Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện tâm thầntỉnh vĩnh phúc năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 81 trang )

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN VĂN QUANG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN TÂM THẦNTỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN VĂN QUANG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH
VIỆN TÂM THẦNTỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS . TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2018


HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp dược sỹ chuyên khoa cấp I, em
đã được Ban Giám hiệu nhà trường, các Thầy, Cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với lòng kính trọng nhiệt thành, em xin bày tỏ sự biết ơn
sâu sắc đến: PGS - TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, Phó trưởng bộ môn
Quản lý và Kinh tế Dượcđã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong thời
gian học tập, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm trong
suốt quá trình thực hiện luậnvăn.
Xin trân trọng cảm ơn, Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, quí Thầy
Cô Bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy tận
tình và tạo điều kiện cho em được học tập, nghiêncứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều
kiện để tôi được theo học khóa đào tạo DSCK1.
Xin cảm ơn BSCK2 Nguyễn Khánh Hải – Giám đốc bệnh viện Tâm
thần tỉnh Vĩnh Phúc, người đã động viên, tạo điều kiện giúp tôi thuận lợi
trong quá trình thu thập số liệu cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo bệnh viện, Khoa
Khám bệnh, Khoa Dược, các Bác sĩ, Dược sĩ đang công tác tại bệnh viện
Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc, đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu;
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn những người bạn, đồng nghiệp,
những người thân trong gia đình tôi đã luôn động viên khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2019
Học viên


Trần Văn Quang


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc ............................................................................... 3
1.1.2. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ................................ 3
1.1.3. Một số chỉ số về kê đơn .......................................................................... 7
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trong những năm gần đây ............... 9
1.2.1. Kê nhiều thuốc trên một đơn ................................................................... 9
1.2.2. Thực trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin: ...................... 9
1.2.3. Thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú ...... 11
1.2.2. Tình trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện
Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc. ............................................................................... 14
1.3. Vài nét về Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 16
1.3.1. Quá trình thành lập và phát triển của Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 16
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bệnhviện: ......................................................................... 17
1.3.3 Quy mô, cơ cấu nhân lực ....................................................................... 17
1.3.4. Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện ............................................. 18
1.3.5 Mô hình bệnh tật .................................................................................... 19
1.3.6.Chức năng, nhiệm vụ khoa Dược........................................................... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 22
2.2.Phương pháp nghiêncứu ............................................................................ 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:.............................................................................. 22

2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 23
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập ...................................... 26
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Phân tích thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú 28
3.1.1 Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ............................................. 28
3.1.2.Thông tin về người kê đơn ..................................................................... 29
3.1.3 Tỷ lệ đơn ghi số khoản, Đơn có/không gạch chéo chỗ còn trống ......... 29
3.1.4. Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng


thuốc ................................................................................................................ 30
3.1.5 Ghi chẩn đoán ........................................................................................ 30
3.1.6. Thực hiện quy chế khi kê thuốc hướng thần ......................................... 31
3.1.7. Tỷ lệ % đơn thuốc hướng thần thực hiện theo Thông tư 52-2017/BYT
......................................................................................................................... 32
3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoạitrú ............................ 33
3.2.1.Số thuốc trung bình/đơn ......................................................................... 33
3.2.2. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện ........................... 34
3.2.3.Tỷ lệ % đơn thuốc có kê nhóm tác dụng dược lý .................................. 34
3.2.4. Tỷ lệ các thuốc an thần kinh được kê trong điều trị các bệnh rối loạn
tâm thần ........................................................................................................... 35
3.2.5. Tỷ lệ các thuốc được kê trong đơn điều trị bệnh động kinh, trầm cảm 36
Bảng 3.12 . Tỷ lệ các thuốc được kê trong đơn điều trị bệnh động kinh, trầm
cảm .................................................................................................................. 36
3.2.6 Phối hợp an thần kinh trong kê đơn thuốc. ............................................ 37
Bảng 3.13. Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp an thần kinh................................ 37
3.2.7. Tỷ lệ % Phối hợp giữa thuốc kháng động kinh với một thuốc an thần
kinh .................................................................................................................. 38
3.2.8. Tỷ lệ % đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với một thuốc

