Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐẶNG THU ANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐẶNG THU ANH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 07/2018 - 11/2018

HÀ NỘI 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý
thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên
cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên
cứu khoa học và nhiều kiến thức chuyên ngành quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô
Trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng và toàn
thể đồng nghiệp Khoa Dược Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ nơi tôi đang công
tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi trong thời gian tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân
đã luôn đồng hành, chia sẻ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2019

Đặng Thu Anh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Viết tắt


Nội dung

1.

BHYT

Bảo hiểm y tế

2.

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

3.

BYT

Bộ Y tế

4.

DMT

Danh mục thuốc

5.

DMTCY


Danh mục thuốc chủ yếu

6.

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

7.

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

8.

INN

Danh pháp quốc tế
(International Nonprorietary Name)
9.

GTSD

Giá trị sử dụng

10.

HĐT&ĐT


Hội đồng thuốc và điều trị

11.

HC

Hoạt chất

12.

ICD

Phân loại quốc tế về bệnh tật

13.

KM

Khoản mục

14.

MHBT

Mô hình bệnh tật

15.

SL


Số lượng

16.

Triệu đ

Triệu đồng

17.

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện ............................................................... 3
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................... 4
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ..................................... 5
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 5
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ............................................................ 6
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam .......................... 7
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ................................................. 7
1.3.2. Phân tích ABC/ VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .............. 11
1.4. BVĐK tỉnh Phú Thọ và một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện ...... 12
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ .................................................................... 13
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện .................................................... 13

1.4.3. Mô hình bệnh tật tại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017 .................... 14
1.4.4. Vài nét về khoa Dược ..................................................................... 15
1.4.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại BVĐK tỉnh Phú Thọ ............... 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 18
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18


2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1

Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 18

2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 20
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
2.3.1. Nguồn thu thập ...................................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp thu thập ........................................................................... 23
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp phân tích .......................................................................... 24
2.4.2. Trình bày số liệu.................................................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
3.1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh
Phú Thọ năm 2017 theo một số chỉ tiêu.......................................................... 31
3.1.1. Cơ cấu về số lượng và GTSD thuốc theo nhóm tác dụng dược lý . 31
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................... 37
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng ................ 38
3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc – thuốc generic trong DMT sử dụng . 39
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng ..................... 40
3.2. Phân tích DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo phương

pháp phân tích ABC và VEN .......................................................................... 41
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC.......... 41
3.2.2. Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ........ 42
3.2.3. Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN ......................... 43
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 50


4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Phú Thọ
năm 2017 theo một số chỉ tiêu ........................................................................ 50
4.1.1... Về cơ cấu về số lượng và GTSD thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
............................................................................................................... 50
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ........................................ 53
4.1.3. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng ........... 54
4.1.4.Về cơ cấu thuốc biệt dược gốc – thuốc generic trong DMT sử dụng .
...................................................................................................... 55
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng .............. 56
4.2. Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ABC và VEN 58
4.2.1. Về phân tích DMT sử dụng theo phân tích ABC ........................... 58
4.2.3. Về phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN..................... 60
4.3. Một số hạn chế của đề tài ......................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 62


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ ................. 13
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017 . 14
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược .................................................... 16
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu…………………………………………...20
Bảng 2.5. Các chỉ số nghiên cứu .................................................................... 25
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn để phân loại VEN theo WHO……………………......28

Bảng 2.7. Ma trận ABC/VEN ........................................................................ 30
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 31
Bảng 3.9. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ... 34
Bảng 3.10. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch ...................................................... 36
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ......................................... 37
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng ............... 38
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc – thuốc generic trong DMT sử dụng
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong DMT sử dụng .................. 40
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt ............................................... 41
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC ......................... 42
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN ......................... 43
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN. ....................................... 44
Bảng 3.19. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AE theo tác dụng dược lý ..................... 46
Bảng 3.20. Cơ cấu tiểu nhóm thuốc AN theo tác dụng dược lý .................... 48
Bảng 3.21. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN ................................................. 48


