Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện triệu sơn tỉnh thanh hóa năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ MINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ MINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN
TỈNH THANH HÓA NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc

MÃ SỐ: CK60720412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Thời gian thực hiện: từ 7/2018 đến 11/2018

HÀ NỘI 2019




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng
dẫn cũng như sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – người cô kính mến đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề
tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học
cùng các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, khoa Dược, các
phòng ban chức năng cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện đa khoa huyện
Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình,
người thân và bạn bè, những người luôn chia sẻ, động viên và khích lệ tinh
thần giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong học tập và quá trình làm khóa
luận.
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2018
Học viên

Trịnh Thị Minh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 3
1.1.SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN

QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN: ................................. 3
1.1.1.Sử dụng thuốc hợp lý: .................................................................... 3
1.1.2.Một số quy định liên quan đến sử dụng thuốc tại bệnh viện: ........ 4
1.2.MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ...... 6
1.2.1.Phƣơng pháp phân tích ABC ......................................................... 6
1.2.2.Phƣơng pháp phân tích VEN ......................................................... 8
1.2.3.Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN................................... 9
1.2.4.Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị .......................................... 10
1.3.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN
NƢỚC TA HIỆN NAY............................................................................... 11
1.3.1.Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu. 11
1.3.2.Tình hình sử dụng vitamin và thuốc hỗ trợ ................................. 13
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic........... 13
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc tân dƣợc đơn thành phần và đa thành
phần ........................................................................................................... 14
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc tân dƣợc – đông dƣợc ......................... 15
1.3.6. Tình hình sử dụng thuốc theo dạng đƣờng dùng ........................ 15
1.3.7.Tình hình sử dụng kháng sinh ..................................................... 16


1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN
TỈNH THANH HÓA................................................................................... 16
1.4.1. Đặc điểm tình hình ...................................................................... 16
1.4.2. Mô hình bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa
năm 2017 ................................................................................................... 17
1.4.3. Khoa Dƣợc Bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn và thực trạng sử
dụng thuốc tại bệnh viện ........................................................................... 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N C U ....... 22
2.1.ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHI N C U ....... 22
2.1.1.Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 22

2.1.2.Thời gian nghiên cứu và địa điểm ............................................... 22
2.2.PHƢƠNG PHÁP NGHI N C U .................................................. 22
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: .................................................................... 22
2.2.2.Các biến số nghiên cứu: ............................................................... 22
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ..................................................... 26
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHI N C U .................................................... 29
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TRIỆU SƠN TỈNH THANH HÓA NĂM 2017
..................................................................................................................... 29
3.1.1. Kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện trong năm 2017 ............. 29
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ tại BVĐK huyện
Triệu Sơn năm 2017 .................................................................................. 29


3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc tân dƣợc và chế
phẩm đông dƣợc ........................................................................................ 30
3.1.4. Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo nhóm thuốc đơn thành phần và nhóm
thuốc đa thành phần .................................................................................. 31
3.1.5. Cơ cấu nhóm thuốc tân dƣợc theo nhóm thuốc biệt dƣợc gốc và
nhóm thuốc generic ................................................................................... 32
3.1.6.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng dùng...................... 32
3.1.7. Cơ cấu thuốc tân dƣợc sử dụng theo các nhóm tác dụng dƣợc lý
................................................................................................................... 33
3.1.8.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt 39
3.2.PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BVĐK
HUYỆN TRIỆU SƠN NĂM 2017 THEO PHƢƠNG PHÁP ABC/VEN .. 40
3.2.1.Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC trong năm 2017 ..... 40
3.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng phƣơng pháp VEN.............. 45
3.2.3.Phân tích ma trận ABC/VEN ....................................................... 46

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................... 51
4.1. CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TRONG NĂM 2017
..................................................................................................................... 51
4.1.1. Kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện trong năm 2017 ............. 51
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo nguồn gốc xuất xứ ....... 51
4.1.3.Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại thuốc tân dƣợc và chế
phẩm đông dƣợc ........................................................................................ 52


