Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện phú bình tỉnh thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 91 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỒNG THỊ HÀO

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỒNG THỊ HÀO

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện


: 7/2018-11/2018

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học DượcHà
Nội đã dậy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Phú Bình, ngày 8 tháng 11 năm 2018
Học viên

Đồng Thị Hào


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 6
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện .............................................. 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục...................................................... 3
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc...................................... 4
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................. 4
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 5
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 6
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................... 7
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích
danh mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ......................................... 8
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng ............................................................... 8
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ................................................ 10
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc .............................................................................. 11
1.3.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược................................. 13
1.3.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................ 14
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần ...................................... 15
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ............... 16


1.4. Khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên 17

1.4.1. Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình .............................................. 18
1.4.2. Khoa Dược- Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình ......................... 21
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
2.2.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ........................................................................... 26
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình năm 2017 ................................................................................... 30
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y- thuốc từ
dược liệu (thuốc chế phẩm YHCT) ......................................................... 30
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý..................................................................................................... 30
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ......................... 32
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo số lượng thành phần ........ 35
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm kỹ thuật.......... 35
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng...................... 37
3.1.7. Cơ cấu DMT tân dược sử dụng theo quy định thuốc hội chẩn .... 39
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt . 39
3.2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình năm 2017 theo phương pháp ABC/VEN ............................... 40


3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích
ABC......................................................................................................... 40

3.2.2. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
................................................................................................................. 43
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN ............. 44
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 48
4.1. Cơ cấu DMT đã sử dụng tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2017 ....... 48
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
................................................................................................................. 48
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý .... 49
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ.......................................... 52
4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo số lượng thành phần ......................... 54
4.1.5. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic .................................. 55
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 57
4.1.7. Cơ cấu thuốc theo quy định cần hội chẩn khi sử dụng ................ 59
4.1.8. Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt ................................ 59
4.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Phú Bình năm
2017 theo phương pháp phân tích ABC/VEN ........................................ 59
4.2.1. Phân tích ABC .............................................................................. 59
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN .......................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
1. Về cơ cấu DMTSD tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2017 ................ 63
2. Phân tích DMTSD tại BVĐK huyện Phú Bình năm 2017 theo phương
pháp phân tích ABC/VEN....................................................................... 63
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 654
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ABC

ADR
BHXH
BHYT
BVĐK
BV
DLS-TTT
DMT
DMTBV
DMTCY
DMTSD
GN
GTSD
GTTT
HĐT & ĐT
HT&TC
ICD
KCB
KM
MHBT
NK
TT
TTYT
SKM
SL
STT
YHCT
VEN
VNĐ
WHO


Phân tích ABC
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện
Dược lâm sàng- Thông tin thuốc
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc sử dụng
Gây nghiện
Giá trị sử dụng
Giá trị tiêu thụ
Hội đồng thuốc và điều trị
Hướng thần & Tiền chất dùng làm thuốc
Mã bệnh theo quốc tế
Khám chữa bệnh
Khoản mục
Mô hình bệnh tật
Nhập khẩu
Tiêm truyền
Trung tâm y tế
Số khoản mục
Số lượng
Số thứ tự
Y học cổ truyền
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN ........................................................................... 7
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình .............. 20
năm 2017 phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10................................................. 20
Bảng 2.3. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại
Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình năm 2017 ............................................... 23
Bảng 2.4. Ma trận phân tích VEN/ABC ......................................................... 29
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc chế phẩm YHCT.. 30
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý ...... 31
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ............................. 33
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc nhập khẩu ................................................................. 33
Bảng 3.9. Danh mục các thuốc nhập khẩu có khả năng thay thế bằng thuốc
sản xuất trong nước ......................................................................................... 34
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo số lượng thành phần ........ 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ thuốc biệt dược gốc và thuốc generic.................................. 36
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc generic ................................................................... 36
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ....................................... 37
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc tiêm theo tác dụng dược lý .................................... 38
Bảng 3.15. Cơ cấu DMT theo quy định thuốc cần hội chẩn ........................... 39
Bảng 3.16.Cơ cấu thuốc theo quy định quản lý đặc biệt ................................ 40
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo phân hạng ABC .............................................. 41
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc hạng A theo tác dụng dược lý ............................... 42
Bảng 3.19. Kết quả phân tích VEN ................................................................. 43
Bảng 3.20. Phân tích ma trân ABC/VEN........................................................ 44