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................ 19
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ............................................ 37
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng................... 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, là đơn vị khoa học, kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, trong đó, thuốc là
công cụ đắc lực góp phần quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác khám
chữa bệnh.
Theo một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40%

ngân sách ngành Y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử
dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả
[28]. Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra
tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh
nhân sử dụng thuốc kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn
một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý [27].
Tại Việt Nam, thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện thường chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [1]. Trong những năm qua
với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa dạng hóa các loại
hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng về
chủng loại, nhà cung cấp. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý Dược tính
đến tháng 7 năm 2014 có 28.659 số đăng ký thuốc đang lưu hành, trong đó có
15.799 thuốc trong nước và 12.860 thuốc nước ngoài với khoảng 1.500 hoạt
chất [30]. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc và giá cả tương
đối ổn định, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho người dân và
các cơ sở khám chữa bệnh. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt
động sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh
cũng như tình trạng lạm dụng thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong
nước với thuốc nhập khẩu, giữa các doanh nghiệp trong nước sản xuất một
loại thuốc có cùng tác dụng dược lý hoặc cùng một dạng thuốc với nhau dẫn
tới khó khăn cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh
viện. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là
nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh và tăng khả năng
kháng thuốc trong điều trị.

1


Trước những thực tế trên, Bộ Y tế đã soạn thảo nhiều văn bản mới chỉ
đạo, điều hành, quản lý việc cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện. Sử

dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế là một trong những mục tiêu
được Bộ Y tế đề ra, đây là một vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, củng cố và nâng cao
được lòng tin của nhân dân với ngành Y tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
ngành Y tế đang đứng trước rất nhiều khó khăn, các bệnh viện chuẩn bị bước
sang giai đoạn tự chủ hoàn toàn thì vấn đề sử dụng thuốc lại càng cần được
quản lý một cách chặt chẽ để giảm bớt chi phí cho bệnh viện. Phân tích danh
mục thuốc sử dụng là một việc làm cần thiết góp phần phát hiện ra những bất
hợp lý trong việc xây dựng danh mục thuốc và sử dụng thuốc của bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1965 với tên gọi
Bệnh viện Cán Bộ. Từ năm 2006 đến nay là Bệnh viện hạng I tuyến tỉnh, với
mô hình 1600 giường bệnh, 1525 cán bộ viên chức, chăm sóc sức khỏe nhân
dân trên địa bàn toàn tỉnh và các địa phương lân cận.
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư
21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều
trị trong Bệnh viện [5]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đã từng bước triển
khai, chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn trong điều trị và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy vậy, công tác cung
ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện vẫn còn gặp những khó
khăn nhất định.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế
hoạch cung ứng thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ năm 2017” nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt
động lựa chọn và quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.


2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu
trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để có
được danh mục thuốc (DMT) hợp lý, phù hợp với mô hình bệnh tật (MHBT),
là cơ sở cho sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế góp phần nâng
cao hiệu quả khám chữa bệnh. Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: MHBT, phác đồ điều trị chuẩn, kinh phí quốc gia, khả năng chi
trả của bệnh nhân, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ
cán bộ y tế, các yếu tố môi trường và địa lý, thực tế sử dụng của năm trước.
Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một DMT đặc thù riêng cho mình, Hội
đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện,
thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [5]. HĐT&ĐT
đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng DMT, trước khi xây dựng DMT,
HĐT&ĐT phải lấy ý kiến đóng góp của các khoa phòng.
DMT là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với mô
hình bệnh tật (MHBT), kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của
từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế
thích hợp, giá cả hợp lý [24].
Việc xây dựng DMT phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo
thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại
bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm những nguy cơ

về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc.

3


Sự lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm, sử dụng cho người bệnh
theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản
xuất trong nước [7].
Căn cứ vào DMT thiết yếu, DMT chủ yếu và các quy định về sử dụng
DMT do BYT ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí
của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn,
xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với DMTTY, DMTCY do BYT ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5].
DMT sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ
thuốc trong các kỳ họp của HĐT&ĐT [24].
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp
phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. HĐT&ĐT thông qua các dữ liệu
này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Một số công cụ để
đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương

pháp phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích
VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử
dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [5].

