Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện văn lâm tỉnh hưng yên năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 89 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN SƠN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĂN LÂM
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN SƠN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĂN LÂM
TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : TCQLD
MÃ SỐ : CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 5/2017 - 9/2017

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng là
người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung Tâm Y Tế Văn Lâm đã
tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn này.
Lời cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã ln sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Học viên

Nguyễn Xuân Sơn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ........... 3
1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện. ................................................ 3

1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ......................................... 3
1.3. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc ............................................. 5
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................... 5
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 7
1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích danh mục thuốc. ............ 8
1.5. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ........................ 10
1.6. Các giải pháp nhằm nâng cao, cải thiện chất lượng danh mục thuốc bệnh viện .. 13
1.7. Giới thiệu về Trung Tâm Y Tế Văn Lâm ................................................ 14
1.7.1. Nhân lực ....................................................................................... 15
1.7.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 16
1.8. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu. ......................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 23
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.3. Phương pháp thu thập xử lý và phân tích số liệu. .......................... 28
2.2.4. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu. .................................. 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
3.1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm năm 2016 ........................ 33
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. ..................... 33


3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ...... 38
3.1.3. Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/ thuốc đa
thành phần ........................................................................................ 41
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên biệt dược gốc, thuốc
theo tên generic. .............................................................................. 45
3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo quy chế thuốc
thường/thuốc GN-HTT...................................................................... 46

3.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược / Thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu ................................................................................ 47
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng. ......................... 47
3.1.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT- BTC. . 49
3.1.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016.................. 50
3.1.10. Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu
năm 2016 .......................................................................................... 51
3.1.11. Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng khơng có nhu cầu sử dụng 52
3.1.12. Các thuốc được sử dụng hết cơ số đấu thầu và phải bổ sung thêm
số lượng ........................................................................................... 53
3.1.13. Các thuốc được sử dụng rất ít so với cơ số đề xuất ban đầu ........ 53
3.1.14. Các thuốc được sử dụng đúng với số lượng trúng thầu năm 2016 54
3.2 Phân tích DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm năm 2016 theo phương
pháp ABC ........................................................................................................ 55
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm theo phương pháp ABC.... 55
3.2.2 Phân tích nhóm A theo nhóm điều trị .............................................. 56
3.2.3 Phân tích nhóm A theo nguồn gốc/xuất sứ. ..................................... 58
3.2.4. Phân tích nhóm A theo đơn thành phần/ đa thành phần ................. 59
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 60
4.1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm năm 2016 .......................... 60
4.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 60


4.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ............................ 62
4.1.3. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần . 64
4.1.4. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên biệt dược gốc/tên Generic ............ 65
4.1.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn ......................... 66
4.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dược/thuốc đông y, thuốc
dược liệu ........................................................................................ 66
4.1.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ........................................ 67

4.1.8. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC.. 67
4.1.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 .. 68
4.2 Phân tích DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm năm 2016 theo phương
pháp ABC ........................................................................................................ 69
4.2.1. Phân tích DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ........ 69
4.2.2. Phân tích nhóm A theo nhóm điều trị ............................................. 69
4.2.3. Phân tích nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ..................................... 70
4.2.4. Phân tích nhóm A theo thành phần ................................................. 70
4.3. Hạn chế của đề tài. ................................................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập số liệu các biến số nghiên cứu......................... 79
Phụ lục 2: Biểu mẫu thu thập số liệu biến số nghiên cứu ............................... 80


