Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng công tác đào tạo nghề cho người lao động địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.55 KB, 26 trang )

Nguồn nhân lực

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề đề tài.......................................................................................................
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về nghề...............................................................................................1
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề...................................................................................1
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ghề..................................................2
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề...................................................2
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................................................4
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................4
2.1.1. Khái quát chung về TPHCM................................................................................4
2.1.2. Khái quát thực trạng hệ thống đào tạo.................................................................5
2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề........7
2.2.1. Đội ngũ giáo viên dạy nghề.................................................................................7
2.2.2. Cơ sở vật chất......................................................................................................8
2.2.3 Nội dung chương trình..........................................................................................9
2.2.4. Nguồn tài chính
.......................................................................................................................................
10
2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề
.......................................................................................................................................
10
2.3.1. Tổng quan thị trường lao động, nhu cầu lao động
.......................................................................................................................................


10


2
2

2.3.2 Nhu cầu tìm việc làm của người lao động.............................................................13
2.3.3. Chính sách nhà nước............................................................................................13
2.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân......................................................................14
2.4.1. Mặt hiện có..........................................................................................................14
2.4.2. Mặt hạn chế.......................................................................................................... 15
2.4.3. Nguyên nhân........................................................................................................16
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP..................................................................................................17
3.1. Cơ sở cho việc đề suất giải pháp..........................................................................17
3.1.1. Mục tiêu đào tạo nghề những năm tới..................................................................17
3.1.2. Nhu cầu lao động giai đoạn 2015-2020................................................................17
3.2. Định hướng giải pháp cụ thể................................................................................17
3.2.1. Về cơ sở vật chất..................................................................................................17
3.2.2. Về đội ngũ giáo viên đào tạo...............................................................................17
3.2.3. Về chương trình, nội dung, giáo trình..................................................................18
3.2.4. Về tài chính cho đào tạo nghề..............................................................................18
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................
TÀI LIỆU KHAM KHẢO........................................................................................

2


3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3

Tên viết tắt

Nội dung đầy đủ

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CN - TCN

Chuyên nghiệp – Trung cấp nghề

CN – CĐN

Chuyên nghiệp – Cao Đẳng Nghề

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

LĐTB-XH

Lao động Thương Binh – Xã hội

HĐND


Hội đồng nhân dân

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

GVDN

Giáo viên dạy nghề


4
4

DANH MỤC BẢNG – HÌNH
Bảng 2.1. Dân số và lao động địa bàn TP.HCM............................................................4
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ tại TP.HCM năm 2015................5
Bảng 2.3. Cơ cấu đào tạo trên địa bàn TPHCM 2015....................................................5
Bảng 2.4. Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ 2015.............................................................6
Hình 2.5. Nhu cầu nhân lực theo quý địa bàn TP.HCM 2015........................................12

4


5

5

MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là tổng hòa của các
yếu tố: thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đang diễn ra rất nhanh chóng và toàn diện trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, vai trò quan trọng của nguồn nhân lực càng được khẳng định rõ ràng, nó trở
thành nguồn lực giữ vai trò quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực con
người là yếu tố then chốt quyết định sức mạnh của một quốc gia. Chất lượng nguồn nhân
lực được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó đào tạo nghề.
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về đào
tạo nghề. Ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dạy nghề được tăng cường. Quy mô
tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề liên tục tăng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó
khăn vẫn còn tồn tại như chất lượng qua đào tạo nghề chưa cao, không đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp. Cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu lao động.
Xuất phát từ các lí do đó, em muốn chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho người lao động
tại Thành phố Hồ Chí Minh” cho bài tiểu luận của mình để làm rõ hơn thực trạng công tác
đào tạo nghề nơi đây.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nghề
“Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến
thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất

định.” (ThS. Lương Văn Úc 2003)
Hiểu theo một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
“Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ
cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định.” (PGS. TS. Mai
Quốc Chánh, PGS. TS. Trần Xuân Cầu, 2008)
Có thể hiểu chi tiết: Đào tạo (dạy) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.





Phân loại đào tạo nghề cho người lao động
Theo trình độ đào tạo: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
Theo hình thức đào tạo: Chính quy và thường xuyên.
Theo thời gian đào tạo: Ngắn hạn và dài hạn.






Ý nghĩa của công tác đào tạo nghề cho người lao động
Nhấn mạnh tính cần thiết của công tác đào tạo nghề.
Tạo việc làm cho người lao động.
Đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, các dự án, thị trường lao


động trong nước và xuất khẩu nước ngoài.
• Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
6




Tạo ra một nền kinh tế phát triển, khẳng định vị thế cạnh tranh của mình với các
nước trong và ngoài khu vực.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.2.1. Nội dung – chương trình – giáo trình đào tạo nghề
Nội dung chương trình, giáo trình giảng dạy đối với đào tạo nghề được thống nhất
quản lý và biên soạn bởi Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội) kết
hợp với Bộ Giáo dục – Đào tạo. Một vài cơ sở đào tạo hiện nay cũng biên soạn riêng cho
mình bộ giáo trình để phù hợp với mục tiêu đào tạo của mình.
Đây là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng đào tạo. Vì vậy việc rà soát, bổ sung và
hoàn chỉnh nội dung chương trình là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu cần
được chú ý.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên đào tạo
Giáo viên đào tạo nghề là người giữ trọng trách truyền đạt các kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Đối với các cơ sở đào tạo nghề thì yêu cầu về đội ngũ giáo viên càng phải đòi hỏi
toàn diện về phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm thực tiễn mới đáp ứng được nhu cầu về
giáo dục, rèn luyện nhân cách và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh.
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo nghề là hệ thống các phương tiện vật chất và
kỹ thuật khác nhau chuyên phục vụ, hỗ trợ cho công tác giảng dạy cũng như học tập của
học viên.

