Đề tài sẽ tiến hành quan sát về điều kiện sống của người công nhân, vấn


6


đề an toàn lao động, vệ sinh lao động,…
- Phương pháp chuyên gia: Để tham khảo, học hỏi các kinh nghiệm trong vấn
đề quản lý việc thực hiện CSXH cho CN ở các DN trong KCN, tác giả sẽ tiếp cận
và phỏng vấn sâu 04 giám đốc, 01 Luật sư, 01 cán bộ quản lí khu công nghiệp, 01
cán bộ thuộc sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Bình Định
Sự kết hợp chặt chẽ giữa các tiếp cận định lượng và định tính là cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự kiểm chứng và sự bổ sung thông tin lẫn nhau trong quá trình
phân tích, xử lý kết quả.
Phương pháp điều tra định lượng cho phép thu thập được các thông tin cơ bản
và hệ thống trên qui mô tương đối lớn về đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện phương pháp điều tra định lượng, việc chọn mẫu đóng vai trò quan trọng. Để
đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu với quy mô mẫu hạn chế trong khi cơ cấu
của tổng thể nghiên cứu đa dạng , qui trình chọn mẫu phân tầng được thực hiện theo
các nguyên tắc sau: (1) Mẫu bao gồm đầy đủ các khu vực kinh tế: khu vực doanh
nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh
nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì,
may mặc, da giày, chế biến hạt điều; (3) Tỷ trọng của các thành phần trong cơ cấu
mẫu được chọn theo chỉ tiêu để đảm bảo sự bao gồm trong mẫu các thành phần chính
của tổng thể đủ lớn để phân tích thống kê và qui trình chọn mẫu xác suất được áp
dụng cho mỗi thành phần để đảm bảo tính đại diện của các cá nhân được chọn trong
mỗi thành phần dù xác suất chọn giữa các thành phần là không giống nhau. Điều này
giúp tăng độ tin cậy trong phân tích các thành phần và khi gia trọng cho các thành
phần trong mẫu dựa trên cơ cấu tổng thể, kết quả phân tích sẽ phản ảnh các vấn đề
chung mà tổng thể nghiên cứu đặt ra.
Phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn gồm các bước sau: (1) Bước 1 chọn
các doanh nghiệp được sắp xếp theo các nguyên tắc chọn mẫu được trình bày ở trên
theo phương pháp chọn mẫu hệ thống, qui trình chọn mẫu hệ thống sẽ thực hiện với

bước nhảy khác nhau cho các khu vực kinh tế để chọn các doanh nghiệp đại diện.(2)
Tại mỗi doanh nghiệp, chọn số lượng nam nữ đại diện và tùy thuộc vào đặc thù ngành
nghề để chọn số lượng sao cho hợp lý. Sau khi thu lại các phiếu điều tra, tiến hành
kiểm tra loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu (công nhân không trả lời hoặc trả lời
không đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra), tổng số phiếu đạt yêu cầu là 400.

7


Mẫu nghiên cứu của đề tài
 Về giới tính, có sự cân bằng về tỉ lệ nhóm mẫu được chọn để tiến hành khảo
sát trong 400 công nhân từ 08 doanh nghiệp đại diện cho các lĩnh vực khác nhau
(50% nam và 50% nữ công nhân).
 Về độ tuổi, trong tổng số 400 người trả lời, đa số công nhân ở tuổi còn khá
trẻ (32,8% ở tuổi 26), tuổi trung vị là 29, tuổi trung bình là 30,83 với độ lệch chuẩn
là 6,869 tuổi.(bảng 1)
 Về khu vực kinh tế, trong tổng số 400 người trả lời, đa số nơi làm việc hiện
tại của công nhân trong mẫu khảo sát thuộc khu vực Công ty TNHH (216/400
người trả lời, chiếm tỉ lệ 54%), 20,5% làm việc ở khu vực DN có vốn đầu tư nước
ngoài, 15,5% doanh nghiệp tư nhân – số còn lại làm trong khu vực công ty cổ phần
hoặc nhà nước hoặc khác (10 %). (xem phụ lục biểu đồ 2)
 Về ngành nghề, tổng số 06 loại ngành nghề được khảo sát trong 08 doanh
nghiệp (gồm gỗ, đá Grannit, may mặc, chế biến hạt điều, giày da và bao bì), với độ
tin cậy 95%, có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê trong việc tham
gia làm việc theo ngành nghề (sig = 0.00 < 0.05). Sự khác biệt về giới này được
phản ánh khá rõ nét bảng 2. Các ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ, thể lực thu hút nhóm
nam tham gia làm việc nhiều hơn(25,5% so với 4,5% của nhóm nữ làm công việc
liên quan đến đá Granit, 20% so với 17% trong nhóm ngành gỗ, 22% so với 8,5%
trong nhóm ngành bao bì, 18,5% so với 16,5% trong nhóm ngành giày da tương
ứng). Với những ngành may mặc, chế biến hạt điều, sự khác biệt này theo chiều

