Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện chợ mới tỉnh bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.71 KB, 72 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ NGÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ NGÂN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2017 đến tháng 9/2017

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện hoàn thành Luận văn này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của quý thầy cô, của
nhiều cá nhân, tập thể, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thầy
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó trưởng bộ môn Quản lý kinh tế
dược, Trường Đại học dược Hà Nội đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại
học, các thầy, cô bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường Đại học Dược
Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và khoa dược,
Phòng hành chính tổng hợp Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi học tập và thu thập số liệu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn
đấu trong quá trình học tập.

Hà Nội,ngày 15 tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN

Đoàn Thị Ngân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện.......... Error! Bookmark not defined.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốcError! Bookmark not

defined.
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trịError!

Bookmark

not

defined.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ............ Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ..... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ................ Error!
Bookmark not defined.
1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ........ Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Quá trình thành lập ................................ Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ. ............................ Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện. ............ Error! Bookmark not defined.
1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnhviện. ............. Error! Bookmark not defined.
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa DượcError! Bookmark not
defined.
1.4.6. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Chợ Mới năm 2016...................15
1.4.7. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới........ Error!
Bookmark not defined.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... Error!


Bookmark not defined.

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.. ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Các biến số nghiên cứu: ........................ Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 22
2.4.1. Phương pháp phân tích .......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Xử lý và trình bày số liệu ...................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........ Error! Bookmark not defined.
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm Y tế
huyện Chợ Mới năm 2016. ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Kinh phí mua thuốc của Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới năm 2016. .. Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Danh mục thuốc xây dựng tại bệnh viện năm2016Error!

Bookmark

not defined.
3.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm điều trị.Error! Bookmark not
defined.
3.1.4. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ. ......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.5. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic. ................... 35
3.1.6. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. ......... Error!
Bookmark not defined.
3.1.7. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng..................................37
3.1.8. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo quy chế chuyên môn.Error! Bookmark
not defined.
3.1.9. Cơ cấu thuốc cần phải hội chẩn ............ Error! Bookmark not defined.



3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Chợ
Mới theo phương pháp phân tích ABC và VEN.........................................39
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC................39
3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ....... 39
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ........ 41
3.2.4. Phân tích ma trậnVEN/ABC ................. Error! Bookmark not defined.
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung
tâm y tế huyện Chợ Mới năm 2016 theo một số chỉ tiêu. .......................... 45
4.1.1. Về cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý......... .................................................................................................... 45
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .............................................. 48
4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc, tên generic trong danh mục
thuốc sử dụng .................................................................................................. 49
4.1.4. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ......... 49
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ...... 50
4.1.6. Về cơ cấu thuốc theo cơ chế chuyên môn ............................................. 51
4.1.7. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt .... Error! Bookmark not defined.
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC vàVEN ................................................................................................... 51
4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC ................. 51
4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN ................................................................................................................. 52
4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .......... 53
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 55



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu


DSĐH

Dược sĩ đại học

DSTH

Dược sĩ trung học

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

Generic

Tên chung quốc tế

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KM

Khoản mục

MHBT


Mô hình bệnh tật

SL

Số lượng

TL

Tỷ lệ

TTYT

Trung tâm Y tế

YHCT

Y học cổ truyền

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Chợ Mới.Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Chợ Mới năm 2016........15
Bảng 2.3. Các biến số nghiên cứu. ................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu...................................... 22
Bảng 2.5. Ma trận ABC/VEN ......................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.6. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2016 của TTYT Chợ Mới........... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn tiền mua thuốc của Bệnh viện.Error!

Bookmark

not defined.
Bảng 3.8. So sánh nhóm thuốc trong DMT xây dựng và DMT sử dụng tại
bệnh viện năm 2016 theo tác dụng dược lý .................................................... 29
Bảng 3.9. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.10. Năm nhóm tác dụng dược lý chính trong DMT năm 2016 của
bệnh viện. ........................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11. Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn được sử
dụng tại bệnh viện. .......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước- thuốc nhập khẩu . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.13. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic..... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.14. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo dạng đường dùng. ................. Error!
Bookmark not defined.


Bảng 3.16. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo quy chế chuyên môn. ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.17 Cơ cấu thuốc cần hội chẩn ............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.18. Cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC.. 39
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A............................................. 40

Bảng 3.20. Cơ cấu DMT theo VEN ............................................................... 41
Bảng 3.21. Kết quả phân tích ma trận VEN/ABC .......................................... 42
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm ANError!