4


1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp dựa vào đánh giá số lượng và
giá trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dược lý. Phương pháp này
sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng
trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện. Sau đó phân loại nhóm điều trị cho
từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân loại trong DMTTY của Tổ
chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân
loại Dược lý- Điều trị của Hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc
hệ thống phân loại giải phẫu- điều trị- hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế
giới...Cuối cùng là tổng hợp chi phí, % chi phí các thuốc trong mỗi nhóm
thuốc và đối chiếu với MHBT, từ đó phân tích, đánh giá tính hợp lý của mối
tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và MHBT thực tế tại
bệnh viện. Phương pháp này giúp xác định nhóm thuốc có mức tiêu thụ cao
nhất và chi phí lớn nhất, kết hợp với MHBT để xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý. Từ đó trong mỗi nhóm tác dụng dược lý, HĐT&ĐT
tiến hành lựa chọn những thuốc có chi phí- hiệu quả cao nhất và các thuốc
điều trị thay thế [28].
Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ

lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Đây là phương pháp tiếp cận
hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số
nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử
dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A), nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại
sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng

5


loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các
số liệu sử dụng thuốc cho chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một
hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can
thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp
theo [5].
Phân tích ABC là một công cụ trong lựa chọn, mua, cấp phát và sử
dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng
ngân sách thuốc.
Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được
thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các
thuốc rẻ hơn; trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua
thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng
tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến
tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên
việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc
nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm
quan trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến
mua khẩn cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua
tương tự như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế [28].
Nhược điểm của phương pháp phân tích này là không cung cấp đủ
thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.

1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập dựa trên mức độ quan trọng của các
nhóm thuốc, là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc
cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ
mua tất cả các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN các thuốc
được phân chia thành 3 loại như sau:

6


+ Nhóm V (Vital drugs) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm E (Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện;
+ Nhóm N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích
VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết
yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp [5]. Phân tích
VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng
khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so
sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị. Tuy nhiên phương
pháp này cũng có nhược điểm là việc phân loại các thuốc vào nhóm N thường
dễ dàng nhưng lại khó khăn khi phân loại các thuốc nhóm V và E, mặt khác,

do sự phân loại các thuốc V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến
khó khăn trong việc thống nhất phân nhóm.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
1.3.1.1. Giá trị tiền thuốc
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Việc quản lý và sử dụng
thuốc có hiệu quả đối với các thuốc điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết
kiệm tài chính cho đất nước và giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh.

7


Kết quả khảo sát tại tại BVĐK tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh phí mua
thuốc chiếm 42,98% tổng kinh phí toàn bệnh viện trong năm [14]. Tại BVĐK
huyện Nghi Lộc - Nghệ An năm 2012, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ
64,3% trong tổng kinh phí bệnh viện [17]. Năm 2012 tổng giá trị tiêu thụ
thuốc là 2,6 tỷ USD, năm 2013 tăng lên 3,3 tỷ USD (tăng 21%), dự báo sẽ
tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020 [19].
Các báo cáo của BYT qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện [2], [11].
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi
BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ
BHYT. Năm 2010: tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564,0 tỷ

đồng, chiếm 60% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng
15.568,0 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm
2010. Năm 2012: khoảng 19.561,0 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ;
tăng gần 4 ngàn tỷ so với 2011 [29].
1.3.1.2. Về nguồn gốc xuất xứ
Trong năm 2012, Cục quản lý Dược đã tổ chức diễn đàn "Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam". Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung
ứng cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước chiếm 30% ở tuyến trung
ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện [4]. Thị trường dược phẩm chủ