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu,
theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao nhiêu thì học viên có thể thích ứng, vận
dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu.
1.2.4. Nguồn tài chính cho đào tạo

7


Nguồn tài chính trong đào tạo nghề là toàn bộ những chi phí diễn ra trong quá trình
người lao động tham gia khóa học và những chi phí khác liên quan đến quá trình đào tạo.
Để nguồn lực tài chính phát huy hiệu quả cao trong đào tạo thì phải đảm bao thực
hiện tốt cả hai yếu tố là các nguồn thu và các khoản chi tiêu hợp lý.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đạo tạo nghề
1.3.1. Thị trường lao động, nhu cầu về lao động của xã hội
Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động
đó.
1.3.2. Nhu cầu học nghề của người lao động
Nhu cầu được đào tạo nghề góp một phần không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu
quả đào tạo nghề.
1.3.3. Các chính sách quản lý của nhà nước đối với việc đào tạo nghề
Đường lối chủ trương, chính sách phù hợp là điều kiện thuận lợi để phát triển
đào tạo nghề cho lao động và ngược lại.

CHƯƠNG 2
8


THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát chung về Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích nội thành hiện
có, thì thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất Việt Nam (lớn hơn cả thủ đô Hà Nội).
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố
Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06 km².
 Cơ cấu nguồn nhân lực

Tính tới năm 2015, dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 8.146,3 nghìn người. Nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời cũng là một đỉnh của tam giác tăng
trưởng kinh tế trong vùng. Điều đó có ý nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế nơi
đây.
Ước tính cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động có 5.898.134 người chiếm 71,59%
so tổng dân số; lực lượng lao động có 4.243.578 người chiếm 51,51% so tổng dân số,
trong đó lao động đang làm việc chiếm 96,17%. Trong tổng số lao động đang làm việc
chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 15,20%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm
5,90%; các nghề giản đơn và thợ chiếm 41,40% và các loại công việc khác chiếm
33,10%, được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Dân số và Lao động địa bàn TP.HCM
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Dân số
Tổng số dân trong độ tuổi lao động

2014
8.090.750
5.810.565


2015
8.146.300
5.898.134

Lực lượng lao động
Tổng số lao động có việc làm

4.190.525
4.048.000

4.243.578
4.081.255

Lao động cần giải quyết việc làm

290.500

291.300

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê TP.HCM

9


Theo thống kê khảo sát Cung nhân lực của Cục Việc làm và Sở Lao động –
Thương binh thành phố thành phố năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại thành phố Hồ
Chí Minh (bao gồm có bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm
tỷ trọng 72,33% so tổng số lực lượng lao động thành phố, thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Trình độ Chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động TP.HCM 2015
Đơn vị: %

ST Trình độ chuyên môn kỹ thuật
2014
2015
T
1
Lao động chưa qua đào tạo
30,07
27,67
2
Sơ cấp nghề
25,05
25,59
3
Công nhân kỹ thuật lành nghề
17,38
17,74
4
Trung cấp (CN - TCN)
4,46
4,81
5
Cao đẳng (CN- CĐN)
4,13
4,38
6
Đại học trở lên
18,91
19,81
Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của Trung
tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

2.1.2. Khái quát thực trạng hệ thống đào tạo
Năm 2015, tại Thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường Đại học, 26 trường Cao đẳng
chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường Trung cấp và 27 trường Trung cấp
nghề.
Bảng 2.3: Cơ cấu đào tạo trên địa bàn TPHCM 2015
Đơn vị: Trường
STT Hệ đào tạo

Số trường
2012
2013
1
Đại học
54
54
2
Cao đẳng chuyên nghiệp
25
25
3
Cao đẳng nghề
11
10
4
Trung cấp chuyên nghiệp 32
39
5
Trung cấp nghề
23
23

Tổng cộng
145
151
Nguồn: Số liệu điều tra của Tổng cục thống kê 2015

2014
54
25
12
41
26
158

2015
56
26
13
41
27
163

Cùng với năng lực đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các trung tâm dạy nghề,
Cơ sở dạy nghề tại thành phố thường xuyên đào tạo ngắn hạn được 350.000 lượt
người/năm.
10


Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2015 trên địa bàn TP.HCM là 225.863, tăng 8,82% so với
năm 2014. Quy mô đào tạo trên địa bàn thành phố tập trung ở hệ đào tạo Đại học, Cao
đẳng chuyên nghiệp và Trung cấp chuyên nghiệp. Cụ thể: bậc đào tạo Đại học với 96.516

chỉ tiêu, tăng 16,90%, Cao đẳng nghề với 15.107, tăng 3,41%, Trung cấp chuyên nghiệp
với 52.045 chỉ tiêu, tăng 9,52%, Trung cấp nghề với 9.565 chỉ tiêu, tăng 6,30%. Riêng hệ
đào tạo Cao đẳng chuyên nghiệp với 52.630 chỉ tiêu giảm 2,29% so với năm 2014.
 Về tỷ lệ thất nghiệp được phân chia theo trình độ