an thần kinh ..................................................................................................... 38
3.2.9. Tỷ lệ % thuốc được phối hợp điều trị với thuốc an thần kinh .............. 39
3.2.10. Tỷ lệ % đơn thuốc an thần kinh đơn trị liệu ....................................... 40
3.2.11. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ........................................ 41
3.2.12. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý ........................ 41
3.2.13. Tỷ lệ % chẩn đoán trong đơn .............................................................. 42
3.2.14.Cơ cấu giá trị từng thuốc sử dụng trong 508 đơn khảo sát .................. 42
3.2.15.Tỷ lệ người bệnh tái khám lĩnh thuốc, ADR thường gặp trong quá
trình sử dụng thuốc .......................................................................................... 43
3.2.16. Các ADR thường gặp ở người bệnh ngoại trú .................................... 44
3.2.17. Tương tác thuốc trong kê đơn ............................................................ 45
3.2.18. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê thuốc 1 thành phần, thuốc có từ 2 thành phần
trở lên, thuốc kê theo tên Generic. .................................................................. 45
3.2.19. Thuốc được kê theo nguồn gốc xuấtxứ ............................................... 46
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 47
4.1. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh
Phúc. ................................................................................................................ 47


4.1.1. Việc thực hiện quy định về thủ tục hànhchính. .................................... 47
4.1.2. Thực hiện quy chế khi kê thuốc hướng thần ......................................... 51
4.2.Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ............................ 52
4.2.1. Số thuốc trung bình/đơn: ....................................................................... 52
4.2.2. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện: .......................... 53
thuốc kê ngoại trú đều được kê trong danh mục thuốc bệnh viện. ........................... 53
4.2.3. Tỷ lệ đơn thuốc theo nhóm tác dụng dược lý: ...................................... 53
4.2.4. Tỷ lệ các thuốc an thần kinh được kê trong điều trị các bệnh rối loạn
tâm thần: .......................................................................................................... 54
4.2.5. Tỷ lệ các thuốc được kê trong đơn điều trị bệnh động kinh, trầm cảm: 54
4.2.6. Phối hợp an thần kinh trong kê đơn thuốc: ........................................... 54

4.2.7. Tỷ lệ phối hợp giữa thuốc kháng động kinh với thuốc ATK ................ 55
4.2.8. Đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với thuốc an thần kinh
......................................................................................................................... 55
4.2.9. Một số thuốc được phối hợp điều trị với thuốc an thần kinh: ............... 56
4.2.10. Tỷ lệ đơn thuốc an thần kinh đơn trị liệu: ........................................... 56
4.2.11. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ........................................ 57
4.2.12. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý: ....................... 57
4.2.13. Số chẩn đoán trung bình...................................................................... 57
4.2.14. Cơ cấu giá trị từng thuốc trong 508 đơn khảo sát ............................... 57
4.2.15. Tỷ lệ người bệnh tái khám lĩnh thuốc, ADR thường gặp trong quá
trình sử dụng thuốc .......................................................................................... 58
4.2.16. Các ADR thường gặp ở người bệnh ngoại trú: ................................... 58
4.2.17. Tương tác thuốc trong kê đơn ............................................................. 58
4.2.18. Tỷ lệ % thuốc kê theo tên Generic: ................................................................. 60
4.2.19. Thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ: ........................................................ 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction )


ATK

An thần kinh

ATK ĐH

An thần kinh điển hình

ATK KĐH

An thần kinh không điển hình

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sĩ

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CT


Công thức

DLS

Dược lâm sàng

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ATK

An thần kinh

TL

Tỷ lệ


TTT

Thông tin thuốc

TTPL

Tâm thần phân liệt

TTYT

Trung tâm y tế

TW

Trung ương

VN

Việt Nam

WHO

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO............................................................. 7
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện ............................................................. 18
Bảng 1.3. Số bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc ....... 19
Bảng 1.4. Cơ cấu bệnh tật điều trị ngoại trú chủ yếu năm 2018 ..................... 19

