Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hữu nghị lạc việt tỉnh vĩnh phúc năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.46 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ANH DŨNG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ANH DŨNG

PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ:CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2018 đến tháng 11/2018


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nỗ lực, cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân. Tôi xin phép được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành của mình đến những người đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
và ủng hộ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS
Nguyễn Thanh Bình là người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, quan tâm,
hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại
học, các bộ môn và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt
tình giảng dạy, tận tâm hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý
báu, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn này. Những kiến thức đó sẽ là hành trang theo tôi
suốt cuộc đời sự nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Hữu nghị Lạc
Việt, Khoa Dược Bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học
tập, thu thập số liệu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
yêu trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn sát cánh động viên, yêu
thương chia sẻ, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình..
Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 03 năm 2019
Học viên

Nguyễn Anh Dũng



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ........... 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc .................................................................. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc BV.....4
1.1.3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện ............. 9
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC........................11
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị....................................................11
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC.................................................................12
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN.................................................................14
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................16
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT ..........................17
1.4.1. Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt................................................................17
1.4.2. Khoa Dược............................................................................................22
1.4.3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)...... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................. 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 25
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.

Các biến số nghiên cứu ....................................................................... 25

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 26
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................ 27
Mẫu nghiên cứu.....................................................................................28
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 28

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BV
HNLV NĂM 2017 .........................................................................................31
3.1.1. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm thuốc Tân dược – chế phẩm YHCT .. 31
3.1.2. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc Tân
dược.........................................................................................................................31


3.1.3. Phân tích cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất sứ của thuốc ........................35
3.1.4. Phân tích cơ cấu DMT theo thành phần của thuốc Tân dược ..................36
3.1.5. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm thuốc Biệt dược gốc - Generic...........36
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT theo dường dùng của thuốc...................................37
3.1.7. Phân tích cơ cấu DMT tân dược theo tên gốc và tên thương mại........38
3.2. PHÂN TÍCH DMT BV HNLV THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ABC/VEN........................................................................................................39
3.2.1. Phân tích DMT BV sử dụng phân tích ABC.........................................39
3.2.2. Phân tích DMT BV sử dụng phân tích VEN.........................................42
3.2.3. Phân tích Ma trận ABC/VEN................................................................43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..................................................................................... 46
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BV HNLV NĂM 2017 46
4.1.1. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm thuốc Tân dược – chế phẩm YHCT .. 46
4.1.2. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý của thuốc Tân
dược..........................................................................................................................47
4.1.3. Phân tích cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất sứ của thuốc ........................48
4.1.4. Phân tích cơ cấu DMT theo thành phần của thuốc Tân dược ..................49

4.1.5. Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm thuốc Biệt dược gốc - Generic..........50
4.1.6. Phân tích cơ cấu DMT theo dường dùng của thuốc...................................51
4.1.7. Phân tích cơ cấu DMT tân dược theo tên gốc và tên thương mại.........51
4.2. PHÂN TÍCH DMT BV HNLV THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ABC/VEN........................................................................................................52
4.2.1. Phân tích DMT BV sử dụng phân tích ABC.........................................52
4.2.2. Phân tích DMT BV sử dụng phân tích VEN.........................................54
4.2.3. Phân tích Ma trận ABC/VEN................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 56
KẾT LUẬN .........................................................................................................56
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................57


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế

DMT

Danh mục thuốc


GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

SL

Số lượng

SYT

Sở Y Tế

HNLV

Hữu nghị Lạc Việt

YHCT

Y học cổ truyền



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc Bệnh viện...............10
Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện HNLV năm 2017 phân loại theo mã
ICD 10 - WHO .....................................................................................................21
Bảng 2.3 Biểu mẫu thu thập số liệu.................................................................27
Bảng 2.4 Ma trận ABC/VEN ...............................................................................30
Bảng 3.5 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo phân loại thuốc tân dược,
thuốc chế phẩm YHCT.........................................................................................31
Bảng 3.6 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý ........... 32
Bảng 3.7 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nguồn gốc xuất sứ .................... 35
Bảng 3.8 Phân tích cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo thuốc đơn/đa thành
phần .....................................................................................................................36
Bảng 3.9 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo tên Biệt dược gốc, Generic ....37
Bảng 3.10 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo đường dùng.................................37
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc tân dược mang tên gốc và tên thương mại................38
Bảng 3.12 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo phân tích ABC .......................39
Bảng 3.13 Cơ cấu các thuốc nhóm A sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng
dược lý ..................................................................................................................40
Bảng 3.14 Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo phân tích VEN.....................42
Bảng 3.15 Cơ cấu DMT năm 2017 theo phân tích ma trận ABC-VEN.........43
Bảng 3.16 Cơ cấu các thuốc nhóm AN sử dụng năm 2017.............................45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện HNLV tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 20
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện HNLV tỉnh Vĩnh Phúc ......... 23
Hình 1.3. Mô hình tổ chức Hội đồng thuốc và Điều trị ................................. 24



ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, là một trong ba yếu tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả
công tác khám chữa bệnh. Hai mục tiêu cơ bản của chính sách quốc gia về
thuốc là: Bảo đảm thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu
điều trị và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Ở nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc khám bệnh,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh chủ yếu được tiến hành trong
các Bệnh viện. Hoạt động thăm khám và điều trị cho bệnh nhân trong bệnh
viện hầu hết các trường hợp đều phải sử dụng thuốc. Việc lựa chọn thuốc
đóng vai trò rất quan trọng để người bệnh được tiếp cận với thuốc có chất
lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí. Sử dụng thuốc kém hiệu
quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây
cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng
tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ. Nên, việc xây
dựng danh mục thuốc, cung ứng thuốc trong Bệnh viện luôn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của từng Bệnh viện nói riêng và toàn ngành Y
tế nói chung.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của thị trường thuốc,
hoạt động cung ứng thuốc Bệnh viện đã thu được nhiều kết quả: thuốc cung
ứng đa dạng cả về số lượng và chủng loại, luôn đảm bảo đủ thuốc phục vụ
cho quá trình khám và điều trị của Bệnh viện... Điều này giúp cho việc cung
ứng dễ dàng và thuận tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng
túng trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc ở các Bệnh viện, nhiều Bệnh viện chỉ
chú trọng cung ứng các thuốc do nước ngoài sản xuất, thuốc mang tên biệt
dược, một số Bệnh viện còn buông lỏng công tác giám sát sử dụng thuốc nên
nhiều loại thuốc được sử dụng không nhằm mục đích điều trị. Chính vì vậy,
việc xây dựng Danh mục thuốc, phân tích, nghiên cứu hoạt động cung ứng
thuốc Bệnh viện trong giai đoạn hiện nay là một việc làm thiết thực nhằm góp
phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm chi phí tài chính cho người

bệnh đồng thời giảm gánh nặng tài chính từ quỹ Bảo hiểm y tế.
1


Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt là Bệnh viện đa khoa hạng III trực thuộc
Sở y tế tỉnh Vĩnh Phúc. Trong công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, Bệnh viện luôn tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân đến khám, điều
trị ngày càng tăng, với mô hình bệnh tật ngày càng đa dạng nên nhu cầu thuốc
của Bệnh viện ngày càng tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng
hoạt động cung ứng thuốc, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa
bệnh của Bệnh viện là hết sức cần thiết. Để thực hiện mục tiêu này không thể
thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn Danh mục thuốc bệnh viện hợp lý. Tuy
nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về danh mục thuốc
sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt. Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017” với mục tiêu:
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị
Lạc Việt tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017.
Phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 bằng phương pháp phân tích ABC/VEN
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt tỉnh Vĩnh Phúc,
nhằm đưa ra những đề xuất, giải pháp góp phần tăng cường, nâng cao sử dụng
thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý tại Bệnh viện.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC BỆNH
VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. DMT của Bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong Bệnh viện.
Yêu cầu của thuốc được lựa chọn vào Danh mục thuốc (DMT):
-

Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị: lựa chọn thuốc trên cơ sở y học dựa

trên bằng chứng. Dựa trên tài liệu đầy đủ và từ nguồn tin cậy, thuốc đã được
chứng minh hiệu quả điều trị, lựa chọn thuốc có hiệu quả điều trị tốt nhất
trong các thuốc có hiệu quả điều trị.
-

Thuốc có độ an toàn: Dựa trên dữ liệu đầy đủ và đáng tin cậy để phân

tích nguy cơ/ lợi ích và chọn thuốc có tỷ lệ này phù hợp nhất để đưa vào danh
mục. Thuốc ít phản ứng có hại.
- Thuốc đảm bảo chất lượng: Có tiêu chuẩn chất lượng đầy đủ (kể cả độ

ổn định và sinh khả dụng); lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu
chuẩn GMP, GSP.
-

Thuốc có giá cả hợp lý: Hợp lý với hiệu quả điều trị, thuốc INN.
DMTBV là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch


nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Một DMTBV
được xây dựng tốt thì mang lại những lợi ích to lớn sau:
-

Loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả, do đó có

thể giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
-

Giảm số lượng thuốc được mua sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu

cho thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua được những thuốc chất lượng tốt hơn,
an toàn và hiệu quả hơn.