Phân tổ tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
cho
thấy
nhóm
những người có trình độ từ cao đẳng trở lên có tỷ lệ thất nghiệp
cao nhất (đặc biệt là nhóm có trình độ cao đẳng – hiện ở mức
6,0% và 7,3%). Điều này phần nào phản ánh được chất lượng việc
làm của thị trường lao động Việt Nam hiện vẫn còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu của người lao động có trình độ CMKT cao. Đồng
thời qua đó chứng tỏ được công tác đào tạo nghề đã có những
chuyển biến tích cực, được thể hiện qua bảng 2.4 dưới đây.
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ 2015
Đơn vị: %
Trình độ đào Chung
tạo
Toàn quốc
Không CMKT
Sơ cấp nghề
Trung
cấp
nghề
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
Nguồn: Báo cáo

2015

2,3
1,8
2,2
3,2

Khu vực
Thành
thị
3,4
2,9
2,6
3,5

cư trú
Nông
thôn
1,8
1,4
1,9
2,9

Giới tính
Nam
Nữ
2,4
2,0
2,3
2,6


2,3
1,6
2,0
6,4

6,0
7,0
5,1
5,5
8,0
7,3
7,9
6,7
6,4
7,9
4,1
3,6
5,1
3,8
4,4
điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê

 Quy mô hệ thống trường nghề tại địa bàn TP.HCM

11


Nhà nước Việt Nam đã thiết lập hệ thống pháp luật tương đối đồng bộ và thống
nhất về dạy nghề (gồm Luật Dạy nghề và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan);

hình thành hệ thống dạy nghề theo hướng thực hành với 3 cấp trình độ chính quy là sơ
cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Theo số liệu của phòng Dạy nghề - Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
TP.HCM vào tháng 10/2015 trên địa bàn có gần 500 cơ sở dạy nghề thuộc công lập lẫn
ngoài công lập do Sở GD-ĐT và Sở LĐTB-XH quản lý. Trong số này, Sở LĐTB-XH
TPHCM quản lý 433 cơ sở dạy nghề với 44 trường CĐN, TCN, 64 TTDN và hơn 300 cơ
sở tư nhân khác. Sở GD-ĐT TPHCM quản lý 62 cơ sở gồm trường ĐH có dạy nghề, CĐ,
TCCN khối công lập lẫn tư thục. Không thể phủ nhận hệ thống dạy nghề hoành tráng của
TP này đã góp phần mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo ở các doanh nghiệp thuộc địa bàn TPHCM lên trên 72%.
 Chất lượng quy mô của các cơ sở đào tạo nghề

Các điều kiện đảm bảo chất lượng được cải thiện nên chất lượng và hiệu quả dạy
nghề có bước chuyển biến tích cực, đào tạo nghề đã gắn với sử dụng lao động.
Tuy nhiên, đi giám sát thực trạng dạy nghề trên địa bàn TPHCM mới đây, các đại
biểu HĐND TPHCM đã nhìn rõ bức tranh dạy nghề của TP còn nhiều lỗ hổng, phát triển
thiếu đồng bộ, quản lý chồng chéo, đầu tư manh mún. Tuy mở rộng quy mô đào tạo, đa
dạng hóa hình thức đào tạo, mở rộng mô hình liên kết đào tạo nghề với quốc tế... nhưng
chất lượng đào tạo nghề nhìn chung chưa cao, chưa gắn với yêu cầu sử dụng của thị
trường lao động.

2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
2.2.1. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 nhằm
cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược phát triển nhân lực giai
đoạn 2011 – 2020. Trong đó, đã lựa chọn giải pháp “Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề” là một trong hai giải pháp đột phá để đổi mới và phát
triển dạy nghề. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề.
Tính đến hết năm 2015, tổng số giảng viên, giáo viên dạy nghề ở trường CĐN,

TCN địa bàn TP.HCM là 5280 người, trong đó chia theo cấp trình độ giảng dạy có 2125
giáo viên dạy chuyên môn nghề ở trình độ cao đẳng nghề, 2012 giáo viên dạy chuyên
12


môn nghề ở trình độ trung cấp nghề, 1143 giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề và 3240
giáo viên dạy môn chung.
Chất lượng giáo viên từng bước được nâng lên cả về trình độ đào tạo, kỹ năng
nghề và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề: Về cơ bản giáo viên trong các trường nghề đã đạt
chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề có trình độ thạc
sỹ trở lên là 18,3%, giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề có trình độ thạc sỹ trở lên là
5,4%; giáo viên dạy sơ cấp nghề có trình độ thạc sĩ trở lên là 1%; có 80,8% giảng viên
dạy cao đẳng nghề, 71,2% giáo viên dạy trung cấp nghề đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm dạy
nghề; hiện có 15,9% giáo viên chỉ dạy lý thuyết nghề, 25,7% giáo viên chỉ dạy thực hành
nghề, khoảng 57,8% số giáo viên dạy tích hợp lý thuyết và thực hành nghề.
Về mặt hạn chế, tuy TP.HCM có hơn 5.000 giáo viên dạy nghề trong khi có đến
hơn 400 cơ sở đào tạo nghề với số học sinh hằng năm là khoảng 350.000 em.( Nguyễn
Thành Hiệp, 2015).
Điều này cho thấy, cứ trung bình mỗi giáo viên phải đảm nhận tới 60 học sinh, Gấp
3 lần so với quy định là 20 học sinh/giáo viên. Từ đó chất lượng giảng dạy cũng giảm đi
rõ rệt. Các trường trung cấp, cao đẳng dạy nghề mở ra ngày càng nhiều, trong khi giáo
viên dạy nghề lại không đủ để đáp ứng cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nguyên nhân khan hiếm giáo viên trường nghề là do chưa có chiến lược đào tạo
giáo viên theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Ngoài ra chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ nhà
giáo nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng chưa bảo đảm.
2.2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
 Về cơ sở vật chất