Bảng 2.1. Biến số của đơn thuốc ngoại trú ..................................................... 23
Bảng 2.2. Đặc điểm phân bố nhóm bệnh của mẫu khảo sát ........................... 27
Bảng 3.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ..................................... 28
Bảng 3.2. Thông tin về người kê đơn ............................................................. 29
Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn ghi số khoản, Đơn có/không gạch chéo chỗ còn trống .. 29
Bảng 3.4. Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử
dụng thuốc ....................................................................................................... 30
Bảng 3.5. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 30
Bảng 3.6: Tỷ lệ % đơn có kê thuốc hướng thần .............................................. 31
Bảng 3.7. Tỷ lệ % đơn thuốc hướng thần thực hiện theo Thông tư 522017/BYT ........................................................................................................ 32
Bảng 3.8. Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý ........ 33
Bảng 3.9. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện .................... 34
Bảng 3.10. Tỷ lệ đơn thuốc có kê nhóm tác dụng dược lý ............................. 34
Bảng 3.11. Tỷ lệ các thuốc an thần kinh được kê trong điều trị các bệnh rối
loạn tâm thần ................................................................................................... 35
Bảng 3.12 . Tỷ lệ các thuốc được kê trong đơn điều trị bệnh động kinh, trầm
cảm .................................................................................................................. 36
Bảng 3.13. Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp an thần kinh................................ 37
Bảng 3.14. Tỷ lệ % Phối hợp giữa thuốc kháng động kinh với một thuốc an
thần kinh .......................................................................................................... 38
Bảng 3.15. Tỷ lệ % đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với một
thuốc an thần kinh ........................................................................................... 38
Bảng 3.16. Tỷ lệ % thuốc được phối hợp điều trị với thuốc an thần kinh ...... 39
Bảng 3.17 Tỷ lệ % đơn thuốc an thần kinh đơn trị liệu .................................. 40
Bảng 3.18. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ................................. 41
Bảng 3.19. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý ................. 41
Bảng 3.20. Tỷ lệ % chẩn đoán trong đơn ........................................................ 42
Bảng 3.21. Tỷ trọng giá trị tiền theo nhóm thuốc sử dụng ............................. 42
Bảng 3.22. Tỷ lệ người bệnh tái khám lĩnh thuốc, ADR thường gặp trong quá
trình sử dụng thuốc .......................................................................................... 43



Bảng 3.23.Các ADR gặp phải ......................................................................... 44
Bảng 3.24. Tỷ lệ % đơn thuốc có tương tác .................................................... 45
Bảng 3.25. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc 1 thành phần, thuốc có từ 2 thành
phần trở lên, thuốc kê theo tên Generic. ......................................................... 45
Bảng 3.26. Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc .......................................................... 46

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 17


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
con người. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đường dùng, cách dùng, liều
dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào người thầy thuốc, người trực tiếp thăm
khám và chẩn đoán bệnh; bệnh nhân là người thực hiện đầy đủ và đúng theo
phác đồ điều trị của thầy thuốc.
Để chỉ định sử dùng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trò của người thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi người thầy
thuốc phải có trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề
nghiệp. Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc
chưa hiệu quả và không hợp lý đang là vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất
hiện của hàng loạt các loại thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
y - dược tư nhân đã làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng
trở nên khó khăn hơn.
Việc kê đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê
quá nhiều thuốc trong một đơn, kê tên thuốc với tên biệt dược đã gây ra tình
trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí không cần thiết.
Trước thực trạng đó, Bộ trưởng BYT đã ra thông tư 52/2017/TT-BYT ngày

29/12/2017,quy định về kê đơn trong điều trị ngoại trú.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám
và điều trị cho người bệnh tại bệnh viện, đề tài: “Phân tích thực trạng kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2018” được thực hiện với 2 mục tiêu:
- Phân tích việc thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện
Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018 .
- Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2018.
1


Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh.
Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc,
sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [22].
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu
quy định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn
thuốc.
Đơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải
bán theo đơn và những thuốc có thể tự mua. Đơn thuốc là chỉ định của người

thầy thuốc đối với bệnh nhân nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo
đúng phác đồ điều trị.
1.1.2. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.2.1. Nguyên tắc kê đơn
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
-Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
-Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
3


trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
+Dược thư quốc gia của Việt Nam;
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. hoặc
đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.
- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì

người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.
-Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều
6 Luật dược, cụ thể:
+Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm [12].

4


1.1.2.2. Quy định về lựa chọn thuốc và chỉ định thuốc cho người bệnh
* Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
- Không lạm dụng thuốc [30].
* Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:

- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm [7].
* Cách ghi chỉ định thuốc:
- Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều
dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng
thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi
dùng thuốc.
1.1.2.3. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao
gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại (nếu có)
- Ngày tháng kê đơn
- Tên thuốc, hàm lượng
- Dạng dùng, tổng lượng dùng

5


- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của người kê đơn [30]
Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định đơn thuốc cần phải đảm bảo các
nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ

khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố,
tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
-Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương
mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải
ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.

6


- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sửa chữa
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang

phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [12].
1.1.3. Một số chỉ số về kê đơn
1.1.3.1 Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc
Tổ chức Y tế thế giới – WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO
Chỉ số

Ý nghĩa

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh Để đo lường mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhưng thường bịlạm dụng và tốn kém
trong chi phí điều trị bằng thuốc.
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN
Để đo lường mức độ tổng thể của
việc sửdụng loại thuốc quan trọng,
nhưng thường bịlạm dụng và tốn kém
trong chi phí điều trị bằng thuốc.
Số thuốc trung bình trong một đơn
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được Để đo lường xu hướng kê đơn theo
kê theo tên generic
tên generic
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được Để đo mức độ thực hành phù hợp với
kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu chính sách thuốc quốc gia, bằng việc
hoặc danh mục thuốc chủ yếu
chỉ ra việc thực hiện kê đơn từ danh
sách thuốc chủ yếu đối với từng loại
hình cơ sở khảo sát.
Ngoài ra theo thông tư 21/2013/ TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt

động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đưa ra các chỉ số sử
dụng thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn: tối ưu ≤ 3%
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic: tối ưu 100%
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh: tối ưu ≤ 30%

7


- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm: tối ưu ≤ 10%
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết
yếu do Bộ Y Tế ban hành: tối ưu 100%[9].
1.1.3.2 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện:
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
- Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm chi phí cho thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành choVitamin
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận với các thuốc khách quan[9].
1.1.3.3 Các chỉ số chăm sóc bệnh nhân:
- Thời gian khám bệnh trung bình;
- Thời gian phát thuốc trung bình;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn đúng;
- Hiểu biết của người bệnh về liều lượng.
Việc kê đơn thuốc hợp lý phụ thuộc nhiều vào yếu tố liên quan đến môi
trường làm việc. Hai yếu tố đặc biệt quan trọng là cung ứng thuốc thiết yếu và
tiếp cận thông tin đầy đủ chính xác về những thuốc này. Các chỉ số đánh giá

cơ sở y tế bao gồm:
- Sự sẵn có của các thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác
sĩ kê đơn;
- Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
- Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu[4].