3


Có thể giảm số ngày nằm viện.
- Có một DMT được phép sử dụng tại cơ sở sẽ giúp cung cấp thông tin
thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho chương trình tập huấn giáo dục
-

được diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng danh mục thuốc
Bệnh viện
a. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp Bệnh viện
không chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để Bệnh viện hoạch
định, phát triển toàn diện trong tương lai. Mỗi Bệnh viện được xây dựng trên
địa bàn khác nhau, ứng với mỗi đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý,

yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng
nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của mỗi Bệnh viện
đều khác nhau, chủ yếu được phân thành 2 loại là MHBT của Bệnh viện đa
khoa và MHBT của Bệnh viện chuyên khoa.
b. Phác đồ điều trị
- Phác đồ điều trị hay hướng dẫn điều trị chuẩn (STGs) là văn bản có tính
chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như
một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực hành
điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau. Theo Tổ chức
Y tế thế giới, một hướng dẫn điều trị bao gồm đủ 4 tiêu chí:
* Hợp lý: Đúng thuốc, đúng chủng loại , phối hợp đúng, còn hạn dùng;
* An toàn: Không gây tai biến, không có tương tác thuốc.
* Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh, không để lại hậu quả xấu.
* Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Phác đồ điều trị là sự tập trung trí tuệ của tập thể cán bộ chuyên môn của
Bệnh viện cho những phương án điều trị cụ thể của từng loại bệnh. Vì vậy
DMT của BV cần dựa vào phác đồ điều trị (có thể là các phác đồ điều trị
trong và ngoài nước) Không có phác đồ điều trị thì không thể xây dựng DMT
một cách khoa học
c. Nguồn kinh phí của Bệnh viện
Nguồn kinh phí của Bệnh viện đến từ nguồn vốn đầu tư của công ty, nguồn
4


thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khám, chữa bệnh, nguồn quỹ
BHYT hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước. Đây cũng là
căn cứ quan trọng để quyết định và lựa chọn DMT sao cho thật hợp lý.
d. Danh mục thuốc thiếu yếu
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban
hành danh mục thuốc thiết yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác

nhận là an toàn và có hiệu lực . Năm 1989 Danh mục thuốc tối cần và chủ yếu
được ban hành lần thứ II gồm 116 thuốc thiết yếu, cùng một danh mục thuốc
gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 thuốc thiết yếu và 27 thuốc tối
cần. Danh mục thuốc thiết yếu theo đúng thông lệ quốc tế được ban hành lần
thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình độ chuyên môn. Để phát
triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999 Bộ Y tế đã ban hành
danh mục thuốc thiết yếu lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học
cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc.
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo Quyết
định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân dược, 94 chế phẩm y học cổ truyền, danh mục
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh
mục TTY Việt nam lần thứ V [10].
Ngày 26/12/2013 Bộ Y tế ban hành Thông tư 45/2013/TT-BYT ban
hành Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI, bao gồm 29 nhóm thuốc
điều tri với 466 tên thuốc tân dược[13], bãi bỏ hiệu lực của Quyết định số
17/2005/QĐ-BYT.
*Tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào Danh mục thuốc thiết yếu tân dược
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
- Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện
bảo quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của
thầy thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lý;
- Đa số là đơn chất, nếu là đa chất phải chứng minh được sự kết hợp
đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an
5


toàn.

Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương tự nhau phải lựa chọn trên cơ
sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng
cung ứng.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
e. Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu được Bộ Y tế ban hành xây dựng trên cơ sở
danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế hiện hành. Đây
là cơ sở để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều
trị và thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế. Từ danh mục thuốc chủ yếu ban hành theo Quyết định số
03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung sửa đổi theo Quyết định 05/2008/QĐ-BYT
ngày 01/2/2008 [12] và sau đó là Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014. Thông tư 31/2011/TT – BYT ngày 11/7/2011 bao gồm 900 thuốc
(hay hoạt chất) tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [7] Đây là
cơ sở quan trọng để các Bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù
hợp với mô hình bệnh tật, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của
BV. Từ 01/01/2015 Danh mục thuốc chủ yếu được thay thế bởi Thông tư
40/TT-BYT ngày 27/11/2014, bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược,
57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu [15].
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc
thiết yếu của Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu:
* Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
* Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
* Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
BHYT;
* Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
Danh mục thuốc chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong chu trình quản lý
thuốc trong Bệnh viện.