Hiện nay rất nhiều trường nghề đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ tay nghề theo nhu cầu của doanh

nghiệp trong và ngoài nước. Thế nhưng, sự nỗ lực này còn tự phát và manh mún vì thiếu
tài lực. Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có khoảng 20%-30% thiết bị của các trường dạy
nghề thuộc TPHCM được coi là hiện đại, đạt yêu cầu, còn lại đều lạc hậu, xuống cấp.
Thực tế cho thấy, để đầu tư cho một trường nghề đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cần khoản kinh phí đầu tư tối thiểu 80-100 tỷ đồng.
Thế nhưng, suốt thời gian qua, chưa có một trường dạy nghề nào ở TPHCM được đầu tư
tới mức này và trường được đầu tư kinh phí cao nhất cũng chưa tới 50 tỷ đồng. (ông
Nguyễn Thành Hiệp,2015)
13


Theo đánh giá chung, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM có quy mô nhỏ.
Các phòng học chưa được xây dựng đảm bảo theo phương pháp dạy tích hợp (ghép dạy lý
thuyết và thực hành cùng chung một phòng). Rất nhiều bất cập còn tồn tại: “cần phải quy
hoạch lại mạng lưới dạy nghề vì quản lý chồng chéo, cơ sở vật chất nơi thừa, nơi thiếu.
Đầu tư tràn lan chưa xong chỗ này đã bày chỗ khác, không phát huy hết năng lực, công
suất đào tạo”.( bà Tô Thị Bích Châu, 2015).

 Về các trang thiết bị dạy học và thực hàn

Các máy móc, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu trầm trọng. Chỉ ít trường, trung
tâm dạy nghề được trang bị máy móc kỹ thuật đồng bộ với máy móc tại các công ty, xí
nghiệp đang sử dụng... Phần lớn hiện tại là các máy phổ thông như máy may công nghiệp,
máy tính, dụng cụ điện dân dụng… Thiếu những trang thiết bị như dạng máy tiện, máy
khoan, máy hàn công nghệ cao…
Các loại máy đang dùng không theo kịp sự phát triển nhanh nhạy của thực tiễn sản
xuất đang diễn ra dẫn tới chất lượng đào tạo không đảm bảo về trình độ, kỹ năng đào tạo
và nhu cầu thực tế.
Để đáp ứng nhu cầu đào tạo với quy mô lớn trong hiện tại và cả tương lai đòi hỏi
toàn ngành cũng như từng trường và từng cơ sở dạy nghề phải cố gắng, nỗ lực đầu tư hơn

nữa để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề
2.2.3. Nội dung chương trình
So với chương trình đào tạo mang tính chất hàn lâm ở các trường đại học, chương
trình đào tạo trường nghề thiết kế chuẩn 70% thời gian thực hành, 30% học lý thuyết.
Mục tiêu của trường nghề là đào tạo ra lao động có tay nghề, có kỹ thuật, người trực tiếp
tham gia sản xuất.
Tuy nhiên, các chương trình dạy nghề hiện nay được thiết kế chủ quan, tham giảo
các chương trình của nước ngoài chứ không dựa vào nhu cầu của doanh nghiệp.
Chương trình khung ban hành nhưng thiếu đánh giá ở cấp độ quốc gia, chương
trình dạy nghề ở trường cũng không có đánh giá do thiếu quy định. Đặc biệt, theo nguyên
tắc liên thông giúp cho người lao động học suốt đời và nhiều cơ hội chuyển đổi nghề
nghiệp, chương trình dạy nghề cần có sự hài hòa với chương trình cao đẳng, đại học do
Bộ Giáo Dục Đào Tạo quản lý nhà nước. Nhưng chưa bao giờ có sự thống nhất, hợp tác
14


trong cách làm chương trình dẫn đến sự khác biệt rất xa giữa chương trình cao đẳng nghề
và cao đẳng trong nhiều ngành.
Giáo trình dạy nghề cũng khá nghèo nàn do thiếu các chuyên gia có kinh nghiệm
và tâm huyết biên soạn.
2.2.4. Nguồn tài chính
Thực tế đang có nhiều trường tư thục phải đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang bị, đội
ngũ giáo viên nhưng hoạt động tốt trong khi không ít trường công lập được đào tạo điều
kiện, được ngân sách đầu tư về nhiều mặt nhưng ít học sinh, hiệu quả hoạt động không
cao.
Nói về khó khăn, đầu tiên phải kể đến việc hiện nay tâm lý học sinh, sinh viên và
gia đình không muốn học nghề dẫn đến nguồn thu học phí thấp, nếu thu cao sẽ không có
người vào học nghề. Mặt khác, lợi thế của đào tạo nghề là nguồn thu dịch vụ sản xuất
kinh doanh gắn với đào tạo có thể tăng mạnh nhờ cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ cán bộ,
học sinh, sinh viên có tay nghề nhưng lại chưa có cơ chế và chính sách khuyến khích đủ