8


1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trong những năm gần đây
1.2.1. Kê nhiều thuốc trên một đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong
một đơn là từ 1,5 đến 2 thuốc. Tỷ lệ phản ứng có hại tăng lên theo cấp số
nhân khi kết hợp nhiều thuốc gây các tương tác bất lợi. Nghiên cứu tại một số
bệnh viện, số thuốc trung bình trên 1 đơn thuốc cao hơn khuyến cáo của
WHO. Tại bệnh viện Tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, số thuốc trung
bình/đơn 1à 2,74 tương đương với Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình
Phước 1à 2,85 [29]. Một số bệnh viện có số thuốc trung bình trên một đơn
khá cao như bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa là 4,5 thuốc, bệnh viện đa khoa
huyện Phù Ninh Phú Thọ 3,6 thuốc, bệnh viện Bạch Mai năm 2011 là 4,2
thuốc [20], [23], [27].
1.2.2. Thực trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin:
Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các nước
có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại các
nước Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tương tự, một số quốc gia đang sử
dụng gấp 3 lần kháng sinh theo đầu người so với nước khác và chỉ có 70%
bệnh nhân viêm phổi nhận được một loại kháng sinh thích hợp, khoảng một
nửa trong các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do
virus xong vẫn nhận được kháng sinh không thích hợp. Ở các nước đang phát
triển trong chăm sóc sức khỏe ban đầu dưới 40% của bệnh nhân trong bệnh

viện công và 30% bệnh nhân trong bệnh viện tư nhân được điều trị phù hợp
với hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn. Sự tuân thủ của bệnh nhân đối với các chế
độ điều trị là khoảng 50% trên toàn thế giới và thấp hơn các nước đang phát
triển[11].
Lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được đề
cập tại nhiều quốc gia. Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với
nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ
9


điều trị kháng sinh còn thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia
trên toàn thế giới cho thấy 22,3% số bệnh nhân được dùng thuốc kháng
sinh điều trị nhiễm trùng cấp tính tại cộng đồng thừa nhận không tuân thủ
đầy đủ liệu trình. Nhiều bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong
thời gian ngắn 3 ngày thay vì 5 ngày [11].
Một nghiên cứu trên các đơn thuốc ngoại trú ở 4 bệnh viện tại miền nam
Ethiopia năm 2015 cho thấy số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn thuốc
dao động từ 1,82 ± 0,90 đến 2,28 ± 0,90.Tỷ lệ % đơn có sử dụng thuốc kháng
sinh từ 46,7% đến 85% và đơn có sử dụng thuốc tiêm từ 15% đến 61,7%. Tỷ
lệ phần trăm các thuốc được kê theo tên chung quốc tế là 95,8%, tỷ lệ thuốc
thiết yếu là 94,1%. Thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau là những loại thuốc
được kê đơn thường xuyên nhất [33].
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 90% thuốc tiêm là không cần thiết,
bởi vì hoàn toàn có thể sử dụng thuốc theo đường dùng khác hợp lý và phòng
tránh được nhiều nguy cơ. Một số quốc gia tỷ lệ này chiếm khá cao trên 60%:
Indonesia (1998), Parkistan, Uzbekistan và Ghana[34].
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
chung của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý,
lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin. Một số nghiên cứu tại các bệnh viện cho
thấy số đơn thuốc điều trị ngoại trú có kê kháng sinh chiếm tỷ lệ khá cao tại

các bệnh viện. Theo nghiên cứu tại tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh năm
2015: số thuốc trung bình trung một đơn là 4,1; số đơn kê kháng sinh là
23,5%[1], Tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2015 tỷ lệ
đơn có kê kháng sinh là 44,6[3]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Giang năm 2015có 42,7% số đơn có kê kháng sinh, có 23,3% đơn có
kê vitamin[25], bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016, tỷ lệ đơn thuốc có
kê kháng sinh chiếm 74,5%; [26]. Tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa tỷ lệ này
là 84% [21]. Một bất cập nữa liên quan đến việc sử dụng kháng sinh đó là tình
10