6


f. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
Đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu
quả của việc sử dụng thuốc. Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014
do Bộ Y tế ban hành đã quy định về phạm vi sử dụng thuốc trong danh mục
thuốc chủ yếu theo phân hạng Bệnh viện (Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I,
hạng II, III, IV, các phòng khám đa khoa và các cơ sở y tế khác).
g. Hội đồng thuốc và điều trị
Trong chu trình quản lý cung ứng thuốc ở Bệnh viện, HĐT&ĐT đóng
vai trò quan trọng trong việc điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc.
Trong đó, hoạt động lựa chọn xây dựng DMT là hoạt động đầu tiên giữ vai trò
rất quan trọng giúp tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong Bệnh
viện. HĐT&ĐT có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính
sách thuốc và phối hợp bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc.
Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMTBV là chức năng quan trọng nhất
của HĐT&ĐT. HĐT&ĐT thể hiện vai trò rất quan trọng trong quy trình xây
dựng danh mục thuốc của Bệnh viện.[2]
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ y tế ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của Bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một
phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc Bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện theo nguyên tắc:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong Bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại Bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kĩ thuật mới trong điều trị;

- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của Bệnh viện;

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu do Bộ y tế ban
hành;
- Ưu tiên dùng thuốc sản xuất trong nước
-

7


* Các tiêu chí lựa chọn thuốc
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an
toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng
Danh mục thuốc Bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu

quả. Danh mục thuốc Bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc trong trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [5].

8


1.1.3. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện
Theo WHO, việc xây dựng DMT Bệnh viện cần đảm bảo các nguyên
tắc sau [31]:
-

Phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc sử dụng.
Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại cơ sở khám chữa bệnh;

Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh;
- Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
Dựa vào các nguyên tắc trên, Tổ chức y tế thế giới đã hướng dẫn một
quy trình để xây dựng DMT bao gồm 4 giai đoạn với 19 bước [33]. Chi tiết
các bước được trình bày ở bảng 1.1.
-

9


Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc Bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện
Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình

Giai đoạn 2: Xây dựng Danh mục thuốc
Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các Thông tin để đánh giá lại Danh mục thuốc hiện tại

Bước 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7

Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8

Phê chuẩn Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện


Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá
Bước 9
trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê đơn
thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc
Bước 10

Quyết định xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc

Bước 11

Xây dựng các quy định và các Thông tin trong cẩm nang

Bước 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang Danh mục thuốc

Bước 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bước 14

Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15

In ấn và phát hành cẩm nang Danh mục thuốc


Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16

Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang Danh mục thuốc

10


1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong Bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các
vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại Bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó
là:
Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu
thập từ người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh
liên quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là

thường không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với
chẩn đoán.
Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng
vấn sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan
đến các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [5].
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân
loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các
tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp
hội Dược thư Bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu -

11


Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này
chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán.

- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm
thuốc, từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những
nhóm thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn
nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý.. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay
thế.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm
tỷ trọng lớn trong ngân sách. Phân tích ABC có thể :
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có
chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được
sử dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra
những liệu pháp điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua
được với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục
thuốc thiết yếu của bệnh viện.
12



Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn.[5]
b. Các bước thực hiện
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại Bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm
bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%. [5]
+ Trong hạng A, xác định sự có mặt của nhóm thuốc vitamin, khoáng
chất và các thuốc có tác dụng bổ trợ yêu cầu hạn chế sử dụng (theo công văn
số 2503/BHXH-DVT của BHXH Việt Nam)

c. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc thay
thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể lựa
13


chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các
liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp
với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của Bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [5].
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
* Khái niệm phân tích VEN (Phân tích sống còn, thiết yếu và không
thiết yếu)
Phân tích VEN là phương pháp phân tích dựa trên việc chia các thuốc
trong danh mục theo mức độ cần thiết của mỗi thuốc đối với nhu cầu khám
chữa bệnh của đơn vị.
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong
muốn. Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia
tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng

sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có
thể so sánh những nhóm thuốc có chung hiệu lực điều trị.
Thông thường cần phải so sánh giữa phân tích ABC và phân tích VEN
để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ưu tiên hay không. Cụ thể là cần loại bỏ những thuốc “N” trong danh
sách nhóm A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.

