Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

phân tích thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện ung bướu tỉnh thanh hóa năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.39 KB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN MINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG
BƢỚU TỈNH THANH HÓA NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN MINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG
BƢỚU TỈNH THANH HÓA NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện từ 07/2018- 11/2018

HÀ NỘI 2019




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, gia đình
và bạn bè đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới GS. TS.
Nguyễn Thanh Bình – ngƣời thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại
học cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ và dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung
bƣớu Thanh Hóa - cùng các đồng nghiệp tại Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh
Thanh Hóa đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến gia đình và những ngƣời thân yêu của tôi, những ngƣời đã
nuôi dƣỡng, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trƣởng thành và vƣơn lên trong
cuộc sống.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018
Học viên

NGUYỄN TUẤN MINH


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU

TRỊ NGOẠI TRÚ ......................................................................................... 3
1.1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú ................................ 3
1.1.2. Các chỉ số kê đơn ................................................................................ 6
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC VÀ SỬ DỤNG THUỐC .............. 7
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới .............................. 7
1.2.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam ............................................... 9
1.3. BỆNH UNG THƢ ................................................................................ 12
1.3.1. Khái niệm .......................................................................................... 12
1.3.2 Dịch tễ học ung thƣ ............................................................................ 12
1.3.3 Các phƣơng pháp điều trị ung thƣ...................................................... 13
1.4. BỆNH VIỆN UNG BƢỚU THANH HÓA ......................................... 14
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................... 14
1.4.2 Tình hình nhân lực ............................................................................. 14
1.4.3 Khoa Dƣợc bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa .................................... 14
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc BV Ung bƣớu Thanh Hóa ............ 15
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dƣợc bệnh viện............................................ 15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 17
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 17
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 17
2.2.1. Biến số nghiên cứu........................................................................... 17
Bảng 2.1. Biến số của đơn thuốc ngoại trú theo ......................................... 17


2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: ......................................................................... 21
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu:............................................. 21
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................ 21
2.2.4 Mẫu nghiên cứu: ................................................................................ 22
2.2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: ....................................................................... 22

2.2.4.2 Cách lấy mẫu ................................................................................... 23
2.2.5 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 24
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 26
3.1. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN THUỐC ........... 26
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân .................................................................... 26
Bảng 3.1. Quy định về ghi thông tin bệnh nhân ......................................... 26
Bảng 3.2 Quy định về ghi tên thuốc ........................................................... 27
3.1.3. Ghi hƣớng dẫn sử dụng thuốc ........................................................... 27
Bảng 3.3. Tỷ lệ về số đơn thuốc ghi rõ hƣớng dẫn sử dụng ....................... 27
3.1.4. Thực trạng kê đơn thuốc gây nghiện ................................................ 28
Bảng 3.4: Tỷ lệ đơn kê có kê thuốc Gây nghiện ........................................ 28
3.1.4.1. Thực hiện quy định kê đơn điều trị thuốc gây nghiện ................... 28
Bảng 3.5. Thống kê về đơn điều trị thuốc gây nghiện................................ 29
3.1.4.2. Thực hiện quy định kê đơn điều trị thuốc thường ......................... 29
Bảng 3.6. Thống kê về đơn điều trị thuốc thƣờng ...................................... 29
3.1.5. Thời gian trung bình cho một đợt điều trị có kê thuốc Gây nghiện,
ung thƣ và các dạng thuốc khác ................................................ 30
3.1.5.1. Thời gian trung bình cho một đợt điều trị có kê thuốc Gây nghiện
..................................................................................................................... 30
Bảng 3.7. Số ngày điều trị có kê thuốc gây nghiện .................................... 30
Bảng 3.8. Số ngày điều trị có kê thuốc điều trị ung thƣ: ............................ 30
Bảng 3.9. Số ngày điều trị các thuốc khác.................................................. 31
3.2. CHỈ ĐỊNH THUỐC TRONG KÊ ĐƠN THEO MỘT SỐ TIÊU CHÍ
VỀ KÊ ĐƠN THUỐC...................................................................... 31


3.2.1. Phối hợp thuốc kê trong kê đơn. ....................................................... 31
Bảng 3.10. Khảo sát số thuốc trung bình của một đơn thuốc ..................... 31
Bảng 3.11. Cơ cấu số thuốc trong một đơn ................................................ 32
3.2.2. Phân loại theo nhóm thuốc đã đƣợc kê đơn...................................... 32

