Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa trung ương quảng nam năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 121 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH THÚY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG QUẢNG NAM NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH THÚY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG QUẢNG NAM NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412
Người hướng dẫn khoa học:TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Đỗ Xuân Thắng. Các kết quả số liệu trong luận văn là trung thực chưa
được công bố trong các công trình khác.

Hà Nội, tháng 01 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và sự góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Dược
Hà Nội.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành
nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng, người thầy kính yếu đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo chu đáo, truyền đạt nhiều kinh nghiệm
quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô trong Ban giám hiệu, Bộ môn Quản lý
kinh tế Dược, Phòng Sau đại học trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển khai luận văn.
Cảm ơn quí thầy cô giáo đã đóng góp ý kiến quý báu cho luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, Khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng
tài chính kế toán bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu để viết luận văn.
Tôi xin cảm ơn ba mẹ, gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ, động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người.
Hà Nội, tháng 01 năm 2019
Học viên


Nguyễn Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1 Tổng quan về danh mục thuốc bệnh viện .............................................. 3
1.1.1 Khái niệm Danh mục thuốc bệnh viện ................................................. 3
1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện .................................................. 3
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc........................................... 8
1.2.1 Phương pháp ABC ............................................................................... 9
1.2.2 Phương pháp phân tích V.E.N ........................................................... 11
1.2.3 Phương pháp phân tích nhóm điều trị ................................................ 13
1.2.4 Phân tích theo liều xác định hằng ngày DDD .................................... 14
1.3 Một số văn bản pháp luật có liên quan ................................................. 15
1.4 Thực trạng phân tích sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam ... 15
1.4.1 Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay .................................................... 16
1.4.2 Thực trạng phân tích ABC và phân tích VEN ................................... 25
1.4.3 Thực trạng phân tích nhóm điều trị .................................................... 28
1.5 Tổng quan về bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam .............. 29
1.5.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam .. 29
1.5.2 Vài nét về khoa Dược - Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam
......................................................................................................................... 32
1.5.3 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ........................................................ 32

1.6 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 35


2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 35
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 35
2.3.1.Xác định biến cứu nghiên cứu ........................................................... 35
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 38
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 38
2.3.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 38
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................. 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 48
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Trung ương
Quảng Nam năm 2017 .................................................................................. 48
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại tân dược, thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền ........................................... 48
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác dụng dược
lý ...................................................................................................................... 49
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng ................................. 51
3.1.4. Danh mục các thuốc tân dược được sử dụng khác với trúng thầu .... 54
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nguồn gốc ..... 55
3.1.6.Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nguồn gốc có
trong danh mục TT10 ...................................................................................... 56
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo gói thầu ......... 56
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo thuốc đơn thành
phần, đa thành phần......................................................................................... 57
3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo đường dùng... 58
3.1.10.Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại ABC
......................................................................................................................... 58

3.1.11.Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nhóm A ........ 59


3.1.12.Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại VEN
......................................................................................................................... 62
3.1.13.Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân tích
ABC/VEN ....................................................................................................... 63
3.2. Một số vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện
năm 2017 ........................................................................................................ 64
3.2.1. Bất cập trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu ....................... 64
3.2.2. Bất cập trong sử dụng thuốc có trong thông tư 10 ............................ 67
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc theo đường dùng ................................. 69
3.2.4.Vấn đề sử dụng kháng sinh ................................................................ 71
3.2.5. Bất cập trong sử dụng một số thuốc hạng A ..................................... 71
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 75
4.1. Bàn luận về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa
Trung ương Quảng Nam năm 2017............................................................. 75
4.1.1.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại tân dược, thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền .................................. 75
4.1.2.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nhóm tác
dụng dược lý .................................................................................................... 75
4.1.3.Về cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú
......................................................................................................................... 76
4.1.4.Về danh mục các thuốc tân dược được sử dụng khác với trúng thầu 78
4.1.5.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nguồn gốc . 79
4.1.6.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo gói thầu ..... 80
4.1.7.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo thuốc đơn
thành phần, đa thành phần ............................................................................... 82
4.1.8.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo đường dùng83
4.1.9. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại

ABC ................................................................................................................. 84


4.1.10 Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nhóm A ... 84
4.1.11.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại
VEN ................................................................................................................. 85
4.1.12.Về cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân tích
ABC/VEN ....................................................................................................... 86
4.2. Bàn luận về một số vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng của
bệnh viện năm 2017 ....................................................................................... 87
4.2.1. Về bất cập trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu .................. 87
4.2.2. Về bất cập trong sử dụng thuốc có trong thông tư 10 ....................... 89
4.2.3. Về bất cập trong sử dụng thuốc theo đường dùng ............................ 90
4.2.4. Về vấn đề sử dụng kháng sinh .......................................................... 91
4.2.5. Về bất cập trong sử dụng một số thuốc hạng A ................................ 91
4.3. Một số hạn chế của đề tài ...................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt


BD

Biệt dược

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

C1G

Cephalosporins First Generation

Cephalosporin thế hệ 1

C2G

Cephalosporins Second Generation

Cephalosporin thế hệ 2

C3G


Cephalosporins Third Generation

Cephalosporin thế hệ 3

C4G

Cephalosporins Four Generation

Cephalosporin thế hệ 4

DDD

Defined Daily Dose

Liều xác định trong ngày

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

DMTT10


Danh mục thông tư 10

GT

Giá trị

GTDK

Giá trị dự kiến

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KM

Khoản mục

KQTT

Kết quả trúng thầu

MHBT

Mô hình bệnh tật


NK

Nhập khẩu

SD

Sử dụng

SKM

Số khoản mục


SLSD

Số lượng sử dụng

SLTT

Số lượng trúng thầu

STG

Hướng dẫn điều trị chuẩn

SX

Sản xuất

SXTN


Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

TP

Thành phần

TT10

Thông tư 10

VEN

V-Vital; E-Essential; N-Non-Essential

WHO

World Health Organization

Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu;
thuốc không thiết yếu
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1Ma trận ABC/VEN ............................................................................... 13

Bảng 1.2 Tổ chức nhân lực Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam.......... 30
Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2017.......................................... 32
Bảng 2.1 Nhóm biến số phân tích cơ cấu thuốc sử dụng .................................. 35
Bảng 2.2 Nhóm biến số phân tích vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng
của Bệnh viện năm 2017 ................................................................................... 38
Bảng 2.3 Ma trận ABC/VEN ............................................................................ 43
Bảng 2.4 Cách tính các nhóm chỉ số phân tích ................................................... 43
Bảng 3.1 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo phân loại thuốc tân dược,
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền ................................ 48
Bảng 3.2 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý ................................................................................................................. 49
Bảng 3.3 Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng .................................... 51
Bảng 3.4 Tỷ lệ kháng sinh cephalosporin trong nhóm beta-lactam được sử dụng
............................................................................................................................. 52
Bảng 3.5 Danh mục kháng sinh nhóm bea-lactam được sử dụng ...................... 53
Bảng 3.6 Danh mục các thuốc tân dược được sử dụng khác với trúng thầu ..... 55
Bảng 3.7 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nguồn gốc ....... 55
Bảng 3.8 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo nguồn gốc có
trong danh mục TT10 .......................................................................................... 56
Bảng 3.9 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo gói thầu ........... 56
Bảng 3.10 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo đơn, đa thành
phần ..................................................................................................................... 57
Bảng 3.11 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo đường dùng ... 58
Bảng 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại A, B,
C ........................................................................................................................ 59


Bảng 3.13 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng nhóm A theo từng
nhóm tác dụng dược lý ........................................................................................ 59
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc tân dược theo thành phần trong DMT nhóm A ........... 61

Bảng 3.15 Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc ................................................ 61
Bảng 3.16 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo phân loại V,E,N
............................................................................................................................. 62
Bảng 3.17 Cơ cấu danh mục thuốc tân dược được sử dụng theo ma trận
ABC/VEN ........................................................................................................... 63
Bảng 3.18 Tỷ lệ % các thuốc được sử dụng so với kết quả trúng thầu .............. 64
Bảng 3.19 Tỷ lệ số lượng sử dụng so với trúng thầu ở nhóm tác dụng dược lý . 65
Bảng 3.20 Chênh lệch chi phí khi thay thế các thuốc nhập khẩu bằng thuốc sản
xuất trong nước.................................................................................................... 67
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc nhập khẩu có thể thay thế bằng thuốc sản xuất trong
nước ..................................................................................................................... 68
Bảng 3.22 Cơ cấu thuốc tiêm truyền có khả năng thay thế bằng thuốc đường
uống có cùng hoạt chất nằ trong danh mục thuốc bệnh viện .............................. 69
Bảng 3.23 Danh mục các thuốc khi thay thế các thuốc dùng đường tiêm, tiêm
truