Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phổi hải dương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 91 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NHÂM

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG
NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NHÂM

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG
NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN THẮNG
Thời gian thực hiện: Từ 02/7/2018 - /02/11/2018

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý
thầy cô, của nhiều cá nhân, tập thể, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô
giáo Trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn Quản
lý và Kinh tế dược đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện cho tôi
được học tập, rèn luyện và nghiên cứu trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện Phổi Hải Dương, nơi
tôi đang công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã luôn đồng hành, chia sẽ, tạo động lực để tôi phấn đấu trong quá
trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Hải Dương, ngày 06 tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Nhâm

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDG

Biệt dược gốc

BHYT


Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn phổi mạn tính

CTCLQG

Chương trình Chống lao Quốc gia

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

GMP

Good Manufacturing Practices (Thực hành tốt sản xuất thuốc)

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


ICD-10

International Classification of Diseases (Phân loại quốc tế
về bệnh tật lần thứ 10)

ICH

International Conference on Harmonization

KM

Khoản mục

MDR-TB

Multi drug Resistant - Mycobacterium tuberculosis (Bệnh
lao đa kháng thuốc)

PIC/S

Pharmaceutical Inspection Co operation Scheme

SXTN

Sản xuất trong nước

TCKT&TCCN Tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ
THTT

Thuốc hướng tâm thần


TT

Thông tư

VEN

V: Vital (tối cần), E: Essential (thiết yếu), N: Non-Essential
(không thiết yếu)

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Good Manufacturing Practice (Tổ chức Y tế Thế giới)

4


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.............................................. 3
1.1.3. Danh mục thuốc chống lao ............................................................. 5
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ...................... 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 7

1.2.2. Phân tích nhóm điều trị ................................................................... 8
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 9
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................. 11
1.3. MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN DMTBV SỬ DỤNG ............. 12
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI VIỆT NAM .......................... 13
1.4.1. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ................................................ 13
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................ 14
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10......... 165
1.4.4. Tình hình sử sụng thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ...................... 156
1.4.5. Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần/ đa thành phần ............. 16
1.4.6. Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng ................................... 17
1.4.7. Tình hình sử dụng thuốc hội chẩn ................................................ 17
1.4.8. Tình hình sử dụng thuốc gây nghiện/ thuốc hướng tâm thần ........ 18
1.4.9. Về thuốc mua theo thầu riêng ....................................................... 18
1.4.10. Phân tích ABC/VEN ................................................................... 18
1.5. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG ............................. 20
1.5.1. Mô hình tổ chức ............................................................................ 20
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 21
1.5.3 Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phổi Hải Dương năm
2017 ...............................................................................................21
1.5.4. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017 ....... 22
1.5.5. Khoa Dược .................................................................................... 23
1.6. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 23
5


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................25
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................25

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 29
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU................................................. 30
2.4.1. Nguồn thu thập .............................................................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập ................................................................... 31
2.5. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................... 31
2.5.1. Phân tích số liệu ............................................................................ 31
2.5.2. Xử lý số liệu .................................................................................. 34
2.6. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU SỬ DỤNG THUỐC NĂM 2017 TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 35
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc chia theo nguồn kinh phí ........................ 35
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................... 36
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo
nhóm TDDL .................................................................................. 38
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................... 39
3.1.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT .... 40
3.1.6. Cơ cấu thuốc theo thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ................. 42
3.1.7. Cơ cấu thuốc generic theo nhóm TCKT&TCCN ......................... 43
3.1.8. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần ..................... 43
3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng ................................... 44
3.1.10. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc hội chẩn ............................... 45
3.1.11. Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần ....................... 47
3.1.12. Cơ cấu danh mục thuốc chia theo loại thầu và tồn ..................... 48