14


Theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, Bộ Y tế đã đưa ra cách phân chia
thuốc theo 3 hạng mục V, E, N như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của Bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
* Vai trò và ý nghĩa của phân tích VEN
Kết quả của phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho
việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và
xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường

xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích
VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đầy
đủ trước tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy
để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để

15


tránh hết kho [5]
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo 4 phương pháp chính: bao gồm:
+ Phân tích ABC,
+ Phân tích nhóm điều trị
+ Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
+ Phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD).
Tất cả các phương pháp này đều là công cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT
quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất
hợp lý.
Thực hiện phân tích ABC/VEN ở các nước khác đã cung cấp một mức
độ đủ về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của Nhà nước về
cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh
trước đó trong quá trình mua sắm.
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Tại Vĩnh Phúc, sau 20 năm tái lập tỉnh, mạng lưới y tế đã được quan
tâm, đầu tư phát triển rộng khắp, từ trung tâm tới các thôn, bản với 2 bệnh
viện đa khoa cấp tỉnh, 4 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và 9 bệnh viện đa
khoa tuyến huyện đã trở thành những địa chỉ tin cậy trong khám chữa bệnh
cho nhân dân. Để hoàn thành chức năng quan trọng đó, các Bệnh viện trong
tỉnh đã chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng thuốc. [36]
Từ 2014-2016, qua khảo sát cho thấy giá trị tiền mua thuốc tại 5 bệnh
viện gồm: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên,
Trung tâm Y tế Yên Lạc, Trung tâm Y tế Bình Xuyên và Trung tâm Y tế Tam
Đảo chiếm từ 40-57% tổng kinh phí toàn viện mỗi năm. Tại Bệnh viện Đa
khoa Tỉnh, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn là nhóm có giá
trị sử dụng lớn nhất, chiếm tới 38,68%, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc
Yên là 46,63% và 3 trung tâm y tế tuyến huyện là 33-40%. Bên cạnh đó, các
nhóm thuốc điều trị ung thư, điều trị các bệnh mãn tính như tim mạch,
hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng là các loại thuốc chiếm
tỷ lệ cao về số lượng và giá trị trong danh mục thuốc sử dụng. Điều này cho

16


thấy gánh nặng từ các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, tiểu
đường… đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói
riêng. Theo phân tích ABC/VEN phát hiện một số thuốc không thật sự cần
thiết nhưng giá trị sử dụng lớn như nhóm thuốc tiêu hóa, thuốc giải độc và
dùng trong trường hợp ngộ độc và nhóm thuốc tim mạch, các thuốc này
chiếm tới 5,34% giá trị tiền thuốc sử dụng.
Đánh giá cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ cho thấy, ở 2 bệnh viện
tuyến tỉnh, giá trị thuốc nhập khẩu chiếm 86,65-88,07% tổng giá trị, gấp 7 lần
giá trị thuốc sản xuất trong nước. Trong đó chủ yếu là thuốc nhập khẩu từ Ấn

Độ, Ba Lan, Trung Quốc… Ở các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này ít hơn.
Các thuốc được sử dụng chủ yếu là ở dạng đơn thành phần, mang tên thương
mại và đa phần đều có hoạt chất nằm trong danh mục thuốc chủ yếu được quỹ
bảo hiểm y tế chi trả. Tại bệnh viện tuyến tỉnh có 31% đơn thuốc kê chứa
kháng sinh, trong khi tỷ lệ này ở các bệnh viện tuyến huyện là 25,56%. Kháng
sinh được kê nhiều ở các nhóm bệnh lý: hô hấp (87,5%), răng hàm mặt
(83,33%), tai mũi họng (80%)… Bệnh viện tuyến tỉnh có 21,67% đơn thuốc
có kê vitamin, chỉ số này ở các bệnh viện tuyến huyện là 42,22%.
Việc sử dụng thuốc trong các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất
cập: Chi phí cho mua thuốc tại các Bệnh viện vẫn còn chiếm tỷ lệ cao; có hiện
tượng lạm dụng kháng sinh trong điều trị; tổng số loại thuốc trong một đơn
còn nhiều; giá trị thuốc nhập khẩu chiếm đa số, vì vậy các Bệnh viện cần có
các biện pháp giảm thiểu tiền thuốc, đầu tư máy móc trang thiết bị phục vụ
bệnh nhân hơn nữa.
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT
1.4.1. Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt
Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt thành lập ngày 13/03/2013 với quy mô
40 giường bệnh. Trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, hoạt động trong điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, lạc hậu cùng với sự thiếu hụt đội ngũ
chuyên sâu, nhất là đội ngũ Bác sỹ, Dược sỹ đại học…
Hiện Bệnh viện có tổng số 126 cán bộ, y, bác sĩ, kỹ thuật viên, điều
dưỡng viên thuộc 04 phòng và 11 khoa, quy mô 150 giường bệnh. Với đội
ngũ y, Bác sỹ chuyên sâu, Trang thiết bị hiện đại, đồng bộ. Bệnh viện Hữu
17


×