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế


DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

SL

Số lượng

SLDM

Số lượng danh mục

SYT

Sở Y Tế

YHCT


Y học cổ truyền

TTYT

Trung Tâm Y Tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Nhân lực của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm.............................................. 15
Cơ cấu nhân lực khoa Dược .................................................................. 19
Mơ hình bệnh tật tại TTYT Văn Lâm năm 2016 phân loại theo mã ICD 10 .... 20
Các chỉ số phân tích danh mục thuốc .................................................... 31
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý ............. 33
Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm Điều trị ký sinh trùng và
chống nhiễm khuẩn ................................................................................ 37
Bảng 7. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 Trung Tâm Y Tế Văn Lâm theo nguồn
gốc, xuất xứ............................................................................................ 38
Bảng 8. Cơ cấu DMT sử dụng tại TTYT Văn Lâm năm 2016 có trong danh mục
thơng tư 10/2016/TT-BYT. ................................................................... 40
Bảng 9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn thành phần/thuốc đa
thành phần .............................................................................................. 41
Bảng 10. Cơ cấu DMT đa thành phần theo nhóm tác dụng dược lý .................... 43
Bảng 11. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc biệt dược gốc, thuốc theo tên Generic
............................................................................................................... 45
Bảng 12. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn ................................. 46
Bảng 13. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm thuốc tân dược và nhóm thuốc cổ

truyền, thuốc dược liệu .......................................................................... 47
Bảng 14. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ................................................ 48
Bảng 15. Cơ cấu DMT trúng thầu sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC . 49
Bảng 16. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả thầu năm 2016 .............................. 50
Bảng 17. Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu
năm 2016................................................................................................ 51
Bảng 18. Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng khơng có nhu cầu sử dụng ..... 52
Bảng 19. Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số lượng. ...... 53
Bảng 20. Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu ..... 54
Bảng 21. Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu năm 2016 ....... 54
Bảng 22. Phân tích DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC ................ 55
Bảng 23. Kết quả phân tích thuốc nhóm A theo nhóm điều trị ........................... 57
Bảng 24. Kết quả phân tích thuốc nhóm A theo thuốc SX trong nước, thuốc nhập
khẩu........................................................................................................ 58
Bảng 25. Kết quả cơ cấu nhóm A theo thành phần............................................... 59
Bảng 1.
Bảng 2.
Bảng 3.
Bảng 4.
Bảng 5.
Bảng 6.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình

Trang

Hình 1.


Giá trị sử dụng của nhóm dược lý chính trong DMT được sử dụng năm
2016 của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm. ................................................... 35

Hình 2.

Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu trong DMT được
sử dụng năm 2016 về giá trị và khoản mục thuốc................................. 39

Hình 3.

Tỷ lệ khoản mục hoạt chất ,giá trị sử dụng thuốc sx trong nước, thuốc
nhập khẩu trong DMT sử dụng có trong danh mục thơng tư
10/2016/TT-BYT .................................................................................. 40

Hình 4.

Số khoản mục thuốc và giá trị sử dụng thuốc đơn thành phần và thuốc
đa thành phần trong DMT sử dụng năm 2016 ...................................... 42

Hình 5.

Khoản mục và giá trị sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc theo tên
generic có trong DMT sử dụng TTYT Văn Lâm năm 2016 ................. 45

Hình 6.

Thể hiện giá trị sử dụng, khoản mục thuốc trong DMT sử dụng theo
đường uống, tiêm truyền, đường khác. ................................................. 48

Hình 7.


Thể hiện gá trị sử dụng, số khoản mục các nhóm A; B; C ................... 55

Hình 8.

Thể hiện khoản mục và giá trị sử dụng thuốc sx trong nước và thuốc
nhập khẩu trong nhóm A. ...................................................................... 58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............... 4
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức TTYT Văn Lâm ............................................................. 16
Sơ đồ 3. Tổ chức khoa Dược ................................................................................. 18


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm
gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm
sóc sức khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa
dạng hố các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về
số lượng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và thuận
tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa,
sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm
dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp.. Để phản ánh hiệu
quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có
cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích
cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Trung Tâm y Tế Văn Lâm với quy mô 90 giường bệnh, có nhiệm vụ khám

chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Lượng bệnh nhân
ngày càng đơng, mơ hình bệnh tật ngày càng đa dạng, mức tiêu thụ thuốc
ngày càng lớn đòi hỏi bệnh viện không ngừng nâng cao công tác khám chữa
bệnh, tạo ra thương hiệu, uy tín và sự tin tưởng của nhân dân tỉnh Hưng Yên.
Hàng năm Trung Tâm Y Tế sử dụng một số lượng khá lớn thuốc để phục
vụ công tác khám chữa bệnh, do đó tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu
quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này,
không thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục thuốc bệnh
viện hợp lý. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về
danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Văn Lâm. Do đó, tơi tiến hành
đề tài: "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Huyện Văn
Lâm Tỉnh Hưng Yên năm 2016” với hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Huyện
Văn Lâm Tỉnh Hưng Yên năm 2016.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Huyện Văn
Lâm Tỉnh Hưng Yên năm 2016 theo phương pháp phân tích ABC.
1


Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm, nhằm đưa ra những
đề xuất góp phần đảm bảo cung ứng thuốc cho nhu cầu sử dụng và đảm bảo
xây dựng DMT phù hợp cho các năm tiếp theo.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN

1.1. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn
và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục này phải thường xuyên
cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc, đáp ứng yêu cầu lâm
sàng của bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế khác trong chuẩn đốn, phịng
ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe.
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. DMT được xây dựng hàng năm theo nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa
lâm sàng và có thể bổ sung hoặc loại bỏ trong DMT bệnh viện thông qua các
kỳ họp của HĐT&ĐT.
1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên tắc
sau: bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh
viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn
hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật mới
trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống nhất với
DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn và xây
dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây dựng
danh mục thuốc được tiến hành như sau [4]:

3


Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thơng qua Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT thống nhất,
khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện

xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục
thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Mơ hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm.
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện.
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách nhà nước, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc được khái quát trong hình 1.1 như sau:

Trình độ chun mơn,
kỹ thuật

Mơ hình bệnh tật
Danh mục
thuốc thiết yếu

Hội đồng
thuốc và
điều trị

Phác đồ điều trị
Khả năng chi trả của BN,
quỹ BHYT, kinh phí


Danh mục
thuốc chủ yếu
DANH MỤC
THUỐC
BỆNH VIỆN

Phác đồ điều trị

Sơ đồ 1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
4


1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các
vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn
đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng đó là:
* Thu thập thơng tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường khơng
có đủ thơng tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đốn.
* Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
* Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích

ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [33].
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
1. Phân tích nhóm điều trị giúp:
Xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý; Xác định những thuốc bị lạm dụng.
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thuốc thay
thế.

5


2. Các bước thực hiện:
Tiến hành các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4: Sắp sếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.
Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo danh mục thuốc thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống

phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng tơi phân tích nhóm điều trị theo
Thông tư 40/2014/TT-BYT Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục
thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán ngày 17/11/2014 của Bộ Y Tế.
Bước 5: Đối chiếu với mơ hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính
hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mơ
hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
3. Ý nghĩa
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều trị
có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thơng tin về
tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác định
những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết. Hội
đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
6


1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
1. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [4].
2. Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền.
Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền.
Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 - 20% tổng số sản phẩm và cịn lại là nhóm C chiếm 60 - 80% tổng số sản
phẩm [4], [33].

7


3. Vai trị và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc

sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mơ hình bệnh tật.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc khơng
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc khơng nằm trong
DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không cung cấp được các thơng tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [33].
1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích danh mục thuốc.
1. Trên thế giới
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [31].
2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT ban
hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây
dựng DMTBV [4].
Nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Tình (2014) đã thực hiện phân tích ABC
ở bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: tỷ lệ theo phân
loại nhóm A chiếm 17,0% số khoản mục thuốc và chiếm 78,8% giá trị sử
dung, nhóm B chiếm 34,5% số khoản mục thuốc và chiếm 19,7% giá trị sử

8


dụng, nhóm C chiếm 48,5% số khoản mục thuốc và chiếm 1,5% giá trị sử
dụng [24].
Tiến sỹ Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một trong các
tiêu trí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT

tại một số bệnh viện đa khoa và cho kết quả: Số khoản mục thuốc chiếm
70% tổng giá trị sử dụng (Nhóm A) của các bệnh viện đều nằm trong khoảng
từ 11,0% đến 13,1% tổng số khoản mục thuốc như vậy là hợp lý. Chứng tỏ
các bệnh viện mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều
nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,0% đến 13,1%
số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn
trong bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý
chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm A này [19].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện Nhân Dân 115, ban
đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp
và đánh giá lại vào 2008.Trước can thiệp Nhóm I gồm 80 hoạt chất chiếm
14,8%; Nhóm II gồm 310 hoạt chất chiếm 57,3%; Nhóm III gồm 151 hoạt
chất chiếm 27,9% theo số lượng thuốc; nhóm I (gồm: AV, AE, AN,BV, CV)
là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều
trị) đã thay đổi từ chiếm 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp,
3,2% thay đổi thành nhóm ít quan trọng hơn, và 2,6% ( 14 hoạt chất) đã bị loại
ra khỏi danh mục. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn
nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương
đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% (310 hoạt chất) trước can thiệp
giảm xuống còn 41,6%, đặc biệt 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi
DMT sau can thiệp. Nhóm III (CN) ít quan trọng chiếm tỷ lệ 27,9% (151 hoạt
chất) theo số lượng, sau can thiệp còn 11,5%, 1,3% số chủng loại đã bị chuyển
sang nhóm II, có 82 (15,2%) hoạt chất được loại khỏi danh mục thuốc [25]. Có
thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với bệnh
viện, những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đã được loại khỏi danh
mục, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.

9



Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng kinh
phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa hiếm 10,5%.
Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử dụng 73,8%.
Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử dụng 24,7%.
Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử dụng 1,5%.
Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân; trên
90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số thứ tự ngày
dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một số
nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC, VEN, để kịp
thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng
thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật,
giảm số lượng thuốc trung bình trong một đơn [15].
Nghiên cứu của Lê Văn Lâm (2015) đã thực hiện phân tích danh mục
thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa Huyện Vĩnh Lộc Tỉnh Thanh Hóa.
Kết quả : tỷ lệ theo số lượng thuốc nhóm A so với tổng danh mục thuốc
chiếm 21,77% [21].
1.5. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng
kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm
2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm
2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [10].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,

bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phịng, chữa bệnh cho nhân dân và khơng lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc được sử
dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc
10


sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng
5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu
USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [28]. Các kết quả khảo
sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy
các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và
37%-57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các BV tuyến trung
ương [29]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, tổng giá trị sử dụng thuốc
nội là 29,7 tỷ chiếm 29,64% tổng giá trị sử dụng tại bệnh viện [29]. Tại bệnh
viện đa khoa huyện Phù Ninh năm 2012, tổng giá trị sử dụng thuốc nội là 3,39
tỷ chiếm 48,5% tổng giá trị sử tại bệnh viện. Tỷ lệ thuốc nội ở bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Cạn là 31,3% giá trị sử dụng [26], [17].
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm
tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [20].
Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương
và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng
trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện
(43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [19]. Tại BV đa
khoa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa trong năm 2015, nhóm thuốc kháng
sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm 36,48% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng [21]. Tương tự tại BV đa khoa huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ

An năm 2015 kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,42% tổng giá trị sử dụng) [14]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mơ
hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể
đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn cịn phổ biến.
Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin
11


là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[12]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu
Nghị từ năm 2008-2010. Tại BV đa khoa huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An năm
2015 giá trị sử dụng vitamin và khống chất chiếm 2,45% [18], [14].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng đang
được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh
toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy trong
tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh tốn lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là Lornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh tốn [22]. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng
rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có cơng văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 u cầu khơng thanh tốn theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh
toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với các cơng văn hướng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn khơng cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [27].

Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ trợ tiêu hóa có giá
trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các thuốc hỗ trợ điều trị
bệnh gan mật (như L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản phầm chứa Lornithin-L-aspartate dạng tiêm tại một BV trung ương có giá trị sử dụng là 21
tỷ, chiếm 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các BV trung ương và tuyến tỉnh,
nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao
về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này tập trung vào các thuốc có giá
thành cao, hiệu quả không rõ ràng như Glutathion, Alfoscerat [15].
Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên Generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa
năm 2015 thuốc biệt dược gốc chiếm 2,12%; bệnh viện đa khoa huyện Nam
12


Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015 số lượng thuốc biệt dược gốc chiếm 3,96%;
Trung Tâm Y Tế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm 2015 thuốc biệt dược gốc
chiếm 6,3% trên tổng giá trị sử dụng [21], [14], [23]. Tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hóa năm 2014 tỷ lệ thuốc mang tên biệt dược chiếm 11,13% số
lượng và 10,79% giá trị sử dụng, trong khi đó số thuốc mang tên generic
chiếm 89,21% giá trị sử dụng [29]. Sử dụng các thuốc mang tên generic được
xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một
trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại
bệnh viện.
1.6. Các giải pháp nhằm nâng cao, cải thiện chất lượng danh mục thuốc
bệnh viện
Về danh mục thuốc, mặc dù danh sách các thuốc được chấp thuận trong
bệnh viện để sử dụng trong một điều kiện nhất định gọi là danh mục thuốc, ở
một nghĩa tối thiểu là việc bổ sung vào các đặc tính kỹ thuật để chỉ ra thuốc
được sử dụng như thế nào. Nhiều bệnh viện ở Mỹ việc quản lý danh mục
thuốc được thực hiện theo cách này. Hơn nữa, việc quản lý danh mục mở

rộng ra việc quản lý hồ sơ thuốc để hướng dẫn danh mục thuốc. Hướng dẫn
này bao gồm một hoặc nhiều sự chọn lựa bao gồm các đối tượng như là kê
đơn, quy định/giới hạn thuốc cần thiết, hướng dẫn hạn chế chi phí, thông tin
về HĐT&ĐT và quy định bổ sung thuốc vào trong danh mục, quy định sử
dụng thuốc, đóng gói, dán nhãn, dùng thuốc đường tĩnh mạch [32].
Can thiệp phổ biến nhất được tiến hành trong lựa chọn thuốc là xây dựng
danh mục thuốc hạn chế để đưa vào danh mục thuốc bệnh viện. Căn cứ để xác
định vấn đề cần can thiệp là danh mục thuốc thiết yếu, sử dụng phân tích như
ABC, VEN, hướng dẫn điều trị chuẩn…
Một nghiên cứu về quản lý danh mục thuốc tại một bệnh viện 1.500
giường tại Nam Phi. Trong nghiên cứu này, 15 nhóm thuốc được đánh giá bởi
Ủy ban kiểm sốt thuốc kết hợp với chuyên gia đặc biệt dựa vào theo dõi chi
tiết ngân sách thuốc những năm trước đó. Việc sử dụng thuốc được hợp lý
hóa bởi việc chi trả chú ý các thuốc đắt tiền, thay thế các thuốc rẻ tiền hơn,
loại bỏ các thuốc không thiết yếu ra khỏi danh mục, giới hạn một số thuốc
bằng cách giữ ngân sách cố định. Kết quả, 65 thuốc bị loại khỏi danh mục. Xu
13


hướng tăng ngân sách hằng năm được kiểm soát. Trước can thiệp 20 thuốc
chiếm 31% ngân sách thuốc, sau can thiệp, ngân sách thuốc giảm đi 23%.
Trong số 15 nhóm thuốc nghiên cứu có 14 nhóm giảm ngân sách sử dụng sau
can thiệp với chi phí tiết kiệm tổng cộng 20% ngân sách.
Nghiên cứu Alfaso Lara tác động vào hoạt động lựa chọn thuốc mới dựa
trên các ghi chép của HĐT&ĐT và tài liệu hướng dẫn nhập thuốc mới (GIFN)
đã chấp thuận 45/72 thuốc đề xuất trong đó có 6 thuốc xác định có tương
đương điều trị, 36 thuốc có chứng minh tác dụng rõ ràng [30].
Tại Việt Nam, với tác động can thiệp của HĐT&ĐT, chất lượng danh
mục đã được cải thiện dù là chưa đạt được yêu cầu cần thiết của một danh
mục thuốc bệnh viện. Một nghiên cứu tại 29 bệnh viện cho thấy 93% (27/29)