mạnh để tăng nhanh nguồn thu này. Bên cạnh đó, ngân sách Nhà nước vẫn thực hiện cấp
phát theo cách bình quân... đã khiến các đơn vị chưa đủ nguồn thu để trang trải chi phí
hoạt động. (Dương Đức Lân, 2015)
Nhiều trường cũng muốn tự chủ về tài chính nhưng do không có một nguồn thu
nào khác nên các trường nghề lại phải đánh vào chi phí học phí. Đây là lý do dẫn đến
trường nghề rất khó tuyển sinh, bởi thu học phí càng cao thì số lượng người đến học càng
ít (học viên của các trường nghề chủ yếu là con em có hoàn cảnh khó khăn ở vùng nông
thôn, vùng núi...)
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015
được thông qua: Kinh phí đầu tư để thực hiện các dự án nhằm phát triển và đổi mới công
tác dạy nghề cho cả nước là 18.946 tỷ đồng, được huy động từ các nguồn (Ngân sách
trung ương: 8.986 tỷ đồng; Ngân sách địa phương, viện trợ nước ngoài và huy động hợp
pháp khác: 9.960 tỷ đồng.)
Có thể thấy số tiền đầu tư vào công tác đào tạo nghề không hề nhỏ, nhưng kết quả
nhận được không được như mong đợi: việc phân bố mạng lưới cơ sở dạy nghề cũng chưa
hợp lý. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề tuy tăng số lượng nhưng kỹ năng nghề đạt
theo chỉ tiêu mới khoảng 60% và việc tiến hành bồi dưỡng, tổ chức đào tạo cán bộ quản
lý dạy nghề còn yếu và chưa hệ thống, thiếu chuyên nghiệp…
15


2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo
nghề
2.3.1. Tổng quan thị trường lao động, nhu cầu về lao động của xã hội
 Về thị trường lao động

Trong 06 tháng đầu năm 2015: Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp tăng 7,4%
so với cùng kỳ năm 2014. Xu hướng tuyển dụng và tìm việc của người lao động trên địa
bàn thành phố gia tăng về lao động đã qua đào tạo nghề, kinh nghiệm làm việc.
Thị trường lao động 06 tháng cuối năm 2015: Nền kinh tế thành phố tăng trưởng khá, các

lĩnh vực công nghiệp, thương mại tiếp tục tăng trưởng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
GDP của thành phố; điều này tác động tích cực đến thị trường lao động, nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp trong 06 tháng cuối năm 2015 tăng 24,02% so với 06 tháng đầu
năm 2015; tăng 5,96% so với 06 tháng cuối năm 2014
Thị trường lao động cuối năm 2015 tiếp tục phát triển theo hướng tăng yêu cầu
chất lượng, trình độ và hạn chế về số lượng, yêu cầu đối với sinh viên mới ra trường và
người lao động có nghề chuyên môn phải tự trang bị kiến thức – kỹ năng nghề nghiệp
(ngoại ngữ, đạo đức nghề nghiệp) gia nhập vào thị trường lao động. Chính quyền thành
phố tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh; tăng cường tiếp xúc, nắm bắt khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng suất, chất lượng
hoạt động.
 Về nhu cầu lao động của xã hội

Nhu cầu nhân lực tại TPHCM năm 2015 khoảng 265.000 chỗ làm. Thị trường lao
động tiếp tục tăng nhanh, phát triển theo hướng tăng yêu cầu chất lượng, trình độ và hạn
chế về số lượng.


Nhu cầu về lao động theo số lượng người

Trong quý 1-2015, nhu cầu nhân lực trong các ngành nghề marketing, bán hàng,
tiếp thị sản phẩm, dịch vụ du lịch, nhà hàng - khách sạn, nghiên cứu thị trường, thư ký
văn phòng, xây dựng, sửa chữa điện, cơ khí, dịch vụ giúp việc nhà, giao hàng, nhân viên
bảo vệ… với khoảng 40.000 chỗ làm, trong đó lao động phổ thông chiếm 38%. Riêng
tháng 3, thị trường lao động TPHCM có khoảng 25.000 chỗ làm. Nhu cầu tuyển dụng lao

16



động của doanh nghiệp trong tháng 3 tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến như
dệt may - giày da, chế biến thực phẩm, nhựa - bao bì, xây dựng…
Dự kiến nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM trong quý
2-2015 khoảng 45.000 chỗ làm và quý 3-2015 khoảng 38.000 chỗ làm, tập trung thu hút
lao động ở một số ngành nghề như marketing - kinh doanh - bán hàng, cơ khí, kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng, công nghệ ô tô - xe máy, nông lâm nghiệp - thủy sản, dệt
may - giày da, công nghệ thực phẩm, công nghệ thông tin, quản lý nhân sự, hóa - hóa
chất, dịch vụ - phục vụ, điện - điện tử…
Quý 4-2015, nhu cầu khoảng 60.000 chỗ làm. Việc tuyển dụng nhân sự chú trọng
chất lượng và trình độ tiếp tục là xu hướng của năm 2015. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực
tập trung ở các nhóm ngành nghề như dệt may - giày da, công nghệ thực phẩm, công nghệ
thông tin, dịch vụ - phục vụ, bán hàng, nhân viên kinh doanh..., được thể hiện đầy đủ qua
bảng 2.5 dưới đây:
Hình 2.5: Nhu cầu nhân lực theo quý địa bàn TP.HCM năm 2015
Đơn

vị:

Nghìn

người

Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM từ
các nguồn số liệu Tổng Cục Thống kê và Tổng điều tra Cung lao động của Cục Việc làm.