Bảng 3.21. Cơ cấu DMT trong phân nhóm AV theo tác dụng dược lý .......... 45
Bảng 3.22. Các thuốc thuộc phân nhóm AN .................................................. 47


DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức tại Bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình.................... 19
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược - BVĐK huyện Phú Bình ...................... 21


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục
tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
và bảo vệ Tổ quốc. Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe
và tính mạng con người, được sử dụng nhằm mục đích phòng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể. Trong các
cơ sở khám chữa bệnh, thuốc là mặt hàng không thể thiếu để duy trì hoạt
động. Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được các cơ sở y tế
chú trọng.
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung
và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc
gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm cho gia tăng chi phí
điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy
tín của cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua
thuốc chiếm khoảng 30 % - 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và
phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và hoạt động
cung ứng thuốc không hiệu quả [9].

Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại
nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển,
30% - 60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết
và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không
hợp lý [9].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong
bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây
dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc,
là cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.Chính vì vậy,
1


việc phân tích, đánh giá Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện là rất cần
thiết đối với một sơ sở khám chữa bệnh.
BVĐK huyện Phú Bình là bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng 2 so
với quy mô 190 giường bệnh nội trú, Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ
khám chữa bệnh, chăm sóc bảo vệ sức khỏe ban đầu nhân dân trên địa bàn
huyện Phú Bình và các huyện lân cận. Tuy nhiên lĩnh vực quản lý dược
hiện đang triển khai chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động cung ứng
thuốc tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của việc xây dựng DMT
của bệnh viện để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả tại
bệnh viện. Với mong muốn xem xét thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện
đa khoa huyện Phú Bình hiện nay như thế nào? Danh mục thuốc theo ABC/
VEN đã thực sự hợp lý hay chưa? Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc,
tiết kiệm chi phí trong việc sử dụng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 2017.

2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp ABC/VEN.
Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh
viện đa khoa Phú Bình cho những năm tiếp theo.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. Danh mục thuốc của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được
lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [33].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và
các quy định sử dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện. HĐT & ĐT đóng vai trò quan
trọng trong việc điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc, có nhiệm vụ
giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Xây dựng được danh mục thuốc hợp lý thể hiện rõ nét hiệu quả của công
tác lựa chọn thuốc trong bối cảnh thị trường dược phẩm chứng kiến sự gia
tăng không ngừng về số lượng chủng loại thuốc. Lựa chọn thuốc hợp lý
góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc, sử dụng thuốc hợp lý và
giảm chi phí [33], [36]. Một danh mục thuốc được xây dựng tốt thì có
những lợi ích sau:
– Loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có
thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong

– Giảm được số lượng thuốc mua sắm do đó giảm được số tiền chi
tiêu cho thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua sắm được những thuốc tốt
hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
– Có thể giảm số ngày nằm viện
– Giúp cung cấp thông tin tập trung và có trọng tâm [34].
Trên cơ sở các tiêu chí đã được thống nhất, mỗi bệnh viện tùy theo
phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, mô hình bệnh tật, chi phí về thuốc dùng
3


điều trị trong bệnh viện, các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây
dựng và áp dụng tại bệnh viện, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế... để xây
dựng danh mục thuốc phù hợp theo nguyên tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng

điều trị trong bệnh viện
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
c)

Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp

dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
e)

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

f)


Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ

yếu của Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Hàng năm danh mục thuốc cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật của điều trị [5].
Danh mục thuốc sử dụng là danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sỹ đã kê đơn thuộc danh mục thuốc đã
được lựa chọn, phê duyệt sau khi có kết quả trúng thầu được phân bổ.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này
sẽ gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Phương pháp này cũng
giúp hội đồng thuốc và điều trị xác định những thuốc bị lạm dụng và lựa
chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị.
Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:
- Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị:
4


+ Liệt kê các sản phẩm thuốc.
+ Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm
(sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo
thời gian); Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản

phẩm thuốc.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết
yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ
thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của
Tổ chức Y tế thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [5].
b/ Các bước phân tích ABC
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế
quy định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành
theo 7 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc

5


- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện
Bước 3: Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số

lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4: Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm
bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bước 7: Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10 % tổng giá trị tiền
Về số lượng: Nhóm A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10-20% và còn lại là nhóm C chiếm 60-80% [3], [35].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
a) Khái niệm: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên
cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh
phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như
sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các
trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
6


+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các

thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá
thành cao không tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
b) Các bước thực hiện phân tích VEN, gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo
3 loại V, E, N.
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó hội đồng sẽ:
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua
hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E
trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V,E chặt
chẽ hơn nhóm N.
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ
ưu tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại
có chi phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN
và ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A


AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

7


Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ
hai biểu thị phân tích VEN.
Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I (Gồm AV, BV, CV, AE, AN): Giám sát ở mức độ cao hơn vì

cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị.
Nhóm II (Gồm BE, CE, BN): Giám sát ở mức độ thấp hơn.
Nhóm III (CN): Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải dự
trữ nhiều [35].
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên
trong quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết
và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp phân tích
danh mục thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Những năm gần đây, thị trường dược phẩm thế giới và trong nước ngày
càng được mở rộng với sự đa dạng phong phú cả về chủng loại và số
lượng.Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông
Nam Á, khoảng 16% hàng năm.Sự phong phú của thị trường dược phẩm giúp
các bệnh viện có cơ hội tiếp cận với những thuốc an toàn, chất lượng, có hiệu
quả và kinh tế.Tuy nhiên, công nghiệp dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được
khoảng 50% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược còn lại phải nhập khẩu.Tổng giá
trị nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này
chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008-2013 là 18% [8].
Vì vậy cung ứng thuốc trong bệnh viện vừa có thêm nhiều thuận lợi
vừa phải đối mặt với những thách thức mới. Đồng thời sự đa dạng này cũng

8


gây nên những lúng túng và cả tiêu cực trong các hoạt động lựa chọn thuốc
không chỉ với các bệnh viện mà ngay cả trong cộng đồng [14].
Năm 2013, tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên

khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020 [8]; Năm 2015 thị trường dược phẩm
Việt Nam có giá trị là 4,2 tỷ USD, tiêu thụ tiền thuốc bình quân đầu người
là 40USD/năm [32].
Theo khảo sát của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam
(Vietnam Report), chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tại Việt
Nam đã tăng dần từ 9,85 USD trong năm 2005 lên đến 22,25 USD trong
năm 2010 và con số này tăng gần gấp đôi vào năm 2015 (37,97 USD). Mức
tăng trưởng trung bình trong chi tiêu dành cho thuốc hàng năm đạt 14,6%
trong giai đoạn 2010-2015 và duy trì ở mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới
năm 2025, chi tiêu dành cho thuốc theo đầu người tại Việt Nam được dự
báo tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD trong năm 2025
[15].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc các bệnh
viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bênh viện. Theo
báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục Quản lý
khám chữa bệnh- Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 8,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện
phí hàng năm trong bệnh viện [2]. Trong đó cơ cấu sử dụng thuốc theo đối
tượng hầu như không thay đổi so với năm trước. Tiền thuốc BHYT chiếm
65,9%, đối tượng viện phí trực tiếp chiếm 28,7% trong tổng tiền thuốc đã sử
dụng [4].
Theo các nghiên cứu những năm gần đây tại các bệnh viện riêng lẻ
cũng cho thấy, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh
phí của bệnh viện.Năm 2015, tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc- Thanh Hóa,
tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ 49,12% trong tổng kinh phí bệnh
viện[25]; tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định, chi phí tiền thuốc
9


chiếm trên 40% tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế [23]. Năm 2016,