danh mục thuốc bệnh viện thường xuyên cập nhật hoặc bổ sung/ loại bỏ. Việc
thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT của Bộ y tế dẫn đến kết quả là 100% các
bệnh viện đều xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và đảm bảo
đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu [1].
Các can thiệp của lựa chọn thuốc trong bệnh viện cũng đã bước đầu được
ứng dụng. Bệnh viện như Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện nhân dân
115… đã áp dụng các phương pháp phân tích ABC, VEN để phân tích tình hình
sử dụng thuốc. Bệnh viện nhân dân 115 đã sử dụng can thiệp dựa trên phân tích
ABC, VEN để nhận diện các bất hợp lý từ đó tác động đến HĐT&ĐT nhằm
kiểm sốt thuốc nhóm A, giảm bớt thuốc nhóm N, hạn chế sử dụng thuốc ngoài
danh mục kết quả đã làm giảm thuốc không thiết yếu sử dụng nhiều ngân sách,
loại khỏi danh mục 167 loại thuốc không thiết yếu [25].
1.7. Giới thiệu về Trung Tâm Y Tế Văn Lâm
Trung Tâm Y Tế Văn Lâm được thành lập 21/ 4/1977, Hiện tại Trung
Tâm Y Tế Văn Lâm có tổng số giường là 90, xếp hạng tương đương với bệnh
viện hạng III, tổng số biên chế hiện có là 102 cán bộ viên chức gồm: 20 bác
sỹ (trong đó có 01 thạc sỹ và 10 BSCKI) còn lại là các nhân viên khác như cử
nhân điều dưỡng, nữ hộ sinh, y tế cơng cộng, kế tốn. Trung tâm được chia
thành 20 khoa, phịng, đội trong đó có 07 khoa lâm sàng (Nội, Ngoại, Sản,
Hồi sức cấp cứu, YHCT, Chuyên khoa, truyền nhiễm), 03 khoa cận lâm sàng,
01 phòng khám bệnh; 01 phòng methadol; 02 đội (Đội y tế dự phòng và đội
14


chăm sóc sức khỏe sinh sản); 06 phịng chức năng (Phòng kế hoạch tổng
hợp, Phòng TCHC, Phòng KT – TV, phòng CNTT, phòng điều dưỡng,
phòng vật tư).
Trung Tâm Y Tế Văn Lâm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về khám
chữa bệnh, phịng bệnh; thực hiện nhiệm vụ chun mơn về y tế dự phòng,
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe

sinh sản, vệ sinh an tồn thực phẩm, truyền thơng giáo dục sức khỏe trên địa
bàn huyện.
1.7.1. Nhân Lực
Tình hình nhân lực của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm được khái quát qua
bảng sau:
Bảng 1. Nhân lực của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm
Cán bộ

Bác sỹ

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Thạc sỹ/Chuyên khoa I

11

10,78

Đa khoa

09

8,83

20


19,61

Đại học

2

1,96

Trung học

6

5,88

8

7,84

Đại học

05

4,90

Cao đẳng

10

9,8


Trung cấp

40

39,22

55

53,92

Đại học

03

2,94

Cao đẳng, TC

16

15,69

18

18,63

102

100


Tổng

Dược sỹ

Tổng
Điều
dưỡng,
kỹ thuật
viên

Tổng
Cán bộ
khác

Tổng
Tổng cộng:

15

Ghi chú


1.7.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung Tâm Y Tế Văn Lâm được thể hiện ở hình sau:
BAN GIÁM ĐỐC
TTYT VĂN LÂM

CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG


CÁC KHOA
CẬN LS

CÁC KHOA
LÂM SÀNG

PHỊNG TỔ
CHỨC CÁN BỘ

KHOA XÉT
NGHIỆM

KHOA
KHÁM BỆNH

ĐỘI CHĂM
SĨC SKSS

PHỊNG ĐIỀU
DƯỠNG

KHOA CĐHA

KHOA CHUYÊN

PHÒNG
METHADON

PHÒNG VẬT



KHOA DƯỢC

KHOA

KHOA CẤP
CỨU

PHÒNG
TCKT

KHOA
NGOẠI

PHÒNG KẾ
HOẠCH

KHOA NHI

PHÒNG
CNTT

KHOA SẢN

TRUYỀN
NHIỄM

Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức TTYT Văn Lâm
16


ĐỘI DỰ
PHÒNG


×