ngược lại – nhóm nữ chiếm tỉ lệ trả lời cao hơn so với nhóm nam.
Với quy mô mẫu là 400 công nhân, cơ cấu mẫu nghiên cứu có đầy đủ các yếu
tố: Về khu vực kinh tế: khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, khu vực doanh nghiệp tư nhân; (2) Mẫu bao gồm các ngành
nghề cụ thể: Gỗ, Đá Grannix, bao bì, may mặc, da dày, chế biến hạt điều. Như vậy,
về cơ bản mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho các đặc điểm cấu trúc của công nhân
tại khu công nghiệp Phú Tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án ngoài việc thể hiện sự thích hợp của cơ sở lý luận
và phương pháp luận nghiên cứu còn góp phần cung cấp các bằng chứng thực
nghiệm về giá trị khoa học của một số lý thuyết Xã hội học như Lý thuyết hành
động xã hội, lý thuyết cấu trúc chức năng, lý thuyết xung đột đối với việc phân tích

8


các khía cạnh của vấn đề chính sách.
Luận án góp phần tìm hiểu vào sự hiểu biết chung về chính sách xã hội đối với
công nhân trong các doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng mang tính khai phá để
tạo điều kiện cho các cuộc nghiên cứu tiếp theo.
Luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho sinh viên, các nhà quản lý và
hoạch định chính sách và những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
-Ý ngĩa lý luận:
Luận án sẽ góp phần vào việc phân tích và nghiên cứu lý luận về chính sách xã
hội, làm phong phú thêm lĩnh vực nghiên cứu chính sách xã hội hiện nay.
-Ý nghĩa thực tiễn:
Với sự phân tích, lý giải của đề tài “Chính sách xã hội đối với công nhân tại
khu công nghiệp Phú Tài, Bình Định”, sẽ giúp cho các nhà làm chính sách, nhà
quản lý tham khảo như một công cụ hỗ trợ trong việc hoạch định và điều chỉnh các

chính sách cho công nhân được tốt hơn.
Trong thời gian qua, vấn đề xung đột công nghiệp giữa chủ và thợ, giữa người
quản lý và người làm công trong các doanh nghiệp ở KCN Phú Tài, tuy ít nhưng
vẫn có xảy ra và có chiều hướng gia tăng, gây tác động xấu đến tình hình kinh tế-xã
hội. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này chỉ ra nguyên nhân của những xung đột đó,
giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo để phòng ngừa và giải quyết
những xung đột trong công nghiệp có thể xảy ra.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu của đề tài này, sẽ giúp cho các nhà lãnh
đạo và quản lý trong công ty hiểu rõ hơn việc thực chính sách của công ty mình đối
với công nhân hiện nay và xem như là cơ sở tham khảo để thực hiện chính sách xã
hội cho công nhân trong công ty được tốt hơn.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của luận án
bao gồm 4 chương.
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận
Chương 3. Mức độ tiếp cận và thụ hưởng chính sách xã hội của công nhân hiện nay
Chương 4. Vai trò của các bên liên quan ảnh hưởng đến việc tiếp cận và thụ hưởng
chính sách xã hội của công nhân hiện nay