6



3.1.13. Số lượng thuốc trúng thầu sử dụng thực tế so với lượng dự trù
năm 2016-2017 ............................................................................. 49
3.2. PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG NĂM
2017 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN ................................... 50
3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
....................................................................................................... 50
3.2.2. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
....................................................................................................... 53
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN .......................................................54
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN............................................................................ 56
4.1. CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 2017 ............................... 56
4.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn kinh phí .................................. 56
4.1.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................... 56
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ........................................... 58
4.1.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong TT10........................................ 60
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ................. 60
4.1.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần ..................... 61
4.1.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 62
4.1.8. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc hội chẩn .................................. 62
4.1.9. Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần ......................... 63
4.1.10. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng chia theo loại thầu và tồn ....... 64
4.1.11. Số lượng thuốc trúng thầu sử dụng thực tế so với lượng dự trù
năm 2016-2017 ............................................................................. 64
4.2. PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI DƯƠNG NĂM
2017 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC/VEN ................................... 65
4.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ... 65
4.2.2. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ... 66
4.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC 1.........................................................................................................
PHỤ LỤC 2.........................................................................................................
7


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại các nhóm thuốc điều trị lao kháng thuốc (WHO 2016)... 6
Bảng 1.2. Hướng dẫn phân loại VEN ............................................................. 11
Bảng 1.3. Ma trận ABC/VEN .......................................................................... 11
Bảng 1.4. Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017 ...... 22
Bảng 1.5. Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phổi Hải Dương năm 2017 phân
loại theo mã ICD-10 ....................................................................................... 22
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................... 25
Bảng 2.7. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................. 34
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT sử dụng chia theo nguồn kinh phí ............................ 35
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác dụng dược lý....... 37
Bảng 3.10. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
theo nhóm tác dụng dược lý ............................................................................ 39
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ......................... 39
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT .... 40
Bảng 3.13. Cơ cấu nhóm thuốc nhập khẩu có trong TT 10 theo nhóm TDDL......... 41
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ........................ 42
Bảng 3.15. Cơ cấu các nhóm thuốc trong gói generic ................................... 43
Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần ....................... 44
Bảng 3.17. Cơ cấu danh mục thuốc thuốc theo đường dùng .......................... 44
Bảng 3.18. Cơ cấu theo quy định thuốc hội chẩn .......................................... 45
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc hội chẩn theo nhóm tác dụng dược lý .................... 46
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần......................... 48
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT sử dụng chia theo loại thầu và tồn ......................... 48

Bảng 3.22. Tỷ lệ thuốc thuốc trúng thầu sử dụng thực tế so với lượng dự trù
năm 2016-2017................................................................................................ 49
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp ABC ............................ 50
Bảng 3.24. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 51
Bảng 3.25. Cơ cấu thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ.............................. 52
Bảng 3.26. Cơ cấu thuốc hạng A theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần .. 53
Bảng 3.27. Kết quả phân tích VEN ................................................................. 53
Bảng 3.28. Kết quả phân tích ABC/VEN ........................................................ 55

8


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 30
Hình 3.2. Giá trị sử dụng của thuốc V, E, N ................................................... 54

9


10


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện
nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một
trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất
lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo một
số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách
ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng
thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [42]. Các

nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra
tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30% - 60% bệnh
nhân sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một
nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý [38].
Tại Việt Nam, thị trường thuốc ngày càng phong phú và đa dạng cả về số
lượng và chủng loại. Theo số liệu thống kê của Cục quản lý Dược trong 05 năm
(từ năm 2010 đến tháng 12/2015), cơ quan này đã cấp số đăng ký cho 11.291
thuốc sản xuất ở nước ngoài và 18.364 thuốc sản xuất trong nước với hơn 1.500
hoạt chất [36]. Đây là một thuận lợi to lớn trong việc cung ứng đủ thuốc cho
công tác khám chữa bệnh tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn, lúng túng
trong việc lựa chọn thuốc chữa bệnh không chỉ với các bệnh viện mà ngay cả
trong cộng đồng. Cùng một loại thuốc nhưng do các hãng sản xuất, cơ sở sản
xuất khác nhau đưa ra nên tên thuốc khác nhau, gây nhầm lẫn hoặc trùng lặp
trong sử dụng. Điều đó dẫn đến hiện tượng kê đơn, sử dụng thuốc thiếu hợp lý,
an toàn và ngày càng diễn ra phổ biến tại các cơ sở khám chữa bệnh [20].
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. Trong
chu trình quản lý cung ứng thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT đóng vai trò quan
trọng trong việc điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc [40]. Trong đó lựa
1