Nhu cầu về lao động theo cấp trình độ

Lao động chưa qua đào tạo chiếm (27,64%): Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các
nhóm ngành nghề như: Dịch vụ phục vụ (giúp việc nhà, bảo vệ…), Vận tải – Kho bãi –
17



Xuất nhập khẩu, Kinh doanh – Bán hàng…ở các vị trí lao động mang tính chất thời vụ bán thời gian: nhân viên phục vụ nhà hàng – phụ bếp, giao hàng, nhân viên đóng gói sản
phẩm, giữ kho, bán hàng…
Sơ cấp nghề : chiếm 17,66% nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành như
Cơ khí – Tự động hóa, Dệt may – Giày da, Mộc – Mỹ nghệ - Tiểu thủ công nghiệp, Kinh
doanh – Bán hàng…
Trung cấp (CN-TCN): chiếm 21,23% nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm
ngành như Cơ khí tự động hóa, Điện – điện lạnh – điện công nghiệp, Kinh doanh – Bán
hàng, Dịch vụ - Thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng…
Cao đẳng – Đại học chiếm 33,1% tuyển dụng nhiều ở các nhóm ngành như: Kế
toán – Kiểm toán, Quản lý điều hành, Quản lý kiểm định chất lượng, Hành chính văn
phòng, Điện tử - Cơ điện tử….; Trên đại học chiếm chiếm 0,38%ở các ngành như Giáo
dục – Đào tạo – Thư viện, Kinh doanh tài sản – bất động sản…
Theo dự báo, xu hướng năm 2015 và các năm tới, thị trường lao động tiếp tục tăng
nhanh, phát triển theo hướng tăng yêu cầu chất lượng, trình độ và hạn chế về số lượng.
Nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng và quản lý cấp cao cho các doanh nghiệp sẽ
tăng mạnh so với các năm trước. Nhiều nhân viên có trình độ, kỹ năng có thể được tuyển
chọn nhằm phục vụ cho chiến lược mở rộng quy mô sản xuất và phát triển các dây chuyền
công nghệ. Có thể thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân sự trong năm 2015 khá đa dạng, người
lao động không lo thiếu việc mà chỉ sợ yếu tay nghề.

2.3.2. Nhu cầu tìm việc làm của người lao động
Năm 2015 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng về kinh tế của đất nước như: chính
thức hội nhập cộng đồng kinh tế AEC, các hiệp định thương mại tự do được ký kết (Việt
Nam ký kết 10 FTA trong năm 2015), do vậy các doanh nghiệp càng chú trọng việc xây
dựng, tái cơ cấu bộ máy nhân sự, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (lao động có
tay nghề - trình độ cao) nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh thời kỳ hội nhập.
Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương thu hút người lao động từ các tỉnh,
thành phố khác đến làm việc đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ đại học – cao đẳng

– trung cấp…và kinh nghiệm làm việc. Một số ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao như:
Kế toán – Kiểm toán (24,79%), Hành chính văn phòng (10,06%), Kinh doanh – Bán hàng
(8,44%), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (6,01%), Cơ khí – Tự động hóa

18


(4,66%), Marketing – Quan hệ công chúng (4,41%), Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu
(4,14%)….

2.3.3. Các chính sách, quản lý của nhà nước đối với việc đào tạo nghề cho người
lao động địa bàn TP.HCM
Nhìn chung trong thời gian qua có rất nhiều chính sách của Nhà nước tác động rất
lớn đến môi trường đào tạo và dạy nghề. Nhưng hầu như các chính sách không bao quát
được hết và ít thay đổi liên tục. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng các chính
sách đào tạo nghề còn rất nhiều hạn chế như:
- Phần lớn các chính sách, chế độ mang tính giải pháp, tình huống.
- Thiếu tính khách quan, đồng bộ và không phù hợp với từng vùng miền.
Do vậy, Nhà nước cần rà sát, tháo gỡ dần những chính sách không còn phù hợp và
nâng cấp hoặc đưa ra những văn bản, chính sách mới có tác dụng tích cực với xu thế và
thời đại mới, nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề, khuyến khích lao động học nghề, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển để thu hút nguồn nhân lực đã qua đào tạo; làm
thúc đẩy kinh tế - xã hội vươn lên với nền kinh tế thế giới.

