Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện hoằng hóa tỉnh thanh hóa năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.18 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ NHÂM

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN HOẰNG HÓA - TỈNH THANH HÓA
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ NHÂM

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN HOẰNG HÓA - TỈNH THANH HÓA
NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ
: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng


Thời gian thực hiện

: 15/5/2018 – 30/10/2018

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dậy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện đa khoa Hoằng
Hoá, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hoằng Hóa, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Học viên

Lê Thị Nhâm



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện......................... 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc. .................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục. ............................................................. 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện............................. 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc. .................................................................... 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 5
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.............................................................. 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC. ................................................................. 7
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN. ................................................................. 8
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN. ......................................... 10
1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC. ................................................. 10
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam. ............................................ 11
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng. ......................................................... 11
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh. .................................................... 12
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong
danh mục thuốc. .............................................................................................. 13
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược. .............................. 14
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT................... 14
1.4. Giới thiệu bệnh viện đa khoa huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa. ....................... 15
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. .................................................... 15
1.4.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện. ........................................................... 17
1.4.3 Chức năng và nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện đa khoa huyện Hoằng
Hóa. ................................................................................................................. 19
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 21

2.2.1. Các biến số nghiên cứu. ........................................................................ 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu. .............................................................................. 25
2.2.3. Phương pháp thu thấp số liệu. ............................................................... 25
2.2.4. Mẫu nghiên cứu. .................................................................................... 26
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu. .................................................................... 26
2.2.6 Trình bày kết quả nghiên cứu: ............................................................... 28


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hoằng
Hóa. .......................................................................................................................................... 29
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược, thuốc đông y thuốc từ dược liệu . 29
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. .......................... 29
3.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn. .............................................................................................................. 32
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ. ................................................. 33
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT. ........................................................................................... 33
3.1.6. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có trong
Thông tư 10/2016/TT-BYT............................................................................. 34
3.1.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc đã
được sử dụng. .................................................................................................. 35
3.1.8. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên thương mại trong DMTSD. ........... 35
3.1.9. Cơ cấu thuốc theo đường dùng. ........................................................... 36
3.1.10. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc hội chẩn. ...................................... 36
3.1.11. Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thường/ thuốc GN-HTT................. 37
3.1.12 .Cơ cấu thuốc theo tỷ sử dụng. ........................................................... 37
3.2. Phân tích ABC/VEN của danh mục thuốc bệnh viện đã sử dụng năm 2017 ..... 38
3.2.1. Phân loại DMT sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân tích ABC. 38
3.2.2. Phân tích VEN....................................................................................... 41

3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN. ............................................................... 41
3.2.4. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN.......................................... 43
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 44
4.1. Cơ câu danh mục thuốc đã được sử dụng tại bệnh viện năm 2017. ........................ 44
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. .... 44
4.1.2. Về cơ cấu thuốc nhóm điều trị. ............................................................. 44
4.1.3. Về cơ cấu thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn ............................................................................................................... 45
4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ. ............................................ 46
4.1.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tư 10. .................................... 46
4.1.6. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần. ................................. 46
4.1.7. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic. ......................................... 47
4.1.8. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng. ....................................................... 47
4.1.9. Cơ cấu thuốc hội chẩn. ......................................................................... 48
4.1.10. Cơ cấu thuốc thường/ thuốc GN-HT................................................... 48
4.1.11 .Cơ cấu thuốc theo tỷ sử dụng. ........................................................... 48
4.2. Về Phân tích giá trị DMT sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện Hoằng Hóa năm
2017 theo phương pháp phân tích ABC/VEN. ................................................................... 49
4.2.1. Phân tích ABC....................................................................................... 49
4.2.2. Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN. ................................. 50


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC
ADR

VEN
BHXH
BHYT
BVĐK
BVĐKHHH
BV
DMT
DMTBV
DMTSD
HĐT& ĐT
ICD
YHCT
KCB
SKM
KM
SLSD
GTSD
MHBT
VNĐ
Who

Phân tích ABC
Phản ứng có hại của thuốc
Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Bệnh viện đa khoa huyện Hoằng Hóa
Bệnh viện
Danh mục thuốc

Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc sử dụng
Hội đồng thuốc và điều trị
Mã bệnh theo quốc tế
Y học cổ truyền
Khám chữa bệnh
Số khoản mục
Khoản mục
Số lượng sử dụng
Giá trị sử dụng
Mô hình bệnh tật
Việt Nam đồng
Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BANG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN .

10

2


Bảng 1.2. Nhân lực của BVĐKHHH năm 2017

17

3

Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của BVĐKHHH

18

4

Bảng 2.4. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục
thuốc đã sử dụng năm 2017

21

5

Bảng 2.5. Kết quả phân tích VEN/ABC

28

6

Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc
đông y thuốc từ dược liệu

29


7

Bảng 3.7. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm tác
dụng dược lý

32

8

Bảng 3.8. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh.

33

9

Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập
khẩu.

33

10

Bảng 3.10. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT.

34

11

Bảng 3.11. Tỉ lệ nhóm thuốc NK có trong danh mục

Thông tư 10/TT-BYT theo nhóm tác dụng dược lý.

35

12

Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần
trong danh mục thuốc đã được sử dụng.

35

13

Bảng 3.13. Cơ cấu thuôc Generic, thuốc biệt dược trong
DMTSD.

35

14

Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc theo đường dùng.

36


15

Bảng 3.15. Cơ cấu theo quy định thuốc cần hội chẩn.

36


16

Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc theo quy chế thuốc thường/ thuốc
GN-HTT.

37

17

Bảng 3.17 Tỷ lệ sử dụng thuốc so với kế hoạch được phê
duyệt.

37

18

Bảng 3.18. Kết quả phân tích ABC.

38

19

Bảng 3.19. Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý.

39

20

Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc thành phần trong DMT nhóm A.


40

21

Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc, xuất xứ.

40

22

Bảng 3.22. Kết quả phân tích VEN

41

23

Bảng 3.23. Kết quả phân tích ABC/VEN .

42

24

Bảng 3.24. Phân tích cụ thể nhóm AN.

43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của toàn xã hội. Bảo vê,

chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác này.
Theo Bộ y tế, năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu người 19,77 USD
(tăng 20,18% so với 2008) trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu người
mà người dân Việt Nam chỉ để mua thuốc là 37,97 USD năm [9].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung và
trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.
Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm cho gia tăng chi phí điều
trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của
cơ sở khám. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30 %
- 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng
phí do sử dụng thuốc không hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu
quả [10].
Các nghiên đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều
nước trên thế gới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển, 30% - 60%
bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa
số ca viêm đường hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [9].
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham gia
hội nhập WTO, thị trường phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về
chủng loại cũng như nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã được khắc phục. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dược lý với các thuốc sản xuất trong nước, sản xuất chủ yếu
các nhóm như chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng, vitamin, thuốc giảm đau hạ
sốt chống viêm, còn các điều trị chuyên khoa tim mạch, ung thư, nội tiết tố
còn rất ít dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh giá trên thị trường. Trong khi đó
1



các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chưa phù
hợp với MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tới
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [11].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh. Một trong yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong
bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây dựng
danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là cơ sở
để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng trên. Tổ chức Y tế thế gới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. HĐT& ĐT là hội
được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng
thuốc trong các bệnh viện [9]. Thành viên HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem
loại thuốc thiết yếu nào phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn [9].
HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây dựng
danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện DMT có hiệu quả sẽ đem
lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó sẽ
giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lưu trữ thuốc thuận tiện hơn,
vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chất lượng và cấp phát dễ dàng, tiện cho việc
kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc được cập nhật và
đúng trọng tâm, xử trí ADR được kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc
trên người bệnh được hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa Hoằng Hóa là bệnh viện đa khoa tuyến huyện hạng II
với kế hoạch 180 gường bệnh nội trú. Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ chăm
sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân 43 xã, thị trấn trong toàn huyện Hoằng Hóa và
các huyện lân cận. Kinh phí sử dụng cho việc mua thuốc khoảng 19 tỷ đồng/
năm. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua thuốc phục vụ trong công tác
khám chữa bệnh tương đối cao so với ngân sách của toàn đơn vị. Tuy nhiên
lĩnh vực quản lý dược hiện đang triển khai chưa có đề tài nào nghiên cứu về

2


hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của việc
xây dựng DMT của bệnh viện để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn,
hiệu quả tại bệnh viện. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết
kiệm chi phí trong việc cung ứng thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài“Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện
Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa năm 2017” với mục tiêu sau:
1.

Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa
khoa huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa năm 2017.

2.

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa
huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa theo phương pháp ABC/VEN.

Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa Hoằng Hóa
cho những năm tiếp theo.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc.
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc

sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện [13].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục.
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh
phí của bệnh viện. HĐT& ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng

điều trị trong bệnh viện.
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
c)

Cắn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng

tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị.
e)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu

của Bộ y tế ban hành.
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện.
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy.

b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan.
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN.
4


d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…..)
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc.
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa
các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị,
không so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc.
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.