chọn xây dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên giữ vị trí rất quan trọng,
có ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc y tế, bao gồm 2 khâu là xây dựng và
thực hiện danh mục thuốc [40]. Việc xây dựng được một danh mục thuốc an
toàn, có hiệu quả điều trị cao, chi phí hợp lý và luôn sẵn có đáp ứng được yêu
cầu điều trị tại cơ sở sẽ mang lại rất nhiều lợi ích to lớn cho bệnh viện nói riêng
cũng như toàn xã hội nói chung.
Bệnh viện Phổi Hải Dương là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng I
với quy mô 325 giường bệnh, tham gia vào công tác khám chữa bệnh cho nhân

dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Trong những năm gần đây, bệnh viện đã có
nhiều nỗ lực trong hoạt động lựa chọn xây dựng danh mục thuốc đáp ứng việc
sử dụng an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy
nhiên trong quá trình sử dụng vẫn còn một số bất cập như kinh phí sử dụng
thuốc chiếm tỷ lệ cao so với tổng kinh phí bệnh viện, một số thuốc trúng thầu
nhưng không sử dụng, một số thuốc lại thiếu lượng sử dụng, .... Với mong muốn
làm rõ được tính hợp lý hoặc chưa hợp lý của danh mục thuốc đã được bệnh
viện lựa chọn và sử dụng trong năm 2017, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Dương năm
2017” với hai mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Dương
năm 2017.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi Hải Dương
năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Nhằm mục đích đưa ra được các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phổi Hải Dương ngày một tốt hơn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Danh mục thuốc bệnh viện là một danh
sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [42].
Danh mục thuốc bao gồm các thuốc an toàn, hợp lý, chi phí – hiệu quả và
sẵn có với chất lượng đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc y tế của người
dân [39].
Một DMTBV được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích to lớn sau [42]:
- Loại bỏ được các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể

giảm được số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc; sử dụng chi phí tiết kiệm được để
mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
- Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và
đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên.
Các lợi ích trên tựu chung lại đó là tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện [40].
Do vậy, xây dựng DMTBV chính là nền tảng cho việc quản lý dược tốt và sử
dụng thuốc hợp lý trong bệnh viện.
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
 Nguyên tắc xây dựng danh mục [8]:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
3


- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
 Tiêu chí lựa chọn thuốc [8]:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được thể
hiện tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;

- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh
giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng
cung ứng;
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc
với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh
chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc
biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.
4


 Các bước xây dựng danh mục thuốc [8]:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông
tin đáng tin cậy;
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN;

- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
DMTBV được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc
loại bỏ thuốc trong DMTBV trong các kỳ họp của HĐT&ĐT. Một DMT được
xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời
cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện [40].
Trong chu trình quản lý thuốc bệnh viện trên, thông thường HĐT&ĐT sẽ
phải phối hợp với bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc.
HĐT&ĐT thường không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo
xây dựng hệ thống danh mục thuốc và các chính sách thuốc và bộ phận mua
thuốc thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT [40].
1.1.3. Danh mục thuốc chống lao [14]
Danh mục thuốc chống lao do Chương trình Chống lao Quốc gia chịu
trách nhiệm cung cấp đảm bảo chất lượng, miễn phí, đầy đủ và đều đặn.
Các thuốc chống lao:
- Thuốc chống lao thiết yếu (hàng 1)
+ Các thuốc chống lao thiết yếu (hàng 1) là: isoniazid (H), rifampicin (R),
pyrazinamid (Z), streptomycin (S), ethambutol (E). Ngoài ra,