8


yếu là các thuốc generic, các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp
trong DMT và kinh phí sử dụng. Các kết quả khảo sát tại một số BVĐK và
chuyên khoa ở ba tuyến bệnh viện đều cho thấy, các thuốc sản xuất trong
nước chỉ chiếm 25,5%- 43,3% số KM thuốc và 7,0%- 57,1% tổng GTSD,
trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến trung ương [13]. Năm 2015, tại
BVĐK tỉnh Bình Dương, tỷ lệ GTSD thuốc nội là 18,0%. Năm 2016, tại
BVĐK tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn tỷ lệ GTSD thuốc nội lần lượt là 26,2%;
31,2% [15], [21].
1.3.1.3. Về thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc là thuốc đầu tiên được cấp phép lưu hành trên cơ
sở đã có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn và hiệu quả. Thuốc generic là
một thuốc thành phẩm được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của
công ty có thuốc phát minh và được đưa ra thị trường nhằm thay thế một
thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế hoặc các độc quyền đã hết hạn và
được bán với giá rẻ hơn [9]. Thuốc biệt dược gốc thường có giá thành cao hơn

thuốc generic, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá
trình xây dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại.
Các thuốc biệt dược gốc do không có thuốc cạnh tranh trong đấu thầu
nên hầu hết đều trúng thầu với giá cao. Một số thuốc biệt dược gốc đã hết hạn
bảo hộ độc quyền sáng chế có giá chênh lệch khá lớn so với thuốc generic
nhóm 1 có cùng HC, nồng độ, hàm lượng trên thị trường.
Năm 2015, ở BVĐK tỉnh Bình Dương thuốc biệt dược gốc chiếm
11,1% tổng chi phí sử dụng thuốc [18]. Kết quả phân tích DMT sử dụng tại
bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015, thuốc biệt dược gốc chiếm
26,6% số lượng KM và 25,6% GTSD [26]. Năm 2016, tại BVĐK tỉnh Lạng
Sơn, thuốc biệt dược gốc chiếm 6,9 % KM và 5,3% GTSD [21].

9


1.3.1.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng
Khảo sát tại một số BVĐK, DMT sử dụng đa dạng về nhóm tác dụng
dược lý. Cụ thể, tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2014, DMT sử dụng gồm
389 khoản mục, phân thành 25 nhóm tác dụng dược lý [22]. BVĐK tỉnh Bình
Dương năm 2015 sử dụng 741 khoản mục thuốc thuộc 21 nhóm tác dụng
dược lý [26]. Tại BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2016, DMT sử dụng gồm 473
khoản mục thuốc với 25 nhóm tác dụng dược lý [15].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Bên cạnh đó, các nhóm thuốc như thuốc điều trị ung thư và điều hòa
miễn dịch, thuốc tim mạch, thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng có giá
trị sử dụng cao. Điều này phản ánh xu hướng mặc dù bệnh nhiễm khuẩn vẫn
chiếm ưu thế nhưng đã có sự gia tăng dần của các bệnh không lây nhiễm
trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam [8]. Kết quả khảo sát của BYT tại một

số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ lệ không nhỏ, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng [16].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại các BVĐK
tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các
nhóm thuốc. Tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh
chiếm 59,6% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [12]. Tương tự, tại BVĐK tỉnh
Lạng Sơn năm 2016 có tỷ lệ số KM nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 21,0% tổng số KM thuốc và GTSD cao nhất
trong DMT sử dụng là 28,2% [21].
1.3.1.5.Về dạng thuốc sử dụng
BYT ban hành Thông tư 23/2011/TT-BYT quy định hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các sơ sở y tế có giường bệnh. Theo đó bệnh viện căn cứ