trạng kê đơn kháng sinh theo kinh nghiệm của thầy thuốc, rất ít khi dựa trên
kết quả xết nghiệm tìm vi khuẩn và kháng sinh đồ. Nguyên nhân của tình
trạng trên là tại Việt Nam, xét nghiệm này chưa được dùng phổ biến do tốn
kém và thời gian chờ đợi lâu.Sự kháng thuốc cao được phản ánh qua việc sử
dụng kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu không phù hợp với kết quả kháng
sinh đồ là 74%[8]. Theo nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh viện
Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012, số bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng
sinh chiếm 88,5% trong khi tỷ lệ bệnh nhân được làm xét nghiệm tìm vi
khuẩn và thử kháng sinh đồ chỉ có 2%[21]. Ở Việt Nam, theo kết quả khảo sát
về việc bán thuốc kháng sinh ở các cơ sở bán lẻ thuốc ở vùng nông thôn và
thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng
sinh của người bán thuốc và người dân còn thấp đặc biệt ở vùng nông thôn.
Phần lớn kháng sinh được bán mà không có đơn 88% (thành thị) và 91%
(nông thôn). Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ở nông
thôn) trong tổng số doanh thu của cơ sở bán lẻ thuốc[11].
Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất tại một số bệnh viện
cũng rất cao. Tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, tỷ lệ này là 57% [21], tại
bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn Thanh Hóa là 50,6% [3], bệnh viện đa khoa
Diễn Châu Nghệ An là 65,5% [24]. Tại bệnh viện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh

năm 2015 tỷ lệ này lên đến 87,8% [18]. Tỷ lệ đơn thuốc kê thuốc tiêm khác
nhau giữa các bệnh viện, một số bệnh viện có đơn kê thuốc tiêm cao như
bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa 37% [20].
1.2.3. Thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ
định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để
giải quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề
dược, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...)... Một đơn thuốc
được ghi nội dung đúng theo quy định, các thuốc được kê hợp lý, ghi tên

11


thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic), hàm lượng, cách dùng, liều
dùng... sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn, sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết
kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân[11].
Hiện tượng kê đơn thuốc không phù hợp với chẩn đoán, kê đơn không
đúng quy chế,kê quá nhiều thuốc trong 1 đơn, lạm dụng kháng sinh,
vitamin...còn rất phổ biến. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các lỗi kê đơn như
thiếu thông tin về bệnh nhân, thiếu thông tin về người kê đơn và thông tin về
thuốc cũng như hướng dẫn sử dụng thuốc không rõ ràng. Nghiêm trọng hơn,
một số đơn thuốc còn mắc lỗi không đọc được. Nghiên cứu của Sanchez
(2013) ở Tây Ban Nha cho thấy có tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng
số 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi đơn không đọc được
(26,2%) [11].
Một nghiên cứu so sánh các lỗi trên đơn thuốc viết tay và đơn thuốc kê
trên máy tính cho thấy tại thành phố Anand Ấn Độ cho thấy các đơn viết tay
có nhiều lỗi hơn. Các lỗi hay gặp là ghi tuổi (25,5%), giới tính bệnh nhân
(17,3%), đường dùng thuốc 77,35%, ghi dạng bào chế 78,15% và hướng dẫn
sử dụng 72,93%. Trong số 549 đơn viết tay thì có tới 4384 lỗi kê đơn xảy ra

liên quan đến lâm sàng và bệnh nhân, và có 501 lỗi này trong 200 đơn thuốc
được kê bằng máy tính. Trong các vấn đề về chi tiết thuốc được kê đơn thì có
5015 lỗi xảy ra khi kê đơn viết tay và 621 lỗi xảy ra với đơn kê bằng máy tính
[31].
Một nghiên cứu gần đây đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ở vùng nông
thôn Ấn Độ với 420 thuốc được kê trong 191 đơn thuốc. Tất cả các thuốc
được kê theo tên thương mại, vẫn còn 32,4% các thuốc không ghi dạng dùng,
39,05% thuốc không ghi đường dùng, phần lớn các thuốc không chú ý về liều
lượng 71,9% và hầu hết các đơn không đề cập đến liều lượng của thuốc.
Trong số các đơn được khảo sát, chỉ có 65,45% số đơn có thể đọc được [32].