tại Trung tâm y tế huyện Chợ Mới- Bắc Kạn, tổng tiền mua thuốc sử dụng
chiếm tỷ lệ 36,8% trong tổng ngân sách của bệnh viện [27]; tại Trung tâm y tế
thành phố Thái Nguyên tổng tiền thuốc sử dụng chiếm 28,1% tổng ngân sách
của bệnh viện [22].
1.3.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Phân tích cơ cấu nhóm thuốc sử dụng tại một số bệnh viện đa khoa
của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 cho thấy 3 tuyến bệnh viện có chung một
số nhóm có giá trị sử dụng cao nhất là: kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch
truyền, NSAIDS, nội tiết tố. Vitamin, dịch truyền và corticoid cũng là
những nhóm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng cao nhất tại tất cả các
tuyến bệnh viện. Năm 2009, giá trị vitamin chiếm 2,7% ở tuyến trung
ương, 2,2% ở tuyến tỉnh và 6,3% ở bệnh viện tuyến huyện được nghiên cứu
[24].
Theo nghiên cứu tại một số bệnh viện những năm gần đây cũng cho kết
quả tương tự, tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, Bệnh viện đa khoa huyện
Quang Bình tỉnh Hà Giang, các nhóm có giá trị tiêu thụ lớn là nhóm chống
nhiễm khuẩn, ký sinh trùng; nhóm hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội
tiết; nhóm đường tiêu hóa; nhóm thuốc tim mạch và tỷ lệ giá trị tiêu thụ nhóm
vitamin lần lượt là 2,1%, 0,34% [21], [25]. Nghiên cứu tại các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014, khoáng chất và vitamin đứng thứ tư về giá trị
sử dụng sau nhóm kháng sinh, tim mạch, hocmon và thuốc tác động vào hệ
thống nội tiết với 3% [23]. Năm 2016, tại TTYT thành phố Thái Nguyên, có 04
nhóm thuốc chiếm tỷ lệ giá trị tiêu thụ lớn từ 10,0% là nhóm chống nhiễm
khuẩn, ký sinh trùng, nhóm hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết,
nhóm thuốc tim mạch và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không
steroid;... Nhóm vitamin chiếm 0,8% tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại trung tâm
[22].
* Tình hình sử dụng kháng sinh
10



Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện đa khoa, kinh phí
mua thuốc nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ
trọng kháng sinh của bệnh viện tuyến huyện cao nhất 43,1% và tuyến trung
ương thấp nhất 25,7 % [24]. Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30
hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh
chiếm 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT . Thuốc
kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của bệnh viện, một
phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn
cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh vẫn còn
phổ biến [33].
Tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm
khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18], tại
bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm
36,48% giá trị sử dụng [25]. Tại Bệnh viện Hà Trung Thanh Hóa năm 2015
thuốc kháng sinh chiếm 39,55% giá trị sử dụng [16]. Bệnh viện A tỉnh Thái
Nguyên năm 2013 kết quả này là 39,5% [21]. Tại TTYT thành phố Thái
Nguyên năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn
chiếm 32,0% tổng giá trị sử dụng thuốc của trung tâm [22]. Tại Bệnh viện
đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,66% giá trị sử
dụng [19].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc
Một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam
phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho
nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, năm 2012
Cục quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc
Việt Nam” [11].

11


Một trong các nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện quy
định trong thông tư 21/2013/TT-BYT là ưu tiên thuốc sản xuất trong nước
[5].
Theo kết quả phân tích DMT sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh
cho thấy, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ở các cở sở y
tế là không đồng đều; tỷ lệ mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của bệnh viện
các tuyến nhìn chung còn thấp và có sự chênh lệch giữa các bệnh viện:
tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng,
tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt
Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%). Trong đó, tỷ lệ giá
trị thuốc sản xuất trong nước tại các bệnh viện tuyến trung ương là thấp
nhất. Năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34
bệnh viện trung ương là hơn 378 tỷ đồng (11,9%), ít hơn so với năm 2009
(12,3%). Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong
nước cao hơn các bệnh viện tuyến trung ương nhưng cũng chỉ đạt chưa đến
40%. Số liệu báo cáo ở 307 bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố, tỷ lệ tiền mua
thuốc sản xuất trong nước năm 2010 là 33,9%, tăng nhẹ so với năm 2009
(33,2%). Các bệnh viện tuyến huyện có tỷ lệ thuốc nội trong danh mục cao
hơn bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Số liệu thống kê tại 559
bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt
Nam 2.900 tỷ đồng, chiếm 61.5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này
tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [4].Nghiên cứu năm 2009 của Vũ Thị
Thu Hương tại một số bệnh viện đa khoa, tại các bệnh viện tuyến trung
ương thuốc nội chiếm từ 25,5 đến 36,8%, tại các bệnh viện tuyến tỉnh, số
thuốc nội cao nhất là 41,1% tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương và thấp
nhất là 22,6% (bệnh viện Việt Tiệp– Hải Phòng). Tại các bệnh viện tuyến
huyện, tỷ lệ số khoản mục và giá trị thuốc nội sử dụng cao hơn bệnh viện

tuyến tỉnh và trung ương, với số khoản mục từ 48,5% đến 55,5% và giá trị
sử dụng từ 39,3% đến 53,2% [24]. Nghiên cứu tại bệnh viện C tỉnh Thái
12


Nguyên năm 2011, tỷ lệ thuốc sản xuất ở trong nước là 43,4,6% [26]. Tại
BVĐK tỉnh Bắc Kạn năm 2014, tỷ lệ số lượng thuốc nội chiếm 50,2% và
giá trị sử dụng chiếm 31,2% [18].
Theo một số kết quả nghiên cứu khác, năm 2015: tại bệnh viện đa
khoa Vĩnh Lộc Thanh Hóa: thuốc sản xuất trong nước chiếm 71,09% về số
lượng và 75,45% về giá trị sử dụng [25], tại bệnh viện đa khoa Hà Trung
Thanh Hóa, thuốc nội chiếm 60,7% về số lượng và 66,71% về giá trị [16].
Năm 2016, nghiên cứu tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ
thuốc sản xuất trong nước chiếm 76% tổng số khoản mục và 55% giá trị sử
dụng [22]; tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, thuốc
sản xuất trong nước chiếm 65,41% khoản mục và 51,42% thuốc nhập khẩu
với 34,59% khoản mục, kinh phí sử dụng là 48,58% [19].
Điểm đáng chú ý là trong số các thuốc sản xuất ở nước ngoài được sử
dụng tại các bệnh biện, có một tỷ lệ lớn các thuốc sản xuất tại các nước
đang phát triển...Tại bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên, tỷ lệ giá trị mua thuốc
từ các nước Ấn Độ, Bangladesh, Philippin, Hàn Quốc…chiếm 72,7% [26].
Thuốc thành phẩm xuất xứ từ các quốc gia này chứa các hoạt chất thông
thường, trùng lặp với các sản phẩm trong nước [2]. Đối với bệnh viện đa
khoa Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, trong các thuốc nhập khẩu, chủ yếu các
thuốc được sản xuất tại Ấn Độ, Romania, Cyprus, Đức...trong đó thuốc
nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 7,04% giá trị sử dụng [25].
1.3.4. Về thuốc mang tên generic và tên biệt dược
Thuốc mang tên generic là một thuốc thành phẩm được sản xuất
không có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được
đưa ra thị trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế

hoặc các độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là
thuốc mang một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc
mang tên gốc, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá
trình xây dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại.
13


Sử dụng các thuốc generic là một trong những cách làm giảm chi phí
cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra trong
việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.Theo kết quả của một số
nghiên cứu nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng thuốc generic rất khác nhau
giữa các bệnh viện. Tại TTYT thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ thuốc generic
chiếm hầu hết danh mục thuốc với 93% về cả số lượng và giá trị [22]. Tại
bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung Thanh Hóa với thuốc generic chiếm
94,37% về giá trị [16], bệnh viện huyện Vĩnh Lộc Thanh Hóa, tỷ lệ giá trị
sử dụng thuốc generic là 97,8% [25].Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang, thuốc generic chiếm tỷ lệ 87,22% khoản mục, chiếm
96,73% kinh phí mua thuốc [19]. Trong khi đó tại các bệnh viện tuyến tỉnh
và tuyến trung ương tỷ lệ thuốc generic được sử dụng thấp hơn. Kết quả
nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái, tỷ lệ này lần lượt là 38,36%
và 40,3% [29].
1.3.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng
Đường đưa thuốc vào cơ thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu,
tác dụng của thuốc. Một số thuốc khi dùng theo các đường đưa thuốc khác
nhau thì tác dụng của thuốc cũng khác nhau. Đường dùng được khuyến cáo
trong các trường hợp điều trị thông thường là đường uống nhưng trong một
số trường hợp cần thiết vẫn cần đường tiêm, tiêm truyền và các đường dùng
khác. Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản xuất
hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá thành
chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường cao

hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh
viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Tại các bệnh
viện tuyến trung ương, số khoản mục thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến
69,7%. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh giá trị sử dụng thuốc tiêm chiếm tỷ lệ từ
14


46,1% đến 65,3%. Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của
thuốc tiêm truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các
bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ
44,1% đến 51,2%. Các dạng thuốc khác (thuốc đặt, thuốc phun mù, thuốc
dùng ngoài da...) chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục. Số thuốc nhóm này chiếm
tỷ lệ trung bình khoảng 6,7% với giá trị sử dụng trung bình chiếm khoảng
4,5% [24].
Theo kết quả của các nghiên cứu khác cho thấy, tại bệnh viện đa khoa
Vĩnh Lộc Thanh Hóa năm 2015: đường tiêm chiếm 28,57% về số lượng,
16,9% về giá trị [25]; Năm 2016, tại TTYT Tthành phố Thái Nguyên,
đường uống chiếm 69,8% về giá trị tiêu thụ, đường tiêm truyền chiếm
29,5% về giá trị tiêu thụ [22].Tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang, thuốc tiêm chiếm 40,23% số khoản mục và 70,64% kinh phí
trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [19].
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dược phẩm nghiên cứu kết hợp 2 - 3 hoạt chất
trong một thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử
dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sự kết hợp nhiều hoạt chất chỉ
nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường dược phẩm gây khó khăn cho việc lựa chọn thuốc của các bệnh
viện. Thông tư 21/2013/TT–BYT của Bộ y tế quy định ưu tiên sử dụng

thuốc ở dạng đơn chất [5]. Tại các bệnh viện, thuốc đơn thành phần chiếm
tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị sử dụng. Nghiên cứu của Lê Văn Lâm tại
bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015, thuốc đơn thành phần
chiếm 93,54% về số lượng, 92,92% về giá trị [25]. Năm 2016, tại Trung
tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên năm 2016, thuốc đơn thành phần chiếm
89,8% giá trị sử dụng [22];tại Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh
Hà Giang, thuốc đơn thành phần chiếm 80,74% giá trị sử dụng [19]. Trong
một nghiên cứu năm 2009, tỷ lệ trung bình số thuốc và giá trị sử dụng của
15


thuốc đơn thành phần khoảng 86%, tuy nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến bệnh
viện không giống nhau. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần tại các bệnh viện tuyến
huyện cao hơn tuyến trung ương. Các thuốc đa thành phần tập trung ở một
số nhóm thuốc kháng sinh, tim mạch, vitamin, đái tháo đường, thuốc mắt
và thuốc dùng ngoài da [24].
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Phân tích ABC/VEN cùng với các phương pháp khác như phân tích
nhóm điều trị; phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD)
đều là công cụ hữu ích giúp HĐT & ĐT quản lý danh mục và phát hiện
được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa
hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các
thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng”phương pháp
ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT & ĐT “đã được tập
huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có

quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến
hành”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm
bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng
phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn
nhiều hạn chế [24].
Năm 2013, việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế đưa
vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một
trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc
và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Văn Lâm thì tại bệnh viện huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh
16


×