Bookmark

not

defined.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới. ............. Error!
Bookmark not defined.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh
viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là
một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm
chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh là hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường thuốc phát triển
liên tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà cung cấp. Sự cạnh tranh giữa thuốc
sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong nước
sản xuất một loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng thuốc
với nhau dẫn tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử
dụng trong bệnh viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc
tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết)
được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin... Sử dụng thuốc

không hợp lý không chỉ ảnh hưởng tới công tác chăm sóc, khám chữa bệnh
mà còn là nguyên nhân làm tăng chi phí đáng kể cho người bệnh, tạo ra gánh
nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Do đó, việc lựa chọn thuốc là công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ
xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính
chủ động trong cung ứng cũng như tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử
dụng hợp lý nguồn ngân sách trong quá trình điều trị.
Ở Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới cũng như nhiều huyện khác trong
tỉnh Bắc Kạn, việc sử dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một
trong những nội dung quan trọng trong quản lý.
Vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần được chú trọng và giám sát
chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tình trạng

1


sử dụng thuốc tại bệnh viện tuyến huyện. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến
hành đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Chợ
Mới năm 2016” nhằm các mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Chợ
Mới năm 2016.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới
năm 2016 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Từ đó, đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới ngày một tốt
hơn.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện.
Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc,
là việc xác định chủng loại thuốc cho bệnh viện. Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng
một danh mục thuốc (DMT) đặc thù riêng cho mình, Hội đồng thuốc và điều
trị (HĐT&ĐT) có có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [6]. HĐT&ĐT đóng vai trò chủ đạo
trong việc xây dựng DMT, trước khi xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT
phải lấy ý kiến đóng góp của các khoa phòng.
Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý
đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm
những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc.
Sự lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh
theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản
xuất trong nước[7].
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám
đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;

3



- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành.
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước[6].
Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an
toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [21].
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [11]. Để công tác sử
dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải
thiện. Một số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh
viện hiện nay là phương pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị,
phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên
nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù
hợp[6].
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị.
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý
những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để

4


xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao
[6].
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc
dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý
thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc
(nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách
(nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng
10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho
chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu thầu,
từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm
điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo [6].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp
phát và sử dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan
về sử dụng ngân sách thuốc.
Phân tích ABC có nhiều lợi ích: Trong lựa chọn thuốc, phân tích được
thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các
thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: Mua
thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng
tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến
tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên
việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc
nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm
quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến
mua khẩn cấp thuốc với giá cao.

1.2.3. Phương pháp phân tích VEN.
5


- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa
được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.
- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích
VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết
yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp[6].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam.
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng.
1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc.
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng
thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết
kiệm tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.
Kết quả khảo sát tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh
phí mua thuốc chiếm 42,9% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [15]. Tại
bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc sử

dụng chiếm tỷ lệ 64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện[18].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
6


bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện [2], [9].
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi
BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ
BHYT. Năm 2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng,
chiếm 60,0% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011 khoảng 15.568 tỷ
đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010. Năm 2012
khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4 nghìn tỷ so
với 2011.
1.3.1.2. Về nguồn gốc xuất xứ.
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản,
vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng,
việc sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại
lợi ích về kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Thực tế hiện nay
thuốc có nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong chi phí mua thuốc
tại các bệnh viện.
Năm 2012, theo báo cáo của 1018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho
thuốc có nguồn gốc trong nước chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ
đồng chi mua thuốc, còn lại là chi phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu.

Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác
nhau giữa các tuyến bệnh viện.

7


Tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn gốc trong
nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Năm 2010,
tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện
là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc[5].
Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở
Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng
và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm 2012. Tại 7 Sở
Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với
năm 2012 là 338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013
là 768 tỷ đồng. Tại các Bệnh viện Trung ương, số lượng thuốc sản xuất trong
nước năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về
mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là
120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị
tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên 2,4% tại các bệnh viện tỉnh và
huyện. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên
dùng thuốc Việt Nam” [5], [8].
1.3.1.3. Về thuốc biệt dược gốc và tên generic.
Thuốc mang tên gốc là một thuốc thành phẩm được sản xuất không có
giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị
trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các
độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc mang
một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên gốc, vì
nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây dựng
thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại.