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Không chỉ riêng tại Việt Nam mà chính sách an từ lâu đã trở thành đối tượng
nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác nhau. Các nhà xã hội học thuộc trường phái
Chicago ở Mỹ và các nhà nhân học xã hội ở Anh, Pháp,... đã thực hiện rất nhiều các

công trình nghiên cứu về đời sống và hệ thống phúc lợi xã hội của các thành phần dân
cư khác nhau tại các trung tâm đô thị. Kết quả của mối quan tâm này đã dẫn đến sự ra
đời của nhiều hệ thống, mô hình về an sinh xã hội đã và đang được áp dụng không
chỉ ở các nước Tây Phương mà còn tại nhiều nước tại khu vực Á Châu.
Những mô hình về chính sách an sinh xã hội/phúc lợi xã hội trên thế giới:
Hệ thống chính sách xã hội được hình thành từ một nhóm nhỏ các nước
công nghiệp phát triển Tây Âu trong 30 năm trước khi chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, sau đó nó được lan rộng sang các nước Nam và Bắc Mỹ trong thời kỳ chiến
tranh thế giới lần thứ nhất và gần đây nó được phát triển ở một số nước thuộc thế
giới thứ ba. Tuy nhiên xét về mặt truyền thống, hệ thống chính xã hội của châu Âu
được hình thành từ lâu hơn, trên cơ sở Luật cứu trợ người nghèo ra đời ở Anh từ
thế kỷ XVI. Trên cơ sở của luật cứu trợ này, một số quốc gia đã thiết lập các
chương trình trợ giúp xã hội điển hình như nước đức (1889), Đan Mạch (1891),
Anh (1908), Ai Len (1908), Hà Lan và Thụy Điển (1913). (Đinh Công Tuấn,
2008, tr. 22)
Cho đến ngày hôm nay, hệ thống chính sách an sinh xã hội đã phát triển
rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên về tổng thế có hai mô hình
chính đó là:
Mô hình Bismarck (Otto Von BisMarck 1815 – 1898): Theo trường phái
này, chính sách an sinh xã hội được thực hiện dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội
(BHXH) gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một
mức lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền
lương và được quản lý bởi các đối tác xã hội.

10


Quan niệm của trường phái Lord Beveridge: Theo trường phái này, hệ thống
chính sách an sinh xã hội hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ toàn diện
(mọi người lần đầu được hưởng an sinh xã hội); mức chi trả tương đương và quản

lý tập trung, thống nhất. Trong thời gian gần đây, hai tổ chức lớn trên thế giới là
Ngân hàng thế giới (WB) và Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng đưa ra quan
điểm của mình về mô hình an sinh xã hội: Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới
(WB) : An sinh xã hội được xây dựng dựa trên mô hình quản lý rủi ro xã hội.
Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng đều phải
chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống
kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ.
Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội
khác và ít có điều kiện tiếp cận các công cụ và phương tiện cho phép họ đối
mặt với rủi ro. Vì vậy, cần xây dựng cơ chế an sinh xã hội dành cho người nghèo
để hạn chế tình trạng bấp bênh của họ, tạo cho họ các phương tiện để thoát
nghèo. Theo quan điểm mới dựa trên khái niệm quản lý rủi ro, hệ thống an sinh xã
hội được hiểu là toàn bộ các chính sách Nhà nước nhằm giúp đỡ các cá nhân,
các gia đình và các nhóm xã hội quản lý các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ
cho những người nghèo khổ nhất.
Theo quan điểm của WB, có ba chiến lược quản lý rủi ro, đó là: (1) Phòng
ngừa rủi ro; (2) giảm nhẹ rủi ro và (3) khắc phục rủi ro. Từ quan điểm này, WB
cho rằng an sinh xã hội gồm hai vấn đề chính đó là mạng lưới bảo hiểm xã hội và
vấn đề tư nhân hóa. WB ủng hộ việc xây dựng mô hình bảo đảm xã hội được tư
nhân hóa dựa trên vai trò của quỹ hưu trí. Ưu điểm của mô hình này là mang
tính tổng thể và toàn diện, chính sách an sinh xã hội được xây dựng trong mối
quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế mang tính vĩ mô. Tuy
nhiên, do gắn với chức năng chính của WB là xoá đói giảm nghèo, cho nên mô
hình này mới chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn nghèo đói mà chưa chú trọng
đến vai trò thúc đẩy sự thịnh vượng, sự liên hệ của an sinh xã hội với các yếu tố
kinh tế – xã hội khác.