12


Ngày 28/05/2003, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và
bán thuốc theo đơn lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ-BYT
quy định rõ quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn [5].
Sau 05 năm thực hiện, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định
số 04/2008/ QĐ-BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú [6], bãi bỏ
Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003. Theo quy chế mới này, quy
định chặt chẽ hơn Quyết định 1847/2003/QĐ-BYT về viết tên thuốc theo tên
chung quốc tế (INN) đối với thuốc tân dược đơn thành phần, quy định về ghi
rõ số tháng tuổi của trẻ em dưới 72 tháng thay vì 24 tháng theo Quyết định số
1847/2003/QĐ-BYT. Đồng thời có một số quy định chặt chẽ hơn về thuốc
opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDs. Năm 2016Bộ
Y tế đã ban hành Thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 quy định về
việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú có hiệu lực từ ngày 01 /5/2016 và
bãi bỏ Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008. Về cơ bản nội dung
kê đơn thuốc trong thông tư mới vẫn dựa trên các nội dung trong Quyết định
04/2008/QĐ-BYT[10].

Đến nay, nhằm phát triển Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện đảm bảo
việc quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn, Bộ Y tế ban hành thông tư số
52/2017/TT-BYT thay thế thông tư 05/2016/TT-BYT. Theo quy định mới
này, việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả, ưu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic. Thông tư 52/2017 cũng
quy định những tài liệu làm căn cứ trong quá trình kê đơn của thầy thuốc như
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với
thuôc được phép lưu hành, dược thư quốc gia của Việt Nam. Trong quy định
về nội dung kê đơn đượcc bổ sung thêm quy định về chứng minh thư của cha,
mẹ hoặc người giám hộ trẻ dưới 72 tháng tuổi và kê đơn thuốc độc trước khi
kê các thuốc khác nếu trong đơn có thuốc độc.
Mặc dù các văn bản pháp lý ngày càng hoàn thiện, trong thực tế, việc

13


thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thương mại đối với trường hợp
thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng; thông tin bệnh nhân chưa đầy đủ[11]. Nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Song Hà về việc thực hiện quy chế kê đơn tại bệnh viện
Phổi Trung Ương cho kết quả như sau: chỉ có 35% số đơn ghi đầy đủ rõ ràng
địa chỉ bệnh nhân, chẩn đoán còn viết tắt nhiều, 83% đơn ghi đầy đủ hàm
lượng, 95% đơn ghii thời điểm dùng thuốc [14]. Theo kết quả nghiên cứu tại
Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy có 96,9 % đơn có ghi
địa chỉ bệnh nhân cụ thể đến số nhà, đường phố, hoặc thôn xóm; 73,1% đơn
ghi rõ chẩn đoán bệnh; 80,6% đơn gạch chéo phần trắng; 95,1% đơn ghi đầy
đủ họ tên, chữ ký bác sĩ [1]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Bắc
Giang năm 2015: có 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ, số lượng

thuốc; 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc [25]. Theo kết quả nghiên
cứu của Vũ Thái Bình năm 2015 tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh
Hóa thì có 92% số đơn có ghi đầy đủ địa chỉ của bệnh nhân [3].
1.2.2. Tình trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2.1 Thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú.
Việc kê đơn thuốc tại Bệnh viện tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018 đã
được thực hiện bằng máy tính, thuốc được kê đơn bằng phần mềm HISVNPT. 100% người bệnh đến khám và điều trị nội ngoại trú tại bệnh viện
được miễn phí. 100% đơn thuốc được kê đúng theo quy chế kê đơn, vì vậy
không có tình trạng các đơn thuốc ghi thiếu thông tin người bệnh, kê đơn
chưa đúng theo mẫu quy định, thiếu hướng dẫn sử dụng cụ thể, kê sai tên
thuốc. 100% đơn thuốc được các bác sỹ kê những thuốc thuộc danh mục

14


thuốc bệnh viện và theo danh mục trúng thầu của Sở y tế . Tuy nhiên chi phí
tiền thuốc tăng cao so với cùng kỳ năm 2017 lên tới 1,5%. Chủ yếu là chi phí
tiền thuốc. Nguyên nhân có thể là do giá thuốc tăng, do bệnh nhân tăng cũng
có thể là một số đơn thuốc được kê các thuốc an thần kinh thế hệ mới như
olanzapin 10mg, risperidol 2mg, clozapin 25mg... có đơn giá cao hơn các
thuốc an thần kinh cổ điển. Thực trạng này làm tăng chi phí điều trị, nhưng
giảm số bệnh nhân gặp phải ADR trong quá trình sử dụng thuốc. Không có
tình trạng viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều
lượng, nhầm lẫn dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm lẫn về số lần dùng thuốc
trong ngày, không còn tình trạng chữ viết khó đọc, viết tắt quá nhiều, điều trị
thuốc bao vây không theo phác đồ điều trị. Tuy nhiên, người kê đơn chưa chú
ý nhiều tới tương tác, không điều chỉnh liều, không quan tâm đến các yếu tố
ảnh hưởng của thức ăn nước uống khi hướng dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân...
Đó là những vẫn đề còn tồn tại và gây nên tình trạng không tốt tới việc thực

hiện theo quy chế chuyên môn, gây ảnh hưởng tới quá trình quản lý và điều
trị cho ngườibệnh.
1.2.2.2.Thực hiện quy chế kê đơn thuốc hướng thần
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc hướng thần tại bệnh viện tâm thần
tỉnh Vĩnh Phúc được áp dụng theo Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017
của Bộ Y tế
- Đơn thuốc được làm thành 03 bản, trong đó: 01 bản lưu tại khoa khám
bệnh; 01 bản lưu trong sổ khám bệnh của người bệnh; 01 bản lưu tại khoa Dược.
- 100% số đơn được kê đúng theo mẫu đơn thuốc “H” , có kê đầy đủ
thông tin về người bệnh, số lượng thuốc được kê bằng chữ, chữ đầu được viết hoa.
- 100% số bệnh nhân được kê đơn thuốc hướng thần đều là bệnh mãn
tính phải điều trị lâu dài, vì vậy số lượng thuốc được kê tối đa 30 (Ba mươi)
ngày, không có đơn thuốc nào được kê vượt quá số ngày quy định tại thông tư này.
- Các thuốc hướng thần được sử dụng trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện

15


tâm thần tỉnhVĩnh Phúc chủ yếu là thuốc gardenal (phenobarbital 100mg) được
kê trong đơn có chẩn đoán Động kinh. Ngoài ra còn có Seduxen (diazepam
5mg) được kê trong đơn có chẩn đoán Mất ngủ không thực tổn, số đơn này có
số lượng ít, không thường xuyên, số lượng thuốc được kê không quá 10 (Mười)
ngày theo quy định.
1.3. Vài nét về Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc
-Tên bệnh viện: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh phúc
- Địa chỉ: Xã Định Trung, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Quá trình thành lập và phát triển của Bệnh viện Tâm thần tỉnh
Vĩnh Phúc
Bệnh viện Tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số
5058/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

tỉnh Vĩnh Phúc, với chức năng và nhiệm vụ:
1.3.1.1.Chức năng:
Bệnh viện tâm thần là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có chức
năng khám bệnh chữa bệnh cho nhân dân ở các địa phương
1.3.1.2 Nhiệm vụ:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh theo qui chế bệnh viện chuyên khoa.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kĩ thuật.
- Phối hợp với các các cơ sở y tế dự phòng thực hiện nhiệm vụ phòng
bệnh, phòng dịch, tuyên truyền giáo dục sức khỏevà triển khai thực hiện
chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần cho cộng đồng.
- Tổ chức ứng dụng và nghiên cứu khoa học về y học, phối hợp đào tạo
cán bộ cho ngành y tế.
- Tham gia chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân nước ngoài
trong lĩnh vực xây dựng và phát triển bệnh viện theo qui định của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện theo qui định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở Y tế giao.

16


×