Năm 2009, một nghiên cứu cho thấy thuốc mang tên gốc có số loại và
giá trị sử dụng trong các bệnh viện nghiên cứu đều thấp hơn thuốc mang tên
biệt dược và không có sự khác biệt ở các tuyến. Cụ thể:
8


- Tại các bệnh viện tuyến huyện, số thuốc mang tên gốc chiếm tỷ lệ cao
nhất, nằm trong khoảng 35,5% (Bệnh viện Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí
Minh) đến 47,8% (Bệnh viện huyện Simacai - Lào Cai). Tuy nhiên, giá trị sử
dụng thuốc mang tên gốc của tuyến bệnh viện này chỉ chiếm tỷ lệ từ 17,8%
đến 21,8%, thấp hơn tuyến trung ương và tuyến tỉnh[14].
1.3.1.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý.
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [16].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí
sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng [12]. Tương tự, tại bệnh viện đa khoa huyện Kim Thành - Tỉnh Hải
Dương năm 2015, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có
giá trị sử dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 29,5%[10].
1.3.1.5. Về dạng thuốc sử dụng
Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất
hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành
chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao hơn
các dạng thuốc khác rất nhiều lần. Nhưng thực tế ở các bệnh viện hiện nay,

các dạng thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong tổng số chi
phí sử dụng thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương.

9


Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số
bệnh viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của
thuốc tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể:
Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm
truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện
tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến
51,2%[14].
1.3.2. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC;
phân tích nhóm điều trị; phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả
các phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh
mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung
cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu
của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn
đề đã phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm.
Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa vào Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một trong những
phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu
tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Vũ Thị Thu Hương sử dụng
phương pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của
HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và

nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được
sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm
11,2% – 13,1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng
sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng
10


thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [14].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở
các bệnh viện. Năm 2012, Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC, VEN
là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng
DMT tại bệnh viện 115. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm: AV, AE, AN,
BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần
cho điều trị, đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can
thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I
nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối
lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn
41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm
III ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn
11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT[20].
Vấn đề sử dụng thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh ở nước ta đang
tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần quan tâm và cần sự can thiệp. Để khắc phục
thực trạng này, trước đây Bộ Y tế đã có chỉ thị về việc: “Chấn chỉnh công tác
cung ứng, sử dụng thuốc trong các bệnh viện” [1]. Năm 2011, Bộ Y tế ban
hành Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh [4].
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện phân tích thực trạng sử
dụng thuốc, từ đó điều chỉnh để quá trình sử dụng thuốc của bệnh viện được
hợp lý hơn.
1.4. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
1.4.1. Quá trình thành lập.

Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới được nâng cấp từ Phòng khám đa khoa
khu vực Chợ Mới theo Quyết định số 2049/QĐ-UB ngày 01/10/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc nâng cấp Phòng khám đa khoa khu vực
Chợ Mới, là bệnh viện hạng III, với quy mô giường bệnh hiện nay là 65
giường.
11


1.4.2. Chức năng nhiệm vụ.
Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới có chức năng nhiệm vụ sau:
1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học.
3. Chỉ đạo tuyến.
4. Phòng bệnh.
5. Hợp tác quốc tế.
6. Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
1.4.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện.
Mô hình tổ chức của bệnh viện được thể hiện ở hình sau:
LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN

HỘI ĐỒNG

CÁC TỔ CHỨC
ĐOÀN THỂ
- Đảng.
- Công đoàn.
- Đoàn thanh niên.

- HĐ thuốc và
điều trị.

- HĐ thi đua
khen thưởng, kỷ
luật.

PHÒNG CHỨC NĂNG
- Điều

dưỡng
- Hành chính kế toán
- Kế hoạch tổnghợp

KHOA LÂM SÀNG
- Khoa Nội, Nhi,
Lây, ĐY
- Khoa Ngoại, Sản
- Khoa chuyên
khoa
- Khoa HSCC.

KHOA CẬN LÂM
SÀNG/ HỖ TRỢ
- Khoa
- Khoa
- Khoa
- Khoa

CĐHA-XN
Dược
KSNK
khám bệnh


Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới.

12


1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
bệnh viện. Cơ cấu nhân lực của TTYT huyện Chợ Mới năm 2016 được thể
hiện qua bảng 1.1. sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Chợ Mới.
Trình độ chuyên môn

TT

Số lượng

Tỉ lệ %

1

Bác sĩ CK1

08

10,9

2

Bác Sĩ


15

20,6

5

Dược sĩ đại học

02

2,8

6

Dược sĩ trung học

02

2,8

7

Điều dưỡng đại học

04

5,5

8


KTV Y khoa – Điều dưỡng trung học

25

34,3

9

Nữ hộ sinh đại học

01

1,3

10

Nữ hộ sinh trung học

02

2,7

11

Hộ lý/y công

03

4,1


12

Cán bộ khác

11

15,1

Tổng số

73

100

Số dược sĩ đại học/ bác sĩ

2/23

Tỷ lệ cán bộ dược/ Tổng biên chế (%)