2.4. Đánh giá về mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân thực trạng công tác
đào tạo nghề tại địa bàn TP.HCM
2.4.1. Mặt hiện có
Mạng lưới cơ sở dạy nghề mở rộng, phân bố tương đối hợp lý ở các ngành kinh tế,
địa phương, vùng, miền: gần 500 cơ sở dạy nghề thuộc công lập lẫn ngoài công lập
do Sở GD-ĐT và Sở LĐTB-XH quản lý. Trong số này, Sở LĐTB-XH TPHCM

quản lý 433 cơ sở dạy nghề với 44 trường CĐN, TCN, 64 TTDN và hơn 300 cơ sở
tư nhân khác. Sở GD-ĐT TPHCM quản lý 62 cơ sở gồm trường ĐH có dạy nghề,
CĐ, TCCN khối công lập lẫn tư thục.
• Mạng lưới cơ sở dạy nghề mở rộng, quy mô đào tạo tăng đã góp phần nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề năm 2015 đạt 72%.
• Các nghề đào tạo được mở dần theo nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, từng
bước phù hợp với sự phát triển các ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Chương trình dạy nghề được xây dựng xuất phát từ thực tiễn sản xuất của
doanh nghiệp.
• Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề đã được chú trọng đầu tư phát triển
như giáo viên dạy nghề. Phát triển chương trình dạy nghề, cơ sở vật chất, thiết bị


19


của các cơ sở dạy nghề…. Từ năm 2008 đã triển khai kiểm định chất lượng dạy
nghề và đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động. Ban hành hệ thống tiêu chí,
tiêu chuẩn và qui trình kiểm định chất lượng.
• Các điều kiện đảm bảo chất lượng được cải thiện nên chất lượng và hiệu quả dạy
nghề có bước chuyển biến tích cực, đào tạo nghề đã gắn với sử dụng lao động.
• Ở một số nghề (nghề hàn, nghề dịch vụ nhà hàng, nấu ăn, thủy thủ tầu biển, thuyền
trưởng, và một số nghề thuộc lĩnh vực viễn thông…), kỹ năng nghề của lao động
Việt Nam đã đạt chuẩn quốc tế. Lao động qua đào nghề tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đã đảm nhận được các vị trí công việc phức
tạp mà trước đây phải do chuyên gia nước ngoài thực hiện; khoảng 70% học sinh
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và
một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%.
2.4.2. Mặt hạn chế












Chất lượng đào tạo nghề, mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm như tác phong
công nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm. Kỹ năng nghề, năng lực nghề
nghiệp của lao động vẫn còn khoảng cách lớn so với các nước phát triển trên thế
giới và trong khu vực.
Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ
với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng được nhu
cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động.
Hiệu quả công tác dạy nghề thể hiện ở việc đầu tư của nhà nước rất lớn nhưng
người học nghề ít. Việc đầu tư vẫn còn mang tính giàn trải, phong trào chưa tạo ra
được những mô hình hay những điển hình tốt cũng như những đột phá về chất
lượng dạy nghề.
Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề còn bất cập; giáo viên dạy nghề còn
thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng. Một bộ phận giáo viên có trình độ đào
tạo, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng phát triển chương trình… chưa đáp
ứng yêu cầu. Cơ chế chính sách quản lý và phát triển dạy nghề còn chưa đồng bộ.
Việc chuyển đào tạo nghề từ năng lực sẵn có của cơ sở dạy nghề sang đáp ứng nhu
cầu xã hội và thị trường lao động còn chậm.
Chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở dạy
nghề. Sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề còn thụ động, chưa

có văn bản xác định doanh nghiệp là một trong những chủ thể của hoạt động dạy
nghề.
20


Việc quy hoạch cơ sở dạy nghề chưa có sự phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo
ở cấp quốc gia và cấp địa phương do vậy quy hoạch cơ sở dạy nghề, ngành nghề
đào tạo bị chồng chéo gây lãng phí.
• Công tác tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp còn nhiều hạn chế; chưa làm cho
xã hội, nhất là học sinh tốt nghiệp THPT, THCS, thanh niên nhận thức rõ là vào đại
học không phải là con đường duy nhất; phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS, THPT vào trường trung cấp, cao đẳng chưa hiệu quả. Việc dự báo nhu cầu
nhân lực về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội theo từng giai đoạn.
• Bộ LĐTB&XH còn thiếu những chương trình hợp tác sâu rộng đối với đối tác
chiến lược trong lĩnh vực GDNN, đặc biệt là những nước có nền GDNN phát triển
như Nhật Bản, Anh... Việc công nhận văn bằng chứng chỉ với các nước trong khu
vực và quốc tế, quy định về liên kết đào tạo với nước ngoài còn bất cập, hạn chế.


2.4.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến số lượng giáo viên đào tạo thiếu hụt về cả số lượng và chất
lượng là do hiện nay, xã hội chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của GVDN trong
việc đào tạo nguồn nhân lực, còn xem nhẹ so với giáo viên ở các cấp học khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các cơ sở đào tạo GVDN chậm cải tiến chương
trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN. Các CSDN chưa chủ động
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên dạy nghề, đặc biệt là bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
• Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động phân bố chưa đồng đều. Hơn nữa tâm
lý người dân đánh giá thấp đào tạo nghề nên tạo một khó khăn lớn cho công tác

tuyển sinh các trường nghề dẫn tới không có kinh phí hỗ trợ cho cơ sở vật chất và
các trang thiết bị tiên tiến.