Bảng 3.12. Tỷ lệ phần trăm kê đơn thuốc theo tác dụng dƣợc lý............... 32
3.2.3. Đơn thuốc có thuốc điều trị ung thƣ ................................................. 33
Bảng 3.13.Tỷ lệ các nhóm thuốc ung thƣ trên tổng số thuốc điều trị ung thƣ
..................................................................................................................... 33
3.2.4. Cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ theo nguồn gốc xuất xứ ..................... 33
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ theo nguồn gốc ......................... 33
3.2.5. Phân loại theo dạng bào chế.............................................................. 34
Bảng 3.15. Tỷ lệ đơn thuốc có, không có thuốc tiêm ................................. 34
Bảng 3.16. Tỷ lệ các loại thuốc tiêm có trong đơn theo nhóm tác dụng dƣợc
lý ................................................................................................................. 34
3.2.6. Phân tích về chi phí kê đơn thuốc ..................................................... 34
Bảng 3.17. Chi phí trung bình trong một đơn............................................. 35
3.2.7. Chi phí kháng sinh, thuốc điều trị ung thƣ, thuốc điều hòa miễn dịch,
thuốc gây nghiện và thuốc khác ................................................ 35
Bảng 3.18. Cơ cấu chi phí kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc điều trị ung
thƣ, thuốc điều hòa miễn dịch và thuốc khác ............................................. 35
Bảng 3.19. Chi phí trung bình của đơn thuốc điều trị ung thƣ ................... 36
Bảng 3.20. Cơ cấu chi phí kê đơn thuốc điều trị ung thƣ theo nhóm bệnh 36
Bảng 3.21. Cơ cấu chi phí thuốc ung thƣ theo nƣớc sản xuất .................... 37
3.2.8. Chi phí các loại thuốc trong nhóm thuốc tiêm đƣợc thể hiện qua bảng
sau:............................................................................................. 37
Bảng 3.22. Chi phí các loại thuốc trong nhóm thuốc tiêm ......................... 37
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 38
4.1. VỀ VIỆC TUÂN THỦ QUY ĐỊNH KÊ ĐƠN .................................... 38
4.2. VỀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT TẠI BỆNH
VIỆN UNG BƢỚU THANH HÓA ................................................. 41


4.2.1. Số thuốc trong đơn ............................................................................ 41
4.2.2. Đơn thuốc kê kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc tiêm và thuốc điều

trị ung thƣ .................................................................................. 42
4.2.3. Chi phí trung bình trong một đơn ..................................................... 46
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI..................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 50
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 50
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc BV Ung bƣớu Thanh Hóa ................ 15
Bảng 2.1. Biến số của đơn thuốc ngoại trú theo Thông tƣ 05/2016/TT-BYT 17
Bảng 3.1. Quy định về ghi thông tin bệnh nhân ............................................. 26
Bảng 3.2 Quy định về ghi tên thuốc................................................................ 27
Bảng 3.3. Tỷ lệ về số đơn thuốc ghi rõ hƣớng dẫn sử dụng ........................... 27
Bảng 3.4.Tỷ lệ đơn kê có kê thuốc gây nghiện ............................................... 28
Bảng 3.5. Thống kê về đơn điều trị thuốc gây nghiện .................................... 29
Bảng 3.6. Thống kê về đơn điều trị thuốc thƣờng .......................................... 29
Bảng 3.7. Số ngày điều trị có kê thuốc Gây nghiện........................................ 30
Bảng 3.8: Số ngày điều trị có kê thuốc ung thƣ .............................................. 30
Bảng 3.9. Số ngày điều trị các thuốc khác ...................................................... 31
Bảng 3.10. Khảo sát số thuốc trung bình của một đơn thuốc ......................... 31
Bảng 3.11. Cơ cấu số thuốc trong một đơn..................................................... 32
Bảng 3.12.Tỷ lệ phần trăm kê đơn thuốc theo tác dụng dƣợc lý .................... 32
Bảng 3.13. Tỷ lệ các nhóm thuốc ung thƣ ...................................................... 33
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc điều trị ung thƣ theo nguồn gốc ............................ 33
Bảng 3.15. Tỷ lệ đơn thuốc có, không có thuốc tiêm ..................................... 34
Bảng 3.16. Tỷ lệ các loại thuốc tiêm có trong đơn theo nhóm tác dụng dƣợc lý
......................................................................................................................... 34
Bảng 3.17. Chi phí trung bình trong một đơn ................................................. 35

Bảng 3.18. Cơ cấu chi phí kháng sinh, thuốc gây nghiện, thuốc điều trị
ung thƣ, thuốc điều hòa miễn dịch và thuốc khác........................................... 35
Bảng 3.19. Chi phí trung bình của đơn thuốc điều trị ung thƣ ....................... 36
Bảng 3.20. Cơ cấu chi phí kê đơn thuốc điều trị ung thƣ theo nhóm bệnh lý 36
Bảng 3.21. Cơ cấu chi phí thuốc ung thƣ theo nƣớc sản xuất ........................ 37
Bảng 3.22. Chi phí các oại thuốc trong nhóm thuốc tiêm ........................37


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dƣợc bệnh viện ……………………………..15
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ……………………………....21