4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo nhóm thuốc đơn thành phần và nhóm
thuốc đa thành phần .................................................................................. 53
4.1.5. Cơ cấu nhóm thuốc tân dƣợc theo nhóm thuốc biệt dƣợc gốc và
nhóm thuốc generic ................................................................................... 54
4.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện theo đƣờng dùng ................. 55
4.1.7.Cơ cấu thuốc tân dƣợc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý . 56
4.1.8.Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt
................................................................................................................... 58
4.2.PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
THEO PHƢƠNG PHÁP ABC-VEN .......................................................... 59
4.2.1.Về phân tích ABC ........................................................................ 59
4.2.2.Về phân tích VEN ........................................................................ 59
4.2.3.Về phân tích ma trận ABC/VEN ................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 63
1. KẾT LUẬN ....................................................................................... 63
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 66
Tiếng Việt ................................................................................................. 66


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

GN-HTT

Gây nghiện – hƣớng tâm thần

SKM

Số khoản mục

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT


Hội đồng thuốc và điều trị

MHBT

Mô hình bệnh tật

STT

Số thứ tự

VEN

V- thuốc tối cần, E- thuốc thiết yếu, N- thuốc không thiết yếu

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

KST-CNK

Ký sinh trùng-chống nhiễm khuẩn

TQ

Trung Quốc

VN

Việt Nam


Ngxx

Nguồn gốc xuất xứ


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Ma trận ABC/VEN

10

Bảng 1.2 Cơ cấu bệnh tật của BVĐK huyện Triệu Sơn tỉnh
Thanh Hóa năm 2017

17

Bảng 2.3 Các biến số cần thu thập

22

Bảng 3.4 Tỷ lệ tiền thuốc sử dụng so với tổng kinh phí bệnh
viện

29


Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

30

Bảng 3.6 Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại thuốc tân dƣợcchế phẩm đông dƣợc

30

Bảng 3.7

Cơ cấu nhóm thuốc tân dƣợc theo thuốc đơn thành
phần và đa thành phần

31

Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc tân dƣợc theo tên biệt dƣợc gốc và tên
Generic

32

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng

33

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc tân dƣợc sử dụng theo nhóm tác dụng
dƣợc lý


33

Bảng 3.11 Cơ cấu nhóm thuốc điều trị KST-CNK

37

Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc trong nhóm Hocmon và các thuốc tác
động

38

Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc phải hội chẩn và không hội chẩn trong
DMT năm 2017
Bảng 3.14 Cơ cấu DMT của BVĐK huyện Triệu Sơn năm 2017
theo quy chế chuyên môn

39
40


Bảng 3.15 Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng năm 2017

41

Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý

42

Bảng 3.17 Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị KST-CNK hạng

A

44

Bảng 3.18 Danh sách 10 thuốc có GTSD cao nhất năm 2017

44

Bảng 3.19 Cơ cấu DMT sử dụng theo phân tích VEN

46

Bảng 3.20 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

47

Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc nhóm N trong hạng A

48

Bảng 3.22 Các thuốc chế phẩm đông dƣợc trong nhóm AN

49


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

Tên hình vẽ, đồ thị


Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức của khoa dƣợc BVĐK huyện Triệu
Sơn