21


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA BÀN TP.HCM
3.1. Cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
3.1.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho những năm tới
Các dự án sắp và đang được triễn khai thực hiện như: Chiến lược phát triển dạy nghề giai
đoạn 2011- 2015, định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020 và Đánh giá Dự án “Đổi
mới và phát triển dạy nghề”
Trong chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 sẽ hướng đến tập
trung đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt trình độ của các nước khu vực ASEAN và
thế giới, tạo sự đột phá về chất lượng nghề nghiệp và nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
63% vào năm 2020. (PGS.TS Dương Đức Lân, 2015)
3.1.2. Nhu cầu lao động gia đoạn 2015-2020
Giai đoạn 2015 – 2020 đến năm 2025, dự kiến nhu cầu nhân lực 1 năm khoảng 270.000
chỗ việc làm trống, trong đó:Cao đẳng nghề 40.500 người, trung cấp nghề 94.500 người,
sơ cấp nghề 54.000 người
3.2. Định hướng giải pháp cụ thể
3.2.1. Về cơ sở vật chất
Rà soát vào điều kiện và khả năng của từng trường trên tất cả các phương diện (mặt bằng
của trường, hệ thống phòng học và thiết bị phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu, số
lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên…)
Chỉ thành lập thêm những trường khi có nhu cầu ở các vùng kinh tế trọng điểm, khu công
nghiệp. Điều quan trọng hơn hết là phải củng cố, tăng cường cung cấp cho các trường để

mở rộng quy mô, hoạt động hết công suất, nâng cao chất lượng...
Xây dựng một số cơ sở dạy nghề lưu động đáp ứng nhu cầu bình đẳng, tạo cơ hội cho
người lao động có nhu cầu đào tạo nghề.
22


Mua sắm và đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học hiện đại, đạt tiêu
chuẩn khu vực và quốc tế.
3.2.2. Về đội ngũ giáo viên đào tạo
Trước hết, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách:
Có chính sách giữ chân các giáo viên giỏi thông qua môi trường giảng dạy thân
thiện; chế độ tiền lương và thu nhập thỏa đáng.
• Tổ chức hội giảng GCDN nhằm khuyến khích và vinh danh các giáo viên có trình
độ chuyên môn cao; trao đổi kinh nghiệm; phát hiện các phương pháp giảng dạy
mới.


Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVDN:
Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng GVDN, chú trọng phương pháp thực
hành, hoạt động nhóm; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập sư phạm;
phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, định kỳ hàng năm đưa GVDN đi thực
tế, rèn luyện kỹ năng nghề, chia sẻ kỹ thuật, công nghệ mới... tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
• Đối với giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế và khu vực ASEAN: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng (trong nước và ngoài nước) cho giáo viên dạy các nghề
trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực theo chương trình tiên tiến của nước ngoài theo
hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
• Đối với giáo viên dạy các nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia và các
nghề không được đầu tư trọng điểm: Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề theo chuẩn quốc gia.

• Đối với giáo viên dạy trình độ Sơ cấp nghề: được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn
quốc gia về kỹ năng nghề và sư phạm dạy nghề.


3.2.3. Về chương trình, nội dung giáo trình
Thường xuyên rà sát và đổi mới các giáo trình đã lạc hậu. Xây dựng chương trình giáo
trình mới cho các nhóm ngành nghề mũi nhọn.
Đổi mới giáo trình, nội dung phương pháp đào tạo theo hướng mềm hóa, đa dạng hóa
chương trình. Sử dụng các phương pháp tiên tiến trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo. Loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
hướng đảm bảo kiến thức cơ bản, cập nhật với tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng lực
thực hành nghề, năng lực tự học phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.

23


3.2.4. Về tài chính cho đào tạo nghề
Xây dựng chính sách thu hút các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư cho giáo dục đào
tạo nghề.
Nghiên cứu và đề suất vốn đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đào
tạo nghề (vốn ngân sách trung ương, học phí, vốn tư nhân, vốn vay và viện trợ của nước
ngoài)
Quy chế chi tiêu nội bộ cho từng cơ sở đào tạo, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, dung
đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư nâng cao đội ngũ giáo viên.

24


KẾT LUẬN
Phát triển công tác đào tạo nghề cho người lao động địa bàn TP.HCM thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những vấn đề quan trọng của toàn bộ quá trình
phát triển nguồn nhân lực. Để người lao động có được tay nghề và trình độ sản xuất phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các trường dạy nghề
ngày một nâng cao năng lực đào tạo của mình một cách khoa học và bài bản. Đây là vấn
đề hết sức phức tạp và khó khăn nhưng lại vô cùng cần thiết. Bài tiểu luận đã khái quát
chung được thực trạng công tác đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề hiện nay.
Nhìn chung hệ thống các trường dạy nghề ở địa bàn TP.HCM đã có những chuyển biến
tích cực về nhiều mặt song qua đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả đào tạo trong công tác đào tạo nghề như: Cơ sở vật chất thiếu thụt, lạc
hậu nghiêm trọng; đội ngủ giáo viên ít, không đạt tiêu chuẩn về cả số lượng lẫn chất
lượng; hệ thống chương trình đào tạo còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của các
doanh nghiệp hiện tại; và các khó khăn về mặt tài chính đào tạo,…
Dựa trên những cơ sở lý luận về nghề và đào tạo nghề cũng như những định hướng của
công tác đào tạo nghề ở trong tương lai, bài tiểu luận đã đưa ra một số các giải pháp nhằm
hạn chế và phát triển them công tác đào tạo nghề tại địa bàn TP.HCM.


×