Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Rèn luyện tư duy phản biện cho tất cả mọi người trên thế giới hiện nay của các tác giả hàng đầu trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.48 KB, 4 trang )

kiến của người khác trước khi đưa ra quan điểm của mình.
Nói cách khác là làm đúng quy trình tư duy phản biện
• Nhận thức rằng trong lập luận của mình chắc chắn có sơ hở
• Cuối cùng, sử dụng những câu hỏi sau có thể giúp tăng thời gian trao đổi thông
tin và lượng thông tin
• Khi dùng từ _____, ý bạn là?
• Tại sao bạn lại đưa ra được kết luận đó?
• Tại sao bạn cho rằng mình đúng?
• Bạn lấy thông tin này ở đâu?
• Giả định gì khiến bạn đưa ra kết luận đó?
• Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn sai?
• Tại sao điều này lại quan trọng thế?
• Điều gì nữa có thể giải thích cho hiện tượng này?

2/4


Tư duy phản biện

Những điều đáng chú ý
Có một số những phát biểu được cấu hình dưới dạng một tiên đề nhưng thực ra lại là
một nhận định cá nhân sai lầm (nguỵ biện).
Tư duy phản biện không chắc đã dẫn đến một kết luận chính xác. Thứ nhất là vì không
ai có thế có toàn bộ thông tin chính xác. Thật vậy, những tin tức quan trọng thưòng được
bảo mật rất cẩn thận và có rất nhiều thông tin còn chưa được khám phá hết. Bên cạnh
đó, thành kiến có thể ngăn chặn sự thành công của việc tập trung, phân tích, đánh giá và
truyền đạt thông tin. Tư duy phản biện có thể phân biệt, nhưng không thể tách rời khỏi
cảm quan.
Kết luận đưa ra phải đơn giản và ngắn gọn.
Ngoại thân phản biện
Những cuộc thảo luận dưa trên một đề tài đưa ra sẵn có tác động mạnh tới kĩ năng phản


biện.

Những điều dễ nhầm lẫn
• Tư duy phản biện là lập luận trên một nhận định là kết quả của tư duy lôgíc,
không phải một phát biểu sai tiên đề.
Ví dụ: A: "1+1 = 3", B: "Không, 1+1 = 2 chứ."
→ Câu nói của B không mang tính phản biện
• Tư duy phản biện không phải là việc đưa ra một nhận định cảm quan mà là việc
đưa ra một nhận định kèm theo lí lẽ và dẫn chứng.
Ví dụ: A: "C là một học sinh dốt", B: "Không, C là một học sinh giỏi"
→ Câu nói của B không mang tính phản biện
Tư duy phản biện trong lớp học
Hệ thống giáo dục Anh coi tư duy phản biện như một môn học chính qui. Trình độ
A dành cho học viên 16-18 tuổi. Họ phải làm 2 bài kiểm tra chính: "Sự đáng tin của
dẫn chứng" (Credibility of Evidence) và "Phát triển tranh luận" (Assessing/Developing
Argument).

3/4


Tư duy phản biện

Đới với học sinh dưới 16-18 tuổi, tư duy phản biện được đưa xen kẽ vào trong bài giảng
của giáo viên.

4/4




×