5,5%

Tỷ lệ bác sĩ/ Tổng cán bộ nhân viên (%)

31,5%

- Nhân lực của bệnh viện năm 2016 là đảm bảo theo định mức biên
chế: Số cán bộ/giường bệnh = 1,18.
- Số dược sĩ có trình độ đại học còn thấp: Tỷ lệ DSĐH/Bác sỹ = 02/23,

DSĐH/DSTH = 02/04 và điều này sẽ hạn chế cho công tác dược lâm sàng tại bệnh
viện.

13


1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược.
Khoa Dược bệnh viện là một khoa cận lâm sàng chịu sự quản lý của
Ban Giám đốc bệnh viện và sự giám sát của Phòng Nghiệp vụ Dược - Sở Y tế
tỉnh Bắc Kạn và có chức năng, nhiệm vụ sau[3]:
* Chức năng
Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho giám đốc bệnh viện
về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
* Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai…).
- Quản lý theo dõi việc nhập thuốc cấp phát cho nhu cầu điều trị và các
nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT$ĐT.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi báo cáo thông tin liên quan tới
phản ứng có hại của thuốc.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu và đào tạo, là cơ sở thực hành về dược của các trường cao
đẳng, trung cấp về dược.
- Phối hợp với các khoa lâm sàng theo dõi kiểm tra giám sát việc sử

dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình
hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến.
- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu.
14


- Tham gia theo dõi kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
1.4.6. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Chợ Mới năm 2016.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại
quốc tế bệnh tật lần thứ 10(ICD). Đây là cơ sở quan trọng cho HĐT$ĐT
xây dựng phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Chợ Mới năm 2016.
Mã ICD –

Chương bệnh

STT

10

Số lượt
bệnh nhân Tỷ lệ (%)

1

Bệnh hệ tuần hoàn

I00-I99


8.196

35,7

2

Bệnh hệ hô hấp

J02-J99

4.585

20,0

1.588

6,9

1.520

6,6

R00-R99

830

3,6

G00-G99


808

3,5

S02-T98

805

3,5

E00-E90

788

3,4

Z00-Z99

651

2,9

N00-N99

646

2,8

3

3
4

Bệnh hệ tiêu hoá
K00-K93
Bệnh của hệ cơ xương khớp và
M00-M99
mô liên kết
Triệu chứng và các dấu hiệu bất

5

thường phát hiện qua lâm sàng và
xét nghiệm

6

Bệnh của hệ thần kinh

7

Vết thương, ngộ độc và di trứng
của nguyên nhân bên ngoài

8

9

Bệnh nội tiết dinh dưỡng và
chuyển hóa

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng sức khoẻ và tiếp xúc với cơ
quan y tế

10 Bệnh hệ sinh dục và tiết niệu

15


11 Bệnh mắt và phần phụ

H00-H59

643

2,7

12 Bệnh của da và mô dưới da

L00-L99

488

2,1

13 Chửa đẻ và sau đẻ

O00-O99

445


1,9

A00-B99

437

1,9

15 Bệnh tai và xương chũm

H60-H95

338

1,5

16 Rối loạn tâm thần và hành vi

F00-F99

105

0,5

D50-D89

40

0,2


V01-Y98

25

0,1

Q00-Q99

19

0,1

P00-P96

11

0,1

22.968

100

14

17
18
19
20


Bệnh nhiễm khuẩn và ký
sinh vật

Bệnh máu, cơ quan tạo máu và
miễn dịch
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh
tật và tử vong
Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất
thường của nhiễm sắc thể
Một số bệnh l ý xuất phát trong
thời kỳ chu sinh
Tổng

Qua bảng thống kê mô hình bệnh tật tại bệnh viện cho thấy, các bệnh
về tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất đến 3 5 , 7 % với t ổ n g số lượt bệnh
nhân là 8.196 tiếp là bệnh hệ hô hấp và bệnh hệ tiêu hoá.
1.4.7. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới.
Trong những năm qua, số loại thuốc và tổng giá trị sử dụng thuốc tại
Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới ngày một tăng để đáp ứng nhu cầu khám và
điều trị cho người bệnh.
Chính vì vậy, công tác lựa chọn, cung ứng thuốc cũng gặp không ít khó
khăn, tuy vậy vẫn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và phù hợp, để phục vụ tốt cho
công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng một danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện như
16


×