5


+ Hiện nay WHO đã khuyến cáo bổ sung 2 loại thuốc chống lao hàng 1 là
rifabutin (Rfb) và rifapentine (Rpt). Các thuốc chống lao thiết yếu hàng 1 cần
phải bảo quản trong nhiệt độ mát, tránh ẩm.
- Thuốc chống lao hàng 2 (thuốc điều trị lao kháng thuốc):
Các thuốc chống lao hàng 2 chủ yếu có thể phân ra thành các nhóm như sau:
Bảng 1.1. Phân loại các nhóm thuốc điều trị lao kháng thuốc (WHO 2016)
A.Fluoroquinolones (FQs)


B.Thuốc tiêm hàng hai

Levofloxacin

Lfx

Moxifloxacin

Mfx

Gatifloxacin

Gfx

Amikacin

Am

Capreomycin

Cm

Kanamycin

Km

Streptomycin(*)

S


C. Các thuốc hàng hai chủ Ethionamide / Prothionamide

Eto / Pto

đạo khác

Cycloserine / Terizidone

Cs / Trd

Linezolid

Lzd

Clofazimine

Cfz

D. Các thuốc bổ sung (không D1 Pyrazinamide

Z

thuộc nhóm chủ đạo)

Ethambutol

E

H liều cao


Hh

D2 Bedaquiline
Delamanid
D3 p-aminosalicylic acid

Bdq
Dlm
PAS

Imipenem-cilastatin

Ipm

Meropenem

Mpm

Amoxicillin-clavulanate

Amx-Clv

Thioacetazone

T

S: được xem là thuốc tiêm có thể chỉ định cho MDR-TB nếu bệnh nhân
đã kháng với các thuốc tiêm hàng hai hoặc không thể dùng được các thuốc tiêm
hàng hai mà còn nhạy với S.
6



1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [31]. Để công tác sử dụng
thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một
số công cụ để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện
nay là phương pháp phân tích ABC, phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều
trị, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên
quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp [8].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
 Khái niệm:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [8].
 Mục đích của phân tích ABC [30]:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà chỉ có
chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá trị thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Ưu điểm chính của phương pháp này là giúp xác định xem phần lớn ngân
sách được chi trả cho những thuốc nào. Nhược điểm chính là không cung cấp
được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
 Các bước tiến hành [8]:

7


- Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc.
- Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
- Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm
thuốc.
- Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
- Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
- Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm;
bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
- Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B
chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
1.2.2. Phân tích nhóm điều trị
 Khái niệm:
Là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số lượng
sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [30].
 Mục đích [30]:
- Xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử

dụng thuốc bất hợp lý.
8


- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
 Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị [8]
- Bước 1: Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh
mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Bước 2: Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc
thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như
hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới.
- Bước 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá
trị phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị
nào chiếm chi phí lớn nhất.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN (Phân tích tối cần, thiết yếu và không
thiết yếu)
 Khái niệm [8]:
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể
như sau:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,

chữa bệnh của bệnh viện;

9


b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện;
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị
chỉ có thể so sánh những thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị [30].
 Các bước của phân tích VEN [8]:
- Bước 1: Từng thành viên trong HĐT&ĐT sắp xếp các nhóm thuốc theo
3 loại V, E hoặc N.
- Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó HĐT&ĐT sẽ:
- Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
- Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc
loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
- Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
- Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
Ví dụ hướng dẫn cho phân loại VEN [30]:

10



Bảng 1.2. Hướng dẫn phân loại VEN
Đặc tính của thuốc

Vital

Essential Non-essential

Tần suất bệnh lý
% người mắc bệnh

> 5%

1-5%

< 1%

> 5%

1-5%

< 1%

Đe dọa tính mạng



Đôi khi


Hiếm gặp

Tàn tật



Đôi khi

Hiếm gặp

Phòng ngừa bệnh nặng



Không

Không

Điều trị được bệnh nặng





Không

Không

Có thể




Thường

Có thể hoặc

xuyên

không

Hiếm khi

Có thể

Số BN được điều trị trung bình 1
ngày tại cơ sở
Mức độ nặng của bệnh

Hiệu quả điều trị của thuốc

Điều trị được bệnh nhẹ, giảm triệu
chứng bệnh
Có hiệu quả đã được chứng minh
Hiệu quả điều trị không rõ ràng

Luôn luôn
Không bao giờ

1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC

để xác định mối quan hệ gữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi phí
cao ở nhóm A. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành ma trận
ABC/VEN [17]. Kết quả phân tích chéo xếp thành các nhóm I, II, III. Nhóm I
bao gồm AV, AE, AN, BV và CV. Nhóm II bao gồm BE, CE, BN. Nhóm III
bao gồm CN.
Bảng 1.3. Ma trận ABC/VEN
V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C


CV

CE

CN

11


1.3. MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN DMTBV SỬ DỤNG
Bộ Y tế đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý, sử dụng
DMTBV. Một trong số đó là việc ban hành các hành lang pháp lý quy định về
vấn đề này. Những năm qua, các văn bản quy phạm pháp luật đang từng bước
được điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình xã hội hiện nay. Một số văn bản
liên quan đến DMTBV sử dụng:
- Thông tư số 22/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011 về
việc quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện, chức trách, nhiệm
vụ của các chức danh trong khoa Dược bệnh viện [5].
- Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/6/2011,
quy định về hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh [6].
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 08/8/2013
quy định về hoạt động của HĐT&ĐT [8].
- Thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 17/11/2014
về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT [9].
- Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 11/05/2016
về việc quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở Y tế công lập [11].
- Thông tư số 10/2016/TT-BYT của Bộ Y tế ra ngày 05/05/2016, ban hành
Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và

khả năng cung cấp, bao gồm 146 thuốc [12].
- Thông tư số 20/2017/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật
Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ về
thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt [13].
- Thông tư số 19/2018/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 30/8/2018 về
việc ban hành Danh mục thuốc thiết yếu, có hiệu lực từ 15/10/2018 [15].

12




1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
Hiện nay, chi phí cho tiền thuốc đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí y tế nói chung và chi khám chữa bệnh nói riêng. Chi phí thuốc cũng chiếm
tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí khám chữa bệnh BHYT, năm 2009-2012, tỷ
trọng tiền thuốc chiếm khoảng trên 60%, đến năm 2015 là 48,7%; và năm 2016
là 41% tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT [37], [35]. Tuy đã có sự giảm
nhưng chi phí cho tiền thuốc vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi khám chữa
bệnh BHYT. Do vậy, việc quản lý việc cung ứng, sử dụng, thanh toán chi phí
thuốc có vai trò hết sức quan trọng nhằm đảm bảo quyền của người dân được
sử dụng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và an toàn, phù hợp với cơ cấu bệnh
tật và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phù hợp với khả
năng chi trả của quỹ BHYT, đảm bảo quyền lợi của người bệnh BHYT.
1.4.1. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý
Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện đa khoa cũng như chuyên khoa
cho thấy DMT sử dụng đa dạng về nhóm TDDL. Cụ thể, DMT sử dụng năm
2014 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên có 160 khoản mục thuộc 20
nhóm TDDL, tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An năm 2015 với 287 khoản
mục thuộc 13 nhóm TDDL [17],[26]. DMT sử dụng năm 2016 tại Bệnh viện