Trang
20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời bệnh, trong đó thuốc có vai trò quan trọng trong công tác phòng bệnh
và chữa bệnh. Xã hội càng phát triển thì giá trị của con ngƣời ngày càng đƣợc
tôn trọng, trong đó ý thức về việc bảo vệ sức khỏe của bản thân mỗi ngƣời
cũng đƣợc nâng cao. Hiện nay, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa
dạng về chủng loại, nhà cung cấp. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng
đủ thuốc có chất lƣợng và giá cả tƣơng đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng đƣợc
nhu cầu phục vụ thuốc cho ngƣời dân và các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy
nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh
viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng nhƣ tình trạng lạm dụng
thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong nƣớc với thuốc nhập khẩu,
giữa các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất với cùng một hoạt chất dẫn tới
khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh
viện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện
nhƣ: ƣu tiên thuốc ngoại nhập, các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần
thiết) đƣợc sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin...
Tại bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn cũng nhƣ nhiều huyện khác
trong tỉnh Thanh Hóa, việc sử dụng thuốc cho sao cho an toàn, hợp lý, tiết
kiệm là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý. Do nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng tăng, chi phí mua thuốc cũng tăng so với năm
trƣớc đó, mô hình bệnh tật đa dạng, danh mục thuốc với nhiều nhóm tác dụng

dƣợc lý, việc xây dựng danh mục năm sau chủ yếu dựa vào danh mục đã sử
dụng năm trƣớc và tổng hợp nhu cầu sử dụng, loại bỏ những thuốc không cần
thiết của các khoa, phòng. Tuy nhiên việc bổ sung, loại bỏ nhu cầu sử dụng
chƣa đƣợc các bác s điều trị quan tâm đ ng mức, việc áp dụng các phƣơng
pháp phân tích sử dụng thuốc vào xây dựng danh mục thuốc bệnh viện cũng

1


chƣa b t buộc phải sử dụng nên danh mục thuốc bệnh viện xây dựng mang
tính thủ công, tự phát do đó nhiều khi lƣợng thuốc sử dụng phụ thuộc vào
danh mục s n có chứ không phải theo phác đồ điều trị tối ƣu. Nhóm kháng
sinh, vitamin và các thuốc hỗ trợ điều trị… sử dụng với tỷ lệ cao. Vì vậy, vấn
đề lựa chọn và sử dụng thuốc hợp lý càng cần đƣợc ch trọng và giám sát chặt
ch . Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào về tình trạng sử dụng
thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Triệu Sơn. Xuất phát t thực tế trên, tôi
tiến hành đề tài

h n

h anh

hu

huy n Tri u Sơn, ỉnh Thanh Hóa nă

ng

i


nh i n a h a

2017” với mục tiêu:

1. Mô tả cơ c u danh m c thuốc sử d ng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Triệu Sơn năm 2017.
2. Phân tích danh m c thuốc sử d ng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Triệu Sơn năm 2017 theo phương pháp ABC/VEN.
Trên cơ sở đó đƣa ra ý kiến đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả và an toàn trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN:
1.1.1.Sử dụng thuốc hợp lý:
* Một s khái ni m:
Sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi ngƣời bệnh phải nhận đƣợc thuốc thích
hợp với đòi hỏi lâm sàng và ở liều lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu cá nhân ngƣời
bệnh, trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất
cho ngƣời bệnh và cộng đồng (WHO 1998).
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng đƣợc yêu cầu lâm sàng
của ngƣời bệnh ở liều thích hợp trên t ng cá thể ngƣời bệnh (đ ng liều, đ ng
khoảng cách đƣa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng đƣợc những yêu
cầu về chất lƣợng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới
mức thấp nhất chi phí cho ngƣời bệnh và cộng đồng [2].
Sử dụng thuốc hợp lý trong RMU(Rational Medicine Use): là việc dùng
thuốc đ ng chỉ định; đ ng thuốc; đ ng liều, dạng dùng, thời gian dùng; đ ng

bệnh nhân; cấp phát đ ng và bệnh nhân tuân thủ điều trị.
* S d ng thu c không hợp lý:
Sử dụng thuốc không hợp lý xảy ra ở tất cả các nƣớc và ở mọi cơ sở y tế
t bệnh viện đến các hộ gia đình, bao gồm: Không cần sử dụng thuốc mà vẫn
kê đơn; Sai thuốc hoặc thuốc không có hiệu quả, không an toàn vẫn đƣợc kê
đơn cấp phát; không sử dụng các thuốc có hiệu quả hoặc có s n; bệnh nhân sử
dụng sai thuốc.
Ví dụ về sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm: sử dụng quá nhiều loại
thuốc cho mỗi bệnh nhân; sử dụng không thích hợp các kháng sinh, thƣờng
với liều lƣợng không đầy đủ đối với các bệnh nhiễm khuẩn không do vi
khuẩn; sử dụng quá nhiều thuốc tiêm khi thuốc uống s thích hợp hơn; không

3


kê toa theo hƣớng dẫn lâm sàng; tự dùng thuốc không thích hợp, thƣờng là
thuốc chỉ dùng theo toa; không tuân thủ các chế độ dùng thuốc; sử dụng thuốc
không có hiệu quả hoặc sử dụng thuốc còn tranh cãi về hiệu quả sử dụng [36].
1.1.2.Một số quy định liên quan đến sử dụng thuốc tại bệnh viện:
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các nƣớc đang phát triển cần
có chính sách quốc gia về thuốc để thực hiện mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành pháp lý trong việc dùng thuốc, thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc [2].
Chính sách quốc gia về thuốc kháng sinh cũng đã nhấn mạnh:
thuốc kháng sinh có vai trò rất quan trọng của trong điều trị, đặc biệt đối với
tình hình bệnh tật của một nƣớc khí hậu nhiệt đới nhƣ Việt Nam, do đó, cần
chấn chỉnh việc kê đơn và sử dụng kháng sinh, xác định tính kháng kháng
sinh của một số vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện để các cơ sở điều trị có khả
năng làm kháng sinh đồ

Thông tƣ 40/TT-BYT ngày 17/11/2014 ban hành Danh mục thuốc
tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của qu BHYT, bao gồm 845 hoạt chất,
1064 thuốc tân dƣợc, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu. Trong đó quy
định rõ các thuốc đƣợc sử dụng theo phân hạng bệnh viện; các thuốc đánh dấu
*, các thuốc quy định về điều kiện và tỷ lệ thanh toán bảo hiểm y tế [34].
Thông tƣ 36/2015/TT-BYT ngày 29/10/2015 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 ban
hành và hƣớng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh
toán của qu bảo hiểm y tế [12].
Ngày 10/06/2011, BYT ban hành thông tƣ 23/2011/TT-BYT về
hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giƣờng bệnh. Thông tƣ quy

4


định rõ trách nhiệm của ngƣời bác s và dƣợc s , điều dƣỡng trong chỉ định
và hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Thông tƣ 21/2013/TT – BYT ban hành ngày 08/08/2013 quy định
về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện. Tại
các bệnh viện, HĐT&ĐT là hội đồng đƣợc thành lập nhằm đảm bảo tăng
cƣờng độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. HĐT&ĐT
bao gồm các thành viên trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho
ngƣời bệnh đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông
qua việc xác định xem loại thuốc thiết yếu nào cần phải cung ứng, giá cả và
sử dụng hợp lý an toàn. HĐT & ĐT có chức năng tƣ vấn cho giám đốc bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện,
thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Thực hiện các
nhiệm vụ: Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh
viện; Xây dựng DMT trong bệnh viện; Xây dựng và thực hiện các hƣớng dẫn
điều trị; Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc; Giám

sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị; Thông báo,
kiểm soát thông tin về thuốc [2].
Quyết định số 708/QĐ – BYT ngày 02/03/2015 của Bộ trƣởng BYT
ban hành “ Hƣớng dẫn sử dụng kháng sinh”
Quyết định số 772/QĐ – BYT ngày 04/03/2016 của bộ trƣởng BYT
ban hành “ Hƣớng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
với mục đích: Tăng cƣờng sử dụng kháng sinh hợp lý; Giảm hậu quả không
mong muốn khi dùng kháng sinh; Nâng cao chất lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh;
Ngăn ng a vi khuẩn đề kháng kháng sinh; Giảm chi phí y tế
Thông tƣ 19/2014/TT-BYT, quản lý thuốc gây nghiện, hƣớng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, ban hành ngày 02/01/2015.
Thông tƣ 05/2015/TT-BYT, danh mục thuốc đông y thuốc t dƣợc
liệu và vị thuốc y học cổ truyền, ban hành ngày 07/7/2015 [13]