11



Theo quan điểm truyền thống của ILO thì an sinh xã hội được xây dựng trên
trụ cột là bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây mô hình này cũng
đã được sửa đổi mang tính toàn diện hơn dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền
công dân. Theo mô hình này, là một thành viên của xã hội, mọi cá nhân đều có
quyền được hưởng an sinh xã hội (phù hợp với tuyên ngôn nhân quyền 1948;
Công ước 1966 của Liên hiệp quốc). Quyền hưởng an sinh xã hội là một quyền cơ
bản của công dân, là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của người lao động, gia
đình họ và toàn thể cộng đồng. An sinh xã hội là một quyền cơ bản của con người
và là nền tảng cho sự phát triển xã hội.
Theo ILO mô hình an sinh xã hội xây dựng trên nguyên tắc quyền công dân
có ba bộ phận cấu thành: (1) Chăm sóc y tế, (2) trợ cấp gia đình, (3) bảo đảm an
ninh thu nhập trong trường hợp bị ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động,
thai sản hoặc mất nguồn nuôi dưỡng. Các trường phái trên được triển khai áp dụng
trên thực tiễn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mọi quốc gia khác nhau.
Thực tế cho ở châu Âu thấy có ba mô hình an sinh xã hội:
Mô hình dân chủ – xã hội của các nước Bắc Âu: Theo mô hình này tất cả mọi
người dân đều được hưởng an sinh xã hội nhằm mục tiêu công bằng xã hội, nâng cao
mức sống, tránh phân hoá giàu nghèo rõ nét. Mô hình dân chủ – xã hội chủ yếu dựa
vào vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp an sinh xã hội với hai hình thức chính
là bảo hiểm xã hội và trợ cấp gia đình. Mô hình này có ưu điểm là phạm vi rộng, thể
hiện được tính chất công bằng của an sinh xã hội. Tuy nhiên, mô hình này không kích
thích nhu cầu tham gia quan hệ lao động, mặt khác do quá đề cao vai trò của Nhà
nước cho nên nguồn ngân sách của Nhà nước đảm bảo cho an sinh xã hội là rất lớn.
Mô hình phường hội (Cộng hòa Liên Bang đức): Theo mô hình này, hệ thống
an sinh xã hội được chia theo từng ngành, từng lĩnh vực. Ưu điểm của mô hình này là
rất nhạy cảm đối với mọi sự biến động về việc làm của toàn bộ nền kinh tế nói chung
và từng ngành nói riêng. Nhưng mô hình này lại có điểm hạn chế là không tạo ra được
sự công bằng giữa những người lao động khác nhau, trong ngành nghề khác nhau.

12



Bảng 1.1: Các mô hình nhà nước phúc lợi và an sinh xã hội ở châu Âu
Mô hình
Mô hình an sinh xã hội
nhà nướ c phúc lợ i
Nước
Mô hình
Đặc trưng
Mô hình
Đặc trưng
- Phân
phối
- Mọi người dân đều được
phúc lợi xã hội
hưởng hệ thống an sinh xã
bình đẳng giữa
hội
các giai cấp, An sinh - An sinh xã hội chủ yếu
- Đan Mạch
xã hội
các thành viên
dựa vào thuế
Thụy Xã hội
theo kiểu - Hệ thống công ty chịu
trong xã hội
Điển
dân chủ
- Nhà nước là Scandina
trách nhiệm chủ yếu về

-Phần Lan
vi
lực lượng chủ
phân phối lợi ích an sinh
yếu đảm bảo
xã hội
phân
phối
- Nhà nước chỉ đảm nhận
phúc lợi
thanh toàn bảo hiểm thất
- Nhà
- nghiệp
Bảo hiểm xã hội là hạt
Việc làmnước
đẩy
đóng
vai tiêu
trò
nhân của hệ thống an
đủ là mục
An sinh - Lợi ích an sinh xã hội
chủ
yếu
trong
sinh xã
hộiđược hưởng rất
Nhà
hàng đầu
người

dân
- Đức
xã hội
phân
phối
- cao
An sinh xã hội chủ yếu
nước
- Áo
kiểu
phúc lợi
dựa vào sự đóng góp
phúc lợi
- Pháp
Châu Âu
của các thành viên trong
bảo thủ - Phúc lợi phân
lục địa
phối không
xã hội
đều giữa các
- An sinh xã hội được thanh
các
toán không đồng đều cho
- giai
Phân cấp, phối
thành lợi viên
thành
- các
Thựcgiai

hiệncấp,
hệ các
thống
an
phúc

trong

hội
viên
trong

hội
sinh

hội
toàn
diện
hội chủ yếu
An sinh
- An sinh xã hội được
dành
cho
Thị
xã hội
- Anh
thanh toán sau khi đã qua
người nghèo,
trường tự
kiểu