Hữu Nghị đa khoa Nghệ An có 625 thuốc tân dược phân thành 25 nhóm TDDL
[21]. Trong đó, phần lớn tại các bệnh viện đều cho thấy nhóm thuốc điều trị ký
sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là nhóm có số lượng và GTSD lớn nhất.
Một trong những vấn đề quan tâm nhất của Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung là sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý. Theo thống kê của Bộ y
tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của một số bệnh viện trong năm 2009 tỷ lệ giá
trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 21 bệnh viện chuyên khoa Trung ương là
28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 34%, tại 52 bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh là cao nhất 43% [27]. Phân tích thực trạng thanh toán BHYT
trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì
13


kháng sinh chiếm 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9% tiền thuốc BHYT
[29]. Phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
(2014) cho kết quả nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm
72,4% tổng GTSD; tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn (2014) cho tỷ lệ là
51,4% GTSD [17], [28]. Năm 2015, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An cho
kết thấy nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất về số khoản mục (26,5%)
cũng như về GTSD (54,9%), tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương nhóm thuốc
này cũng chiếm 29,0% tổng GTSD [26], [18]. Năm 2016, Bệnh viện đa khoa
Hữu Nghị Nghệ An, nhóm kháng sinh chiếm 15,6% tổng khoản mục và 38,7%
tổng GTSD; Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn nhóm thuốc kháng sinh có số loại
thuốc sử dụng nhiều nhất với 86 khoản mục (20,0%), đồng thời cũng chiếm
GTSD cao nhất (28,2%) [21], [16]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật
tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể thấy tình trạng
lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Bên cạnh nhóm kháng sinh, vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc thường
được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm

tỷ lệ 2,7% tại bệnh viện tuyến Trung ương, 2,2% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 6,3%
tại bệnh viện tuyến huyện [33]. Nhóm thuốc điều trị ung thư chiếm 16%, đứng
thứ 2 trong 10 nhóm thuốc có chi phí sử dụng và thanh toán BHYT cao [2].
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người
Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp
quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm
nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Năm 2012, giá trị thuốc sản xuất trong nước
ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011; trị giá thuốc
nhập khẩu là 1.750 triệu USD [23].
14


Năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở
Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số
lượng và giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng gần 2 lần so với năm 2012 [10].
Năm 2014 tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước trong tổng giá trị tiền thuốc
trúng thầu tại các bệnh viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ương
và 2,41% tại các bệnh viện tỉnh và huyện [10]. Mức tăng này đạt mục tiêu đề
ra trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [7].
Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến
bệnh viện đều cho thấy các thuốc SXTN chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục
thuốc và 37,0% - 57,1% tổng GTSD, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến
trung ương [32]. Tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái nguyên (2014), thuốc
SXTN chỉ chiếm 36,5 tổng GTSD; ở Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An
(2015), tỷ lệ thuốc SXTN chiếm tỷ lệ chủ yếu chiếm 64,4% tổng GTSD [17],
[26]. Năm 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, tỷ lệ GTSD thuốc nội
là 18,0% [18]. Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Hải Dương, thuốc SXTN chiếm 41,1% tổng khoản mục nhưng chỉ chiếm 13,3%

tổng GTSD; thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ về số lượng là 58,9% nhưng tỷ lệ về
GTSD chiếm 86,7% [33]. Năm 2017, nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị đa
khoa Nghệ An, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng cho kết quả: giá trị thuốc
SXTN chiếm tỷ lệ lần lượt là 26,2% và 19,9% [21], [25].
1.4.3. Tình hình sử sụng thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tư gồm 146 mặt hàng sản xuất trong nước đáp ứng hiệu quả điều
trị, giá cả hợp lý và khả năng cung ứng mà các cơ sở khám chữa bệnh nên ưu
tiên sử dụng. Kết quả phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa
Nghệ An năm 2016 cho kết quả: Tỷ lệ mặt hàng nhập khẩu thuộc Thông tư 10
là 69 khoản mục /653 tổng khoản mục sử dụng (18,6%) và chiếm 31,0% GTSD
[31]. Nghiên cứu 2017 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang cũng cho kết quả:
Trong 473 thuốc tân dược sử dụng thì có 66 thuốc nhập khẩu có trong Thông
15


×