10


vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đường dùng thuốc
thích hợp. Người bệnh chỉ dùng đường tiêm khi không uống được hoặc khi sử
dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị.
Nghiên cứu phân tích DMT theo đường dùng của BVĐK tỉnh Bắc Kạn
năm 2014 cho thấy: thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ cao nhất bao gồm 297 KM
chiếm 49,0 % về số lượng KM và chiếm 92,4 % về GTSD. Thuốc đường
uống chiếm 42,2% số KM và 5,5% về GTSD, các đường dùng khác chiếm
8,8% KM [12].
Trong DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc
đường tiêm được sử dụng nhiều nhất với 51,19% KM (tương ứng 68,22% giá
trị tiền thuốc), đến năm 2015 GTSD thuốc đường tiêm truyền tăng đến
83,60% [20], [22]. Tại BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2015, thuốc đường uống
sử dụng nhiều nhất với 231 HC, 391 KM chiếm tỷ lệ 52,4% và GTSD là 45,6

tỷ đồng, chiếm 33,2 %. Nhóm thuốc tiêm truyền có số loại thuốc ít hơn nhóm
thuốc đường uống, với 14 HC, 252 KM thuốc nhưng lại chiếm đến 55,2 %
tổng GTSD thuốc [26].
1.3.2. Phân tích ABC/ VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc là công cụ hữu ích cho
HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng
thuốc bất hợp lý. Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nước
khác đã cung cấp một mức độ tin cậy về tính khách quan trong việc phân tích
các chi tiêu của Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại
bỏ các vấn đề phát sinh trước đó trong quá trình mua sắm.
Tại Việt Nam, việc áp dụng phân tích ABC,VEN mới được nghiên cứu
gần đây, đặc biệt là sau khi Bộ Y tế ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT
ngày 08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều
trị trong bệnh viện, trong đó có hướng dẫn chi tiết các phương pháp phân tích
DMT [5]. Theo nghiên cứu DMT tại 7 bệnh viện tuyến trung ương của tác giả

11


Vũ Thị Thu Hương cho thấy số khoản mục chiếm 70% tổng giá trị sử dụng
(nhóm A) nằm trong khoảng từ 11,2% đến 13,1% tổng số khoản mục thuốc.
Số khoản mục thuốc nhóm B chiếm 16,0% đến 17,4% và số khoản mục
thuốc nhóm C chiếm khoảng 69,9 % đến 72,8% tổng số khoản mục [13].
Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh giá
can thiệp trong cải thiện chất lượng DMT tại Bệnh viện Nhân dân 115, ban
đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp
và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm AV, AE,
AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc
cần cho điều trị đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1 % sau can
thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I

nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối
lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3 % trước can thiệp giảm xuống còn
41,6%, 71 HC đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT sau can thiệp. Nhóm III ít
quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9%, sau can thiệp còn 11,5%, có 82 HC
được loại khỏi DMT [23].
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm
2015, thuốc V, E, N lần lượt có GTSD chiếm 13,57%; 58,83%; 27,61%. Phân
tích ABC/VEN cho thấy nhóm AN có GTSD hơn 32 tỷ [18].
1.4. BVĐK tỉnh Phú Thọ và một vài nét về sử dụng thuốc tại bệnh viện
BVĐK tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh Phú Thọ,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Trong
những năm qua cùng với sự phát triển của ngành Y tế thế giới, cũng như sự
tiến bộ vượt bậc của toàn ngành Y tế Việt Nam nói chung, BVĐK tỉnh Phú
Thọ ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành Y tế. Bệnh viện
được xếp loại Bệnh viện hạng I với quy mô 1600 giường bệnh; tổng số cán bộ
viên chức bệnh viện là 1.525 cán bộ, trong đó có 467 bác sĩ và 15 dược sĩ đại
học. Bệnh viện có tổng số 41 khoa, phòng, trung tâm trong đó: 07 phòng chức

12


năng, 05 khoa Cận lâm sàng, 22 khoa Lâm sàng và 07 Trung tâm. Hàng ngày,
bệnh viện tiếp đón trung bình từ 1.300 – 1.500 lượt người đến khám bệnh,
người bệnh nội trú trung bình 1.600 – 1.800 người.
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
- Đào tạo cán bộ Y tế;
- Nghiên cứu khoa học về Y học;
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật;