5


1.2.MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phƣơng pháp
phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông
qua các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các
phƣơng pháp đó bao gồm phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận
ABC-VEN, phân tích nhóm điều trị
1.2.1.Phƣơng pháp phân tích ABC
Phƣơng pháp phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa
lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách [2].
Các bƣớc tiến hành :
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bƣớc 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:

+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bƣớc 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lƣợng sản phẩm. Tổng số tiền s bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm
thuốc.
Bƣớc 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. S p xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; b t đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bƣớc 7. Phân hạng sản phẩm nhƣ sau:

6


+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Bƣớc 8. Thông thƣờng, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản
phẩm, hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
Bƣớc 9. Kết quả thu đƣợc có thể trình bày dƣới dạng đồ thị bằng cách
đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ
thị và số sản phẩm (tƣơng đƣơng giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục
hoành của đồ thị [2].
* Phân tích ABC có thể:
T phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn s n có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể

lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng và t đó phát hiện những vấn đề chƣa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với MHBT.
Xác định phƣơng thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho chu k 1
năm hoặc ng n hơn để ứng dụng cho 1 hay nhiều đợt thầu, t kết quả thu
đƣợc s đề xuất đƣợc các giải pháp điều chỉnh số lƣợng, chủng loại thuốc và
ngân sách trong những năm tiếp theo.
Phân tích ABC là một công cụ mạnh m trong lựa chọn, mua, cấp phát
và sử dụng thuốc hợp lý để có đƣợc bức tranh chính xác và khách quan về sử
dụng ngân sách dùng để mua thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích:
Trong lựa chọn thuốc, phân tích đƣợc thuốc nhóm A có chi phí cao, các

7


thuốc này có thể thay thế bằng các thuốc r hơn [3]. Trong mua hàng, dùng để
xác định tần suất mua hàng, mua thuốc nhóm A nên thƣờng xuyên hơn với số
lƣợng nhỏ hơn nên hàng tồn kho thấp hơn, bất k giảm giá của các loại thuốc
nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ
trọng ngân sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn nhóm A nhƣ
tìm ra dạng liều hoặc nhà cung ứng r hơn là rất quan trọng. Theo d i đơn
hàng nhóm A có tầm quan trọng đặc biệt, do thiếu hụt thuốc không lƣờng
trƣớc có thể dẫn tới mua thuốc khẩn cấp với giá cao. Phân tích ABC có thể
theo d i mô hình mua tƣơng tự nhƣ quyền ƣu tiên trong hệ thống y tế [2].
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm là có thể xác định đƣợc những thuốc

nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất của
phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc các thông tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [2], [3].
1.2.2.Phƣơng pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp gi p xác định ƣu tiên cho hoạt động
mua s m và tồn trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn [3],[4].
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia 3 nhóm cụ thể nhƣ sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trƣờng hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công
tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trƣờng
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trƣờng hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các

8


thuốc mà hiệu quả điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định r ràng hoặc giá
thành cao không tƣơng xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [3],[4].
Ý nghĩa ủa ph n

h VEN:

Phân tích VEN là 1 phƣơng pháp đặc biệt gi p cho nhà quản lý bệnh
viện đƣa ra ƣu tiên trong mua s m và dự trữ thuốc [3]. Kết quả của phân tích
VEN gi p xác định những chính sách ƣu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và
sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với

giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên đƣợc đƣa ra ƣu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua s m thuốc: các thuốc V và E cần phải đƣợc kiểm soát thƣờng
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thƣờng xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích
VEN đƣợc dùng để đảm bảo số lƣợng các thuốc V và E phải đƣợc mua đầy
đủ trƣớc tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì s lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để
mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách kí
kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: t kết quả phân tích VEN gi p đƣa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu
Về dự trữ thuốc: ch ý đặc biệt lƣu trữ các hạng mục thuốc VE để tránh
hết kho [3], [4].
1.2.3.Phƣơng pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đƣợc thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC để
xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhƣng có mức độ ƣu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhƣng lại có chi

9


phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC
s tạo thành ma trận ABC/VEN:
+ Xếp các thuốc V-E-N trong nhóm A thu đƣợc các nhóm nhỏ AV, AE,
AN. Sau đó tính tổng số và tỷ lệ phần trăm số lƣợng thuốc và giá trị sử dụng
thuốc trong mỗi nhóm nhỏ.
+ Làm tƣơng tự với nhóm B và C thu đƣợc ma trận ABC/VEN.

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN

*

Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N


AN

BN

CN

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và

chữ cái thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
T đây, có 3 nhóm:
-

Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN

-

Nhóm II: gồm BE, CE, BN

-

Nhóm III: CN



Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN

Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I đƣợc
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III (CN) đƣợc giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc
biệt lƣu ý với các thuốc không thiết yếu nhƣng lại có chi phí cao thì cần hạn

chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
1.2.4.Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị
Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1. Tiến hành 3 bƣớc đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh

10


mục thuốc bao gồm cả số lƣợng và giá trị.
Bƣớc 2. S p xếp nhóm điều trị cho t ng thuốc theo Danh mục thuốc thiết
yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ
thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của M
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới.
Bƣớc 3. S p xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất [2].
hương pháp ph n
-

h nhó

iều rị giúp:

Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và

chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề
sử dụng thuốc bất hợp lý.
-


Xác định những thuốc đã bị lạm dụng.

Lựa chọn những thuốc có chi phí - hiệu quả cao nhất trong các nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.3.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN NƢỚC
TA HIỆN NAY
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với
tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh
năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm
2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [16].
1.3.1.Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức thành công diễn đàn

11


“Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc
vào nguồn nhập khẩu t nƣớc ngoài.
Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc tính sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD
tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2012 ƣớc
tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc
nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là
29,5 USD [17].
Tổng giá trị tiền thuốc ƣớc sử dụng năm 2014 là 3.120 triệu USD. Giá trị
thuốc sản xuất trong nƣớc năm 2014 là 1.390 triệu USD. Trị giá thuốc nhập

khẩu năm 2014 là 2.170 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 34,48
USD [5].
Ở 1.018 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2010, tổng số tiền mua thuốc là 15
nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2009, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất
tại Việt Nam chiếm 38,7% tăng nhẹ so với năm 2009 (38,2%).Tại 34 bệnh
viện Trung ƣơng năm 2010, tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam
là hơn 378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%).Tại 307 bệnh
viện tỉnh/thành phố năm 2010,tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt
Nam là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%).Ở 559
bệnh viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt
Nam là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này
tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [6].
Theo báo cáo của Cục quản lý Dƣợc (Bộ y tế) tại hội nghị về kết quả sau
4 năm thực hiện giai đoạn 1 của đề án “Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng thuốc
Việt Nam” diễn ra vào ngày 12/05/2017 cho thấy, với nhiều giải pháp đƣợc
triển khai và tiến hành đồng bộ t trung ƣơng đến địa phƣơng, bƣớc đầu đề án
đã thu đƣợc những thành quả đáng khích lệ. Cụ thể, tỷ lệ sử dụng thuốc sản

12


xuất trong nƣớc tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đều đã tăng lên so
với trƣớc đây. Tại tuyến tỉnh, trƣớc khi thực hiện đề án, tỷ lệ sử dụng thuốc
trong nƣớc là 33,9%, nay đã tăng lên 35,4%; tỷ lệ tƣơng ứng ở tuyến huyện là
61,5% và nay là 69,4%. Đặc biệt, có những địa phƣơng đã vƣợt mục tiêu đề
án khi tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc tại tuyến huyện lên đến 80%,
tuyến tỉnh trên 60% nhƣ Ninh Thuận, Ph Yên, Lai Châu, Lâm Đồng, Long
An [17].
Chính vì vậy, để tiếp tục nâng cao tỉ lệ sử dụng thuốc nội trong các cơ
sở y tế, Bộ Y tế đã phát động giai đoạn 2 đề án Ngƣời Việt Nam ƣu tiên dùng

thuốc Việt Nam (2016 - 2020).Trong giai đoạn 2 của đề án “Ngƣời Việt Nam
ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”, Bộ Y tế đề ra mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ sử
dụng thuốc sản xuất trong nƣớc đạt mức 30% tại các bệnh viện tuyến trung
ƣơng, 50% ở bệnh viện tuyến tỉnh và 75% ở bệnh viện tuyến huyện [17] .
1.3.2.Tình hình sử dụng vitamin và thuốc hỗ trợ
Vitamin là hoạt chất thƣờng đƣợc sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[23]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng đƣợc sử dụng nhiều tại BV Hữu
Nghị t năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 [23], [24]. Tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7
tỷ chiếm 2,7% [33].
Tại Bệnh viện Hợp Lực tỉnh Thanh Hóa năm 2014, nhóm vitamin chiếm
6,53% tổng giá trị sử dụng, cũng xếp ở vị trí thứ 7 [28].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic chiếm tỷ
lệ không đồng đều trong danh mục thuốc bệnh viện. Nghiên cứu tại bệnh viện
trung ƣơng Huế năm 2012 , tỷ lệ thuốc mang tên biệt dƣợc gốc chiếm 9,96%

13


giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc generic chiếm 90,04% giá trị sử dụng [15].
Tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thuốc biệt
dƣợc gốc chiếm 5,03% giá trị sử dụng còn thuốc generic chiếm 94.97% giá trị
sử dụng [20].
Ngày 25/4/2017, BHXH Việt Nam tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin
định k về BHXH, BHYT, số liệu sử dụng thuốc năm 2016 cho thấy, tỷ lệ sử
dụng biệt dƣợc gốc trên cả nƣớc ƣớc tính chiếm khoảng 20%-23% trên tổng
chi phí thuốc. Tại một số tỉnh nhƣ Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên: tỷ

lệ sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc chiếm khoảng 6% tổng chi phí thuốc sử dụng
tại các cơ sở KCB năm 2016. Tƣơng tự, tại Nam Định, Lào Cai, Hà Nam, Sơn
La, Thái Bình tỷ lệ này là 1%-2% tổng chi phí thuốc [19].
Sử dụng thuốc generic đƣợc xem là một trong những cách làm giảm chi
phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ y tế đƣa ra trong việc
lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc tân dƣợc đơn thành phần và đa thành
phần
Trong thông tƣ 21/2013/TT-BYT, Bộ y tế cũng nêu ra các tiêu chí lựa
chon thuốc trong đó có tiêu chí “ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất”. Chỉ
nên sử dụng các thuốc dạng phối hợp khi ch ng có lợi thế vƣợt trội về hiệu
quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với các thuốc ở dạng đơn chất. Nghiên cứu
tại một số bệnh viện cho thấy, thuốc đơn thành phần vẫn đƣợc ƣu tiên lựa
chọn: Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh B c Giang năm
2016 thuốc tân dƣợc đơn thành phần chiếm 86,5% SKM và 78,3% GTSD,
thuốc tân dƣợc đa thành phần chiếm 13,5% SKM và 21,7% GTSD[22].
Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa khu vực B c Quang tỉnh Hà Giang năm
2016, thuốc tân dƣợc đơn thành phần chiếm 89,0% SKM và 88,3% GTSD
trong khi thuốc tân dƣợc đa thành phần chỉ chiếm 11,0% SKM và 11,7%

14


×