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHYT
INN
BYT
DMTTY
BV
DLS
BD
HDSD
ĐHMD
TT
ĐT
YHCT

Tên tiếng anh


Ý nghĩa
Bảo hiểm y tế

International
Nonproprietary Name

Tên chung quốc tế
Bộ Y tế
Danh mục thuốc thiết yếu
Bệnh viện
Dƣợc lâm sàng
Biệt dƣợc
Hƣớng dẫn sử dụng
Điều hòa miễn dịch
Thu thập
Đơn thuốc
Y học cổ truyền


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát
triển của mỗi quốc gia. Con ngƣời là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong
đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên việc chăm sóc thể
lực cho con ngƣời là thật sự cần thiết, luôn cần đƣợc quan tâm và đặt lên hàng
đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm bảo đƣợc sức khỏe của con ngƣời, làm cho
cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất lƣợng hơn.
Để có thể hoàn thành sứ mệnh cao cả chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, ngoài yếu tố con ngƣời, sự hỗ trợ của các phƣơng tiện máy móc hiện đại
thì thuốc điều trị đóng vai trò quan trọng.Tuy nhiên, thuốc nhƣ con dao hai

lƣỡi; nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt, nếu
chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ gây ra nhiều bất lợi không mong muốn.
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập, đây
cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho ngƣời
bệnh, giảm chất lƣợng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa
bệnh. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi
ngƣời bệnh phải nhận đƣợc liệu pháp điều trị phù hợp với tình trạng lâm sàng
của họ, với liều lƣợng phù hợp trong một khoảng thời gian thích hợp, với chi
phí thấp nhất cho họ và cộng đồng.[[22]26][24].
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả trong điều kiện nguồn thuốc
cung ứng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại; tình trạng kháng thuốc gia
tăng và khả năng chi trả có hạn của ngƣời dân là một thách thức lớn đối với
các cơ sở khám, chữa bệnh hiện nay. Việc kê đơn thuốc không đúng quy
chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, vitamin, kê
đơn không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thƣơng mại cao đang có
nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị [1].[16][17]
Sử dụng thuốc hợp lý cũng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong Chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam. Hƣởng ứng lời kêu gọi của
1


Tổ chức Y tế thế giới "Không hành động hôm nay, ngày mai không thuốc
chữa", Bộ Y tế đã bắt tay vào xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động
Quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020[5]. Để
quản lý việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú kèm theo quyết định số 04/2008/QĐ - BYT
ngày 01/02/2008 có hiệu lực từ ngày 15/2/2008 đến 30/4/2016.Đặc biệt là
thông tƣ số 52/2017/TT – BYT đƣợc Bộ Y tế ban hành ngày 29 tháng 12 năm
2017 là văn bản mới nhất quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa
dƣợc, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú nhằm chấn chỉnh tình trạng kê đơn

chƣa hợp lý hiện nay [3] [9].
Bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu.
Việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú của bệnh viện ngoài những nét chung còn
có những nét đặc thù của một bệnh viện chuyên khoa ung bƣớu. Với sự phát
triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và
nhận thức của cán bộ y tế cũng nhƣ nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao
của nhân dân, bệnh viện không những phải cung ứng đủ thuốc mà còn phải
đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích thực
trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa năm
2018 ” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng tuân thủ quy định kê đơn thuốc ngoại trú tại
bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Ung
bƣớu Thanh Hóa năm 2018.
Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động kê đơn
thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế của bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa, nhằm đƣa
ra những đề xuất góp phần tăng cƣờng sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp
lý tại bệnh viện.
2


Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU
TRỊ NGOẠI TRÚ
1.1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
Ngày 29/02/2016 Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ra Thông tƣ 05/2016/TT-BYT
quy định về kê đơn thuốc ngoại trú gồm những điểm sau:

 Nguyên tắc kê đơn:

- Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và
Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mƣơi) ngày.
- Y sỹ không đƣợc kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt
chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hƣớng
tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc
danh Mục thuốc không kê đơn do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành.
- Không đƣợc kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.

 Hình thức kê đơn:
- Ngƣời kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho ngƣời bệnh vào Đơn
thuốc theo mẫu quy định hoặc Sổ khám bệnh theo mẫu quy định và ghi tên
thuốc, hàm lƣợng, số lƣợng, số ngày sử dụng vào Sổ khám bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
3


- Ngƣời kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án Điều trị
ngoại trú của ngƣời bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào Sổ
khám bệnh của ngƣời bệnh theo mẫu quy định hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa
trị dài ngày của ngƣời bệnh theo mẫu quy định.
- Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay sau
khi kết thúc việc Điều trị nội trú:
+ Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh chỉ cần tiếp tục

sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định Điều
trị) tiếp vào Bệnh án Điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị)
vào Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời
bệnh.
+ Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục Điều
trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang Điều trị ngoại trú (làm bệnh án
Điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc Điều trị nội trú, việc kê đơn thuốc
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất.

 Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ
khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
- Ghi chính xác địa chỉ nơi ngƣời bệnh đang thƣờng trú hoặc tạm trú: số
nhà, đƣờng phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phƣờng, thị trấn.
- Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trƣờng hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trƣờng hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thƣơng mại
phải ghi tên thƣơng mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng,
thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.
- Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
4


- Số lƣợng thuốc: viết thêm số 0 phía trƣớc nếu số lƣợng chỉ có một chữ
số (nhỏ hơn 10).
Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.

- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của ngƣời kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn.

 Kê đơn đối với đơn vị có ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần, sau đó in ra và ngƣời kê đơn ký tên,
trả cho ngƣời bệnh 01 bản để lƣu trong Sổ khám bệnh hoặc trong Sổ Điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
- Đơn thuốc “N” thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tƣ này
và Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tƣ này:
Đơn thuốc đƣợc in ra 03 bản tƣơng ứng để lƣu đơn.
- Đơn thuốc “N” theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tƣ này: Đơn
thuốc đƣợc in ra 06 bản tƣơng ứng cho 03 đợt Điều trị cho một lần khám
bệnh, trong đó: 03 bản tƣơng ứng 03 đợt Điều trị lƣu tại Bệnh án Điều trị
ngoại trú của ngƣời bệnh; 03 bản tƣơng ứng 03 đợt Điều trị giao cho ngƣời
bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo
đảm việc lƣu đơn để chiết suất dữ liệu khi cần thiết.

 Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua thuốc, lĩnh thuốc:
- Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ
ngày kê đơn thuốc.
- Đơn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc.
- Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với
ngày của đợt Điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2
hoặc đợt 3 cho ngƣời bệnh ung thƣ và ngƣời bệnh AIDS trƣớc 01 (một) đến
03 (ba) ngày của mỗi đợt Điều trị (nếu vào ngày nghỉ Lễ, Tết, thứ bảy, chủ
nhật thì mua hoặc lĩnh vào ngày liền kề trƣớc hoặc sau ngày nghỉ).
5



1.1.2. Các chỉ số kê đơn
Tổ chức Y tế thế giới – WHO 1993 đã đƣa ra các chỉ số kê đơn sau [18]
Ý nghĩa
Để đo lƣờng mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhƣng thƣờng bị lạm dụng và tốn
kém trong chi phí điều trị bằng thuốc
Để đo lƣờng mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhƣng thƣờng bị lạm dụng và tốn
kém trong chi phí điều trị bằng thuốc
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc
Để đo lƣờng xu hƣớng kê đơn theo
tên Generic
Để đo mức độ thực hành phù hợp
với chính sách thuốc quốc gia, bằng
việc chỉ ra hiện kê đơn từ danh sách
thuốc chủ yếu đối với từng loại hình
cơ sở khảo sát.

Chỉ số
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng
sinh

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN
Số thuốc trung bình trong mộtđơn
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc đƣợc
kê theo tên generic
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc đƣợc
kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu

hoặc danh mục thuốc chủ yếu

Trong thông tƣ số 21/2013/TT- BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ
Y tế đã đƣa ra các chỉ số sử dụng thuốc cho các cơ sở y tế ban đầu. Các chỉ
số về kê đơn và các chỉ số về sử dụng thuốc toàn diện bao gồm [6]:
Các chỉ số kê đơn
 Số thuốc kê trung bình trong một đơn
 Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN)
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
 Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
 Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc
 Chi phí tiền thuốc trung bình của mỗi đơn
6


 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
 Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
 Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịchvụ chăm sóc sức khỏe
 Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận đƣợc với các thông tin thuốc khách
quan.
Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là
1,6-1,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tƣởng là
100,0%. Tỷ lệ % thuốc đƣợc kê theo tên generic đƣợc khuyến cáo là 100,0%.
Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh là trong khoảng 20,0% - 26,8%. Tỷ lệ % đơn có

kê thuốc tiêm đƣợc khuyến cáo trong khoảng 13,4% - 24,1% [18].
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC VÀ SỬ DỤNG THUỐC
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trƣờng thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ,
nhu cầu dùng thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao nên
thƣờng đắt. Trong vấn đề sử dụng thuốc tồn tại một số vấn đề, đó là:
- Sự tiêu thụ thuốc chƣa đồng đều giữa các nƣớc phát triển và đang
phát triển và vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn không hợp lý, không an toàn,
còn bệnh nhân thì không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ, tình trạng bác sỹ
kê đơn nhầm lẫn vẫn còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng,
không ghi đủ liều lƣợng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Theo báo cáo của WHO,
tại Ấn Độ, khi tiến hành nghiên cứu thấy: có 1/3 số đơn trong tổng số 990 đơn
thuốc khảo sát không đầy đủ các thủ tục hành chính nhƣ: chữ viết, hƣớng dẫn
sử dụng thuốc cho bệnh nhân không rõ ràng, thiếu địa chỉ,tuổi…Hơn 90% kê
tên thuốc biệt dƣợc, tình trạng lạm dụng kê kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm
khá phổ biến và hậu quả thì khó lƣờng.
7