1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị.
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. HĐT& ĐT là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc
tại bệnh viện . HĐT& ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác
dụng của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng
thuốc và quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được
5


hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem
loại thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào, ngày
08/08/2013, Bộ y tế ban hành Thông tư số 21/TT-BYT hướng dẫn việc tổ
chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [3].
* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT.
Bộ y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung
ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
* Vai trò của HĐT& ĐT trong chu trình quản lý thuốc.
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT& ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa

trên các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đó được xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt
có thể giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có
thể giảm tỷ lệ mắc bênh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc
được mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm
viện. DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp
cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một
DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài
chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy,
6


có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt
và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc
trong bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng .
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC.
a/ Khái niệm phân tích ABC.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [6].
b/ Các bước thực hiện.
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT, ngày 08/08/ 2013 của Bộ Y tế quy
định tổ chức hoạt động của HĐT& ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo 7
bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc.

- Đơn giá của mỗi sản phẩm (Sử dụng giá cho các thời điểm nhất định
nếu sản phẩm có giá trị thay đổi theo thời gian).
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3.Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm, tổng số sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy của mỗi sản
phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền.
7


- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền.
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng: Nhóm A chiếm 10 -20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 -20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80%.
c/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà chỉ
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc

thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đầy đủ
thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN.
- Khái niệm: Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua
toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.

8


+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc
- Các bước thực hiện phân tích VEN
Phân tích VEN gồm 6 bước:
Bước 1: Từng thành viên trong hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3
loại V,E,N.
Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó hội đồng sẽ.

Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những thuốc phương án điều trị trùng lập.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm thuốc N và hạn chế mua hoặc
loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V,E trước
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V,E chặt chẽ
hơn nhóm N [3].
- Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu
tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho
và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể;
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn. đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ
những thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp thì việc sử dụng
phân tích VEN được đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đủ
9


trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin
cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng qua nhiều các thuốc
không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục V, E để
tránh hết kho [24].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN.
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC

để xác định mối quan hệ gữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi phí
cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ
tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN .
V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV


CE

CN

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị trong phân tích ABC, chữ cái thứ hai
biểu thị phân tích VEN
1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC.
Theo phân tích cơ cấu tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn
2006-2008 của Hà Quang Đang [10] trong 3 năm cho thấy tỷ lệ thuốc nhóm A
đều có GTSD trên 75% tổng giá trị tiêu thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ thuốc số
lượng mặt hàng từ 14 - 19,85%, thuốc nhóm B có GTSD 15% tổng giá trị tiêu
thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ số lượng mặt hàng chiểm khoảng 21%. Còn lại là
nhóm C chiếm 9% số lượng tiêu thụ tỷ lệ mặt hàng chiếm trên 60% cho thấy tỷ
10


lệ tiêu thụ của từng mặt hàng thuốc trong nhóm ABC là tương đương nhau,
nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn nữa
tỷ lệ các mặt hàng thuốc trong nhóm A và nhóm B có tỷ lệ giảm qua các năm.
Trong trường hợp, việc phân tích VEN sẽ được kết hợp với việc phân
tích với ABC để xác định được mối quan hệ gữa các thuốc có chi phí cao
nhưng mức độ tiêu thụ thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng xóa bỏ thuốc “N” có giá
trị cao hoặc mức độ tiêu thụ cao hơn nhóm A. Tuy nhiên việc ứng dụng phân
tích VEN vào sẽ khác nhau gữa các bệnh viện.
Tiên sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí
để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT. Tại bệnh
viện 115 ban đầu phân tích ABC /VEN năm 2016 sau đó sử dụng các biện
pháp can thiệp và đánh giá lại năm 2008 kết quả: Nhóm N trước can thiệp
32,9, sau khi can thiệp 17,0%, nhóm E trước can thiệp 61%, sau khi can thiệp

47,3%, nhóm E trước can thiệp 6,1% sau khi can thiệp 4,8%[23].
Sự kết hợp phân tích ABC/VEN, kết quả ma trận ABC/VEN trong đó
nhóm I gồm 80 hoạt chất (14, 8%) trước can thiệp giảm xuống 54 hoạt chất
(10%) sau can thiệp. Nhóm II (Gồm BE, BN, CE) gồm 357 hoạt chất (57,3%)
trước can thiệp giảm xuống 246 hoạt chất (45,5%) sau can thiệp. Nhóm III
với 27,9% trước can thiệp xuống còn 13,8 % sau can thiệp.
- Nghiên cứu của Hà Quang Đang tại bệnh viện 87[10] tỷ lệ số lượng
thuốc tiêu thụ và giá trị của các thuốc, danh mục thuốc VE đã tăng lên, thuốc
không thuộc danh mục thuốc VN tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ
tiêu thụ số lượng và tỷ lệ tiêu thụ không thay đổi nhưng giá trị tiêu thụ thuốc
lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu nhóm A cũng như cơ cấu sử dụng thuốc
trong năm.
1.3. Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam.
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng.
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm
40- 60% đối với ngân sách đang phát triển và 15-20% đối với các nước phát
11


triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [4].
Khảo sát tại bệnh viện E cho thấy kinh phí sử dụng tiền thuốc chiếm
50% kinh phí chi tiêu trong bệnh viện , tại bệnh viện Hữu Nghị chiếm 41, 2%
tổng kinh phí toàn bệnh viện .Tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh hóa
năm 2015 là 49,12% tổng kinh phí toàn bệnh viện [10].
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi

BHYT đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng chiếm 60% tổng chi
phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [1].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh.
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý - khám chữa bệnh năm 20092010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc.
Theo thống kê của Bộ y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
Trung ương là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43%.
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT .
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
12


bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc
kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Tại bệnh viện Bắc Cạn tỷ lệ tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống nhiễm
khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [11] tại bệnh
viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm 36,48%
giá trị sử dụng.
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc.

Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài [5].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [4].
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trường.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm
38,7%.
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ương:
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương
năm 2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%).
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
13


Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện đề án” Người Việt nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện
đã sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh, quỹ
BHYT [6].

Năm 2010, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559
bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua
thuôc, tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [5].
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nước chiếm khoản 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nước và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ương và tuyến
tỉnh. Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2% đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng
39,3% đến 53,2% [12].
Thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 85,5% đến 93% số khoản mục nhưng
giá trị sử dụng 78,3% đến 86%, thuốc Generic từ 35,5% đến 47,8% khoản
mục và từ 17,8% đến 21,8% giá trị sử dụng, thuốc tiêm chiếm 51,7% đến
61% so với giá trị sử dụng từ 41,1% đến 52, 2 % [13].
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược.
Trong thông báo của Bộ y tế tại một số các bệnh viện các thuốc biệt
dược thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện đa
khoa Đông Anh năm thuốc biệt dược chiếm 54,21% tổng số lượng tiền thuốc
sử dụng. Tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 2012 tỷ trọng thuốc mang tên
biệt dược gốc chiếm 12,2% SKM và 9,96% giá trị sử dụng, trong khi đó thuốc
mang tên thương mại chiếm 87,8% SKM và 90,04% GTSD. Tại bệnh viện đa
khoa huyện Vĩnh Lộc năm 2015 tỷ lệ thuốc mang tên thương mại 76% trong
tổng số lượng thuốc sử dụng. Sử dụng các thuốc generic là một trong những
cách làm giảm chi phí cho điều trị. Đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ
Y tế đưa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT.
14


Thông tư 10/2016/TT-BYT, ngày 10/05/2016 của Bộ Y tế ban hành
DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng

cung cấp [7].
* Nguyên tắc:
DMT được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu chí
kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho
các cơ sở điều trị trên cả nước.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu.
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (3) nhà sản xuất trong nước
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật.
- Giá của các thuốc sản xuất trong nước không cao hơn sơ với thuốc
nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương.
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với
thuốc sản xuất trong nước [7].
Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm
2105 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 10/2016/TT-BYT
chiếm 56% số khoản mục và 72,25% giá trị sử dụng trong tổng số tiền thuốc
nhập khẩu [7].
1.4. Giới thiệu bệnh viện đa khoa huyện Hoằng Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.
Bệnh viện ĐKHHH trực thuộc Sở Y tế Thanh Hóa được thành lập năm
2006, có 180 giường bệnh. Mặc dù mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều
khó khăn, tuy nhiên bệnh viện cũng đã được trang bị đủ các trang thiết bị cơ
bản: X-quang, Siêu âm, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm hóa sinh, điện tâm
đồ... bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
15



trong huyện và các địa phương lân cận. Bệnh viện có những nhiệm vụ chính
sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Phòng bệnh;
- Đào tạo cán bộ;
- Nghiên cứu khoa học;
- Chỉ đạo tuyến;
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
Sơ đồ mô hình tổ chức Bệnh viện ĐKHHH:

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện ĐKHHH.
Tình hình nhân lực của bệnh viện đa khoa huyện Hoằng Hóa năm 2017 được
khái quát qua bảng sau:
16


×