- Phòng bệnh;
- Hợp tác quốc tế;
- Quản lý kinh tế Y tế.
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện
BVĐK tỉnh Phú Thọ là một BVĐK hạng I, là cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến cuối của tỉnh, có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn cao. Đây
là điều kiện thuận lợi cho bệnh viện trong tổ chức thăm khám, điều trị và sử
dụng thuốc hợp lý.
Nhân lực của bệnh viện gồm 1.525 cán bộ viên chức, được thể hiện ở
bảng sau đây :
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Stt

Trình độ chuyên môn

Số lƣợng

Tỷ lệ %

1

Bác sĩ

467

30,6

2

Cán bộ Dược


82

5,7

3

Điều dưỡng, nữ hộ sinh

663

43,5

4

Kỹ thuật viên

110

7,2

5

Cán bộ khác

198

13,0

1.525


100

Tổng số:

13


Trong đó, bệnh viện có 02 tiến sĩ y khoa, 20 bác sĩ chuyên khoa II, 07
bác sĩ nội trú bệnh viện, 82 thạc sĩ y khoa, 169 bác sĩ chuyên khoa I, 03 thạc
sĩ dược, 02 dược sĩ chuyên khoa I. Cán bộ viên chức có trình độ đại học, sau
đại học được đào tạo chuyên sâu ở nhiều chuyên khoa.
1.4.3. Mô hình bệnh tật tại BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2017
Mô hình bệnh tật tại bệnh viện được sắp xếp theo phân lọai Quốc tế về
bệnh tật ICD lần thứ 10, đây là cơ sở quan trọng cho HĐT&ĐT xây dựng
phác đồ điều trị, lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2017
Nhóm bệnh

Stt

Tần suất Tỷ lệ %

1

Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên
nhân bên ngoài

87.866


27,8

2

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa

44.518

14,1

3

Bệnh của hệ tuần hoàn

26.328

8,3

4

Bệnh của hệ hô hấp

24.652

7,8

5

Bệnh của hệ tiêu hóa


20.220

6,4

6

Khối u

18.704

5,9

7

Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm
sàng, xét nghiệm

17.914

5,7

8

Bệnh của mắt và phần phụ

12.189

3,9

9


Bệnh của hệ cơ- xương khớp và các mô liên kết

11.226

3,5

10 Chửa, đẻ và sau đẻ

10.505

3,3

11 Bệnh nhiễm trùng và kí sinh trùng

8.089

2,5

12 Bệnh của hệ tiết niệu, sinh dục

7.935

2,5

14 Các nhóm bệnh khác

26.252

8,3


316.398

100

Tổng cộng

14


Là một bệnh viện đa khoa, mô hình bệnh tật của BVĐK tỉnh Phú Thọ
khá phong phú. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân phân bố không đều giữa các nhóm
bệnh. Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài chiếm
tỷ lệ cao nhất (27,8%). Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm tỷ lệ
cao thứ hai (14,1 %), kế đến là các nhóm bệnh của hệ tuần hoàn, bệnh của hệ
hô hấp.
1.4.4. Vài nét về khoa Dược
1.4.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược
* Chức năng
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho
người bệnh tại bệnh viện và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
* Nhiệm vụ của khoa Dược
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và thử lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và
các yêu cầu khám chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm
họa);

- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT;
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu;
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”;
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản
xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện;

15


- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc;
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa trong bệnh viện;
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học về dược;
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng, lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện;
- Tham gia chỉ đạo tuyến;
- Tham gia hội chẩn khi có yêu cầu;
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc;
- Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
1.4.4.2. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược
Khoa dược có tổng số 56 cán bộ với cơ cấu trình độ chuyên môn được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực của khoa Dược
Stt


Trình độ chuyên môn

Số lƣợng

Tỷ lệ %

1

Thạc sĩ dược

2

3,6

2

Dược sĩ chuyên khoa 1

2

3,6

3

Dược sĩ đại học

15

26,7


4

Dược sĩ cao đẳng

35

62,5

5

Dược sĩ trung học

2

3,6

Tổng số:

56

100

Cơ cấu cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu công việc, hiện nay khoa Dược
đã phối hợp với các khoa lâm sàng tiến hành đưa thuốc đến tận tay người

16



×