- Việc sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định cũng là một vấn đề bức
thiết tại nhiều quốc gia. Tại Mexico có 64,4% bệnh nhân sử dụng kháng sinh
sai liều và 53,1%bệnh nhân sử dụng thuốc trong khoảng thời gian ngắn thì
ngừng (có sự giám sát của Bác sỹ). Về thời gian sử dụng kháng sinh thì có tới
22% số ngƣời sử dụng kháng sinh trong 1 ngày, 19% số ngƣời sử dụng kháng
sinh trong 2ngày, 21% sử dụng kháng sinh trong 3 ngày, 11% sử dụng kháng
sinh 4 ngày,14% sử dụng kháng sinh 5 ngày và còn lại là sử dụng trên 5 ngày.
- Sử dụng thuốc tiêm quá mức tại một số nƣớc đã đƣợc báo cáo nhƣ
Ghana, Pakistan...WHO cảnh báo: khoảng 50% bệnh nhân đang điều trị đƣợc
kê thuốc tiêm tại các cơ sở y tế trên toàn cầu, 90% số ca là không cần thiết.

Sự việc này tạo ra 50 tỷ lƣợttiêm hàng năm trên toàn cầu và 50% trong số đó
tiêm bằng kim tiêm chƣa tiệttrùng. Dẫn đến số ca nhiễm virus viêm gan B, C
cũng nhƣ HIV tăng cao.
- Chi phí chi dùng cho mua thuốc cao.Khoảng 75% lƣợng thuốc ở thị
trƣờng dƣợc phẩm thế giới là thuộc về các nƣớc dẫn đầu về kinh tế nhƣ Mỹ,
Nhật, Pháp, Đức, Ý, Anh, Tây Ban Nha,Bỉ.... Chi phí chi cho thuốc khám
chữa bệnh cao, đặc biệt thuốc, biệt dƣợc gốc. Một nghiên cứu năm 2018 của
Mattioli F và cộng sự thấy rằng mặc dù các đối tƣợng nhận thức rõ về sự tồn
tại của thuốc generic song có tới gần 40% vẫn không sử dụng chúng; lý do
chủ yếu là nghi ngờ về hiệu quả và cho rằng các loại thuốc rẻ hơn dẫn đến
chất lƣợng sản phẩm thấp hơn, về hiệu quả, an toàn và khả năng dung nạp.
Tác giả đƣa ra lời khuyên rằng chính sách giáo dục mới đối với thuốc generic
là cần thiết. Các nƣớc ASEAN có tỷ lệ thuốc thông dụng chiếm thị phần bình
quân khoảng 40%, trong đó Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất là
70% (theo đánh giá của IMS), thuốc generic chiếm một tỷ trọng cao hơn các
nƣớc có thu nhập cao. Ngƣời dân ở các nƣớc có thu nhập thấp ƣu tiên lựa
chọn thuốc generic mỗi khi sử dụng thuốc. Thuốc generic là một thị trƣờng
tiềm năng đồng thời là một giải pháp lựa chọn để ngƣời dân các nƣớc đang
phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu theo chính sách của WHO.
8


1.2.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam
Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu nghiêm
ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhƣng trên thực tế, một trong những lỗi
thƣờng gặp nhất ở thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Kê đơn
thuốc không đúng yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một hiện
tƣợng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc.
Những lỗi thƣờng gặp của thầy thuốc khi kê đó là viết nhầm tên thuốc,
thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lƣợng, đặt nhầm dấu thập phân ở

hàm lƣợng thuốc, không nhận định đúng về dạng hàm lƣợng thuốc, nhầm lẫn
về tần suất dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, quá xấu, không thận
trọng khi dùng các chữ viết tắt, không chú ý đến tƣơng tác thuốc, không chú ý
điều chỉnh liều lƣợng, không quan tâm đến tiền sử bệnh của ngƣời dùng
thuốc. Tại các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn
xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tƣợng bệnh nhân. Một nghiên
cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân đau họng khi đến thăm khám bác sỹ, tỷ lệ
kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó,
tác giả cũng nhận định, đối với nhiều trƣờng hợp bệnh nhân có thể tự khỏi
bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nƣớc.
Thị trƣờng thuốc Việt Nam trong cơ chế thị trƣờng đã và đang cạnh
tranh ngày càng quyết liệt, đại bộ phận tiền thuốc do ngƣời dân phải tự chi trả.
Hệ thống bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập. Nguồn thuốc đảm bảo cho sử dụng
chủ yếu là nhập khẩu, theo số liệu đƣợc cung cấp bởi Bộ Y tế, doanh thu thị
trƣờng của ngành dƣợc phẩm năm 2013 đạt 2.775 triệu USD (trong đó chỉ có
1.300 triệu USD là thuốc đƣợc sản xuất trong nƣớc).
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về thực trạng kê đơn
thuốc tại các bệnh viện. Hiện tƣợng các bác sỹ kê đơn thuốc theo tên biệt
dƣợc đang diễn ra phổ biến. Tỷ lệ thuốc đƣợc kê theo tên gốc tại các bệnh
viện cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh viện đều không đạt tỷ
9


lệ 100,0% theo khuyến cáo của WHO. Theo WHO chỉ đánh giá việc thuốc
đƣợc kê đơn có nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hay không và khuyến
cáo là thuốc phải đạt 100,0%. Tuy nhiên, thực tế hiện nay khi xây dựng
danh mục thuốc của bệnh viện hoặc trung tâm y tế thì lại không dựa trên
danh mục này mà dựa vào danh mục thuốc đƣợc bảo hiểm y tế chi trả.Vì
vậy, rất nhiều nghiên cứu đã đánh giá tiêu chí thuốc kê đơn thuộc danh mục
thuốc đƣợc bảo hiểm y tế chi trả (trƣớc đây là danh mục thuốc chủ yếu) và

thuốc kê đơn thuộc danh mục thuốc của bệnh viện hoặc trung tâm.Hiện nay,
các trung tâm đều xây dựng quy trình lựa chọn thuốc và danh mục thuốc
riêng cho từng đơn vị. Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu cho thấy công tác
lựa chọn thuốc chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, số liệu sử dụng thuốc
năm trƣớc, kinh phí thuốc của năm hiện tại và dự báo nhu cầu thuốc do các
khoa phòng lâm sàng đề nghị. Yếu tố về mô hình bệnh tật và xây dựng
thuốc phải dựa trên phác đồ điều trị chuẩn vẫn chƣa đƣợc chú trọng.
Một số vấn đề nổi cộm trong thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam
như sau:
Tại Việt Nam, các nghiên cứu sử dụng chỉ số đánh giá sử dụng thuốc
cũng cho thấy một thực trạng đáng báo động. Lạm dụng kháng sinh trong
các đơn thuốc đã làm cho tình trạng kháng kháng sinh trở nên ngày càng
nghiêm trọng. Vitamin cũng đƣợc kê nhiều trong các đơn thuốc làm cho chi
phí điều trị tăng lên đáng kể. Tƣơng tác thuốc trong đơn còn nhiều cho thấy
sự bất cập trong công tác dƣợc lâm sàng ở các bệnh viện.
- Kháng sinh đƣợc sử dụng phổ biến có thể còn do các bác sỹ kê đơn
theo kinh nghiệm và đôi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh,
điều trị theo kiểu bao vây. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kết quả
kháng sinh đồ, đây là một xét nghiệm không đƣợc dùng phổ biến tại Việt
Nam do tốn kém và thời gian có kết quả lâu (khoảng 3-5 ngày). Chính điều
này đã tạo thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều thuốc
10


kháng sinh cho một bệnh nhân hoặc thay đổi kháng sinh trong một đợt điều
trị. Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện hoặc trung tâm y tế ở trên cho
thấy tỷ lệ kê đơn kháng sinh cao. Nghiên cứu tại bệnh viện Kỳ Sơn, Nghệ
An cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung là rất cao 78,3%. Tỷ lệ đơn
thuốc có sử dụng kết hợp 2 kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú không cao
4,5%. Đơn thuốc có kháng sinh nhiều nhất là bệnh lý đƣờng tiêu hóa chiếm

31%; thấp nhất là bệnh lý huyết áp, tim mạch chiếm 1,9%.
- Vitamin cũng là một nhóm thuốc thƣờng đƣợc bác sỹ kê đơn nhƣ là
thuốc bổ trợ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ kê đơn vitamin tại các
bệnh viện có sự khác nhau: có những trung tâm kê với tỷ lệ thấp những có
những bệnh viện còn lạm dụng kê đơn thuốc vitamin nhiều trên 50,0%.
Nghiên cứu của Phan Hữu Hội tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng vitamin chiếm
77%, Theo Đoàn Kim Phƣợng, 32,8% đơn có kê vitamin và vitamin chiếm
2,2% tổng chi phí tiền thuốc.
- Tỷ lệ sử dụng thuốc tiêm còn nhiều. Thuốc tiêm là dạng thuốc khó
dùng, không phải ai cũng có thể dùng đƣợc mà đòi hỏi phải có nhân viên y
tế có kỹ thuật tiêm truyền đã đƣợc đào tạo (ít nhất là điều dƣỡng), khi thực
hiện phải tuân theo chỉ định và dƣới sự giám sát của nhân viên y tế có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ (ít nhất là y sĩ) hoặc phải là các dạng bút tiêm
chuyên dụng nhƣ bút tiêm insulin chi phí đắt đỏ. Vì vậy, việc hạn chế kê
đơn thuốc tiêm sẽ tạo thuận lợi cho bệnh nhân. Tỷ lệ kê đơn thuốc tiêm tại
một số bệnh viện, trung tâm ở trên đều thấp hơn so với khuyến cáo của
WHO. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thao về kê đơn thuốc ngoại trú tại
bệnh viện Ung bƣớu Nghệ An cho thấy, 75% đơn kê có thuốc tiêm.
- Tƣơng tác thuốc trong đơn cũng là một trong những vấn đề quan
trọng cần bác sỹ và ngƣời bệnh phải biết để sự dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng có tới 34% số đơn
thuốc có tƣơng tác, trong đó chủ yếu là tƣơng tác thuốc ở mức độ trung bình
(82,6%). Có 6,8% tƣơng tác thuốc ở mức độ nặng có thể gây nguy hiểm tới
11


tính mạng ngƣời bệnh nếu sử dụng thuốc này cùng nhau. Qua đây cho thấy
công tác kiểm tra tƣơng tác thuốc trong đơn ít đƣợc thực hiện tại các bệnh
viện, do yếu kém công tác DLS. Bác sỹ, dƣợc sỹ không thƣờng xuyên cập
nhật các thông tin mới về sử dụng thuốc…

- Về việc sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại thì Bộ Y tế cũng chủ
trƣơng và khuyến khích ngƣời Việt dùng thuốc Việt. Tuy nhiên Bộ Y tế
cũng phải thừa nhận rằng thuốc nội hoàn toàn lép vế trƣớc thuốc ngoại.
Nghiên cứu tại bệnh viện Ung bƣớu Nghệ An cho thấy, thuốc điều trị ung
thƣ nhập ngoại chiếm đa số về cả số lƣợng (87,8%) và chi phí (94,2%).
1.3. BỆNH UNG THƢ
1.3.1. Khái niệm
Ung thƣ là bệnh lý ác tính của tế bào khi bị kích thích bời các tác nhân
sinh ung thƣ, tế bào tăng sinh một các vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo
các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể đƣợc đặc trƣng bởi sự xâm lẫn
tại chỗ và di căn tới các tổ chức khác[4].
1.3.2 Dịch tễ học ung thƣ
Dựa vào số liệu của các ghi nhận quần thể ung thƣ tại nhiều vùng khác
nhau, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ƣớc tính hàng năm trên thế giới có
khoảng 11 triệu trƣờng hợp mắc ung thƣ. Các ung thƣ hàng đầu trên thế giới
nam giới là ung thƣ phổi, dạ dày, đại – trực tràng, tiền liệt tuyến, gan; ở nữ
giới là vú, đại – trực tràng, cổ tử cung, dạ dày và phổi [8].
WHO cũng ƣớc tính mỗi năm có khoảng trên 6 triệu ngƣời chết do ung
thƣ. Tỷ lệ chết do ung thƣ chiếm tới 12% trong số các nguyên nhân gây tử
vong ở ngƣời [12].
Tỷ lệ mắc bệnh ung thƣ có xu hƣớng gia tăng ở phần lớn các nƣớc trên
thế giới. Hiện tại, qua thống kê cho thấy trên toàn cầu có khoảng 20 triệu
ngƣời đang sống chung với bệnh ung thƣ. Nếu không có các biện pháp can
thiệp kịp thời thì con số này sẽ lên tới 30 triệu vào năm 2020. Ở các nƣớc
phát triển ung thƣ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim
12


mạch. Ở các nƣớc đang phát triển ung thƣ đứng hàng thứ ba sau bệnh nhiễm
trùng/ký sinh trùng và tim mạch [12].