- Ai Len
thẩm tra tài sản, ở mức
người yếu thế
do
Anglothấp
trong xã hội
Saxon
- Dịch vụ sức khỏe được
- Nhà
nước
chú trọng
chỉ can thiệp
khi
các
thành
viên
trong xã hội
Nguồn: John Dixon. 1999. Social security in Global Perspective
gặp rủi ro
Ở phần lớn các nước Âu châu, nhà nước là người đóng vai trò chính trong việc
đảm đương trách nhiệm xây dựng và vận hành các hệ thống phúc lợi xã hội bắt buộc.
Một quan điểm khác cũng quan tâm đến việc phân loại các hệ thống phúc lợi
trên thế giới, Bùi Thế Cường (2002) cho rằng đại thể có ba mô thức cơ bản của chính
sách xã hội mà các nước đang đi theo: hệ thống "bảo đảm toàn dân", hệ thống "bảo
hiểm xã hội", và hệ thống "bảo đảm chọn lọc" (Bùi Thế Cường, 2002, tr. 16).

13


Mô hình "bảo đảm toàn dân" là mô hình trong đó nhà nước chủ động tái

phân phối các nguồn lợi quốc gia để chăm lo phúc lợi cho toàn dân, không
phân biệt sự khác nhau về địa vị kinh tế, xã hội và nghề nghiệp (mô hình này cũng
còn được gọi là mô hình tái phân phối). Các đặc điểm của mô hình này là: về mặt
tổ chức, nguyên tắc là bảo hiểm xã hội thống nhất; các trợ cấp xã hội được tái
phân phối mạnh mẽ nhằm thu hẹp sự bất bình đẳng về kinh tế và xã hội; về mặt
tài chính, phần lớn ngân sách phúc lợi được trực tiếp lấy từ thuế khóa; sự chuyển
dịch thu nhập thường được thực hiện thông qua các tổ chức dịch vụ xã hội do
nhà nước quản lý (chẳng hạn y tế công cộng). Mô hình này được áp dụng phổ
biển ở các nước Bắc Âu, nhất là Thụy điển và đan Mạch, và kể cả Anh (đặc
biệt là thời kỳ trước nhiệm kỳ của nữ thủ tướng Thatcher). Tuy không hẳn
tương đồng, nhưng cũng có thể xếp vào loại mô hình này các hệ thống bảo đảm
xã hội của Liên Xô và các nước đông Âu trước đây.
Mô hình thứ hai, "bảo hiểm xã hội", là mô hình trong đó tuy nhà nước
cũng đóng vai trò chính trong việc đảm bảo phúc lợi cho người dân, nhưng cho
phép có thêm nhiều dạng bảo hiểm xã hội của khu vực tư nhân mà người dân có
thể tự nguyện tham gia. Những đặc trưng chính của mô hình này là: mức đóng phí
và mức chi trả trợ cấp bảo hiểm phụ thuộc vào mức thu nhập của người được bảo
hiểm (do đó, mô hình này "phiên dịch" vị thế thu nhập của mỗi người trên thị
trường lao động vào lĩnh vực chính sách xã hội); về mặt tổ chức, hệ thống bảo
hiểm không được tổ chức thống nhất, mà theo các loại rủi ro và các nhóm nghề
nghiệp; mức độ tái phân phối kém hơn mô hình trên; nguồn tài chính được lấy
từ thỏa ước đóng góp giữa ba bên (nhà nước, người sử dụng lao động, và người
lao động), hoặc hai bên (người lao động và người sử dụng lao động); sự chuyển
dịch thu nhập bằng tiền đóng vai trò lớn hơn là thông qua các dịch vụ xã hội do
nhà nước tổ chức. Mô hình này được áp dụng ở những nước như Cộng hòa Liên
bang đức, Pháp, Áo, Ý.
Còn mô hình thứ ba, "bảo đảm chọn lọc", theo Bùi Thế Cường, là mô hình
chủ yếu áp dụng hình thức bảo hiểm tự nguyện, nhà nước chỉ trợ giúp phúc lợi đối
với một số nhóm dân cư chọn lọc nhất định mà thôi (mô hình này còn được gọi là
mô hình tự do hóa). Những đặc trưng chính của mô hình này là: dựa trên các hệ


14


×