Nhìn một cách tổng quát, tỷ lệ mắc ung thƣ có xu hƣớng cao hơn ở các
nƣớc phát triển so với các nƣớc đang phát triển. Nhận định này cũng phù hợp
với rất nhiều tác giả là xã hội càng phát triển thì các bệnh không lây nhiễm
bao gồm ung thƣ,tim mạch và rối loạn sức khỏa tâm thần càng tăng.
Tại Việt Nam, trong giai đoạn từ 2001 -2004, các số liệu ghi nhận tại 5
tỉnh thành: Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế có
32.944 ca ung thƣ mới mắc. Trong đó, nam giới có 17.793 ca (54,01%), nữ
giới 15.151 ca (45,99%) [8].
Ung thƣ phế quản phổi đứng hàng đầu tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái
Nguyên đứng thứ ba tại Thừa Thiên Huế, đứng thứ tƣ tại Cần Thơ. Ung thƣ
dạ dày đứng thứ hai ở hầu hết các vùng, riêng tại Thái Nguyên đứng thứ ba.
Ung thƣ gan đứng hàng đầu tại Thừa Thiên Huế và Cần Thơ, đứng thứ hai tại
Thái Nguyên, đứng thứ ba tại Hà Nội và Hải Phòng. Ung thƣ gan chiếm vị trí
thứ nhất tại Thừa Thiên Huế và tại Cần Thơ. Riêng tại Thừa Thiên Huế, cả
hai giới, ung thƣ miệng và ung thƣ phần mềm là hai trong mƣời ung thƣ phổ
biến nhất [12].
Tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, ung thƣ vú đứng
hàng thứ nhất và ung thƣ dạ dày đứng thứ hai. Riêng tại Cần Thơ, ung thƣ vú
đứng thứ hai sau ung thƣ cổ tử cung, ung thƣ dạ dày đứng thứ tƣ.
Ung thƣ phế quản phổi đứng thứ ba tại Hà Nội, Hải Phòng, đứng thứ tƣ
tại Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và đứng thứ sáu tại Cần Thơ [12].
1.3.3 Các phƣơng pháp điều trị ung thƣ
Ngoại khoa: là phƣơng pháp chủ yếu và cơ bản nhất trong điều trị ung
thƣ, chiếm khoảng 70-80% các trƣờng hợp ung thƣ[4], [8].
Tia xạ: Là phƣơng pháp sử dụng các bức xạ ion hóa có năng lƣợng cao
để điều trị ung thƣ. Là phƣơng pháp chủ yếu và có hiệu quả chiếm khoảng
30% các trƣờng hợp ung thƣ [4].
13



Các phƣơng pháp điều trị toàn thân: bao gồm điều trị hóa chất, hormon,
miễn dịch… Chiếm khoảng 30-60% các trƣờng hợp điều trị ung thƣ [8].
Để điều trị ung thƣ có hiệu quả, ngày nay thƣờng áp dụng điều trị đa
phƣơng thức, kết hợp nhiều phƣơng pháp.
1.4. BỆNH VIỆN UNG BƢỚU THANH HÓA
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Bệnh viện Ung bƣớu tỉnh Thanh Hóa đƣợc thành lập theo Quyết định số
2088/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Bệnh
viện Ung bƣớu tỉnh Thanh Hóa chính thức đi vào hoạt động độc lập từ
01/10/2017. Là Bệnh viện chuyên khoa hạng II, với quy mô 200 giƣờng bệnh
vào giai đoạn 1 (giai đoạn đầu mới hoạt động trong khuôn viên Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa), và quy mô 450 giƣờng bệnh vào giai đoạn 2 (dự kiến
đầu năm 2019, dịp 27/2/2019).
1.4.2 Tình hình nhân lực
Với quy mô 200 giƣờng bệnh, số lƣợng ngƣời làm việc đƣợc giao là:
240 ngƣời (theo Quyết định số 237/QĐ-SYT ngày 14/3/2018 của Sở Y tế tỉnh
Thanh Hóa về việc giao chỉ tiêu số lƣợng ngƣời làm việc năm 2017)
Số lƣợng ngƣời làm việc và lao động hợp đồng: 112 ngƣời, trong đó:
+ Biên chế: 91 ngƣời (đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ TT Ung bƣớu
và điều động từ các đơn vị trong ngành) bao gồm: Sau đại học: 24 ngƣời (04
BSCKII, 20 thạc sĩ và chuyên khoa cấp I); Đại học: 24 ngƣời; Cao đẳng,
trung cấp, khác: 44 ngƣời.
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP: 01 ngƣời;
(Đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ Trung tâm Ung bƣớu)
+ Lao động hợp đồng: 20 ngƣời (đƣợc điều chuyển nguyên trạng từ TT
Ung bƣớu), bao gồm: Đại học: 02 ngƣời; Cao đẳng, trung cấp: 18 ngƣời.
1.4.3 Khoa Dƣợc bệnh viện Ung bƣớu Thanh Hóa
Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc
14



Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực khoa Dƣợc BV Ung bƣớu Thanh Hóa
Trình độ
Dƣợc sĩ sau đại học
Dƣợc sĩ đại học
Dƣợc sĩ trung học
Tổng

Số lƣợng
1
2
6
9

Tỷ lệ (%)
11,1
22,2
66,7
100

Mô hình tổ chức của Khoa Dƣợc – VTYT Bệnh viện Ung bƣớu Thanh
Hóa với đầy đủ các bộ phận chuyên môn đƣợc thể hiện qua hình
Trƣởng khoa dƣợc

Phó trƣởng khoa
Dƣợc

Thống kê
dƣợc


Thông tin
thuốc- dƣợc
lâm sàng

Nhà
thuốc
bệnh
viện

Tổ kho

Kho cấp phát
thuốc BHYT
ngoại trú

Kho cấp
phát nội trú

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa dƣợc bệnh viện
 Chức năng: Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho
Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực
hiện sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

 Nhiệm vụ, hoạt động của khoa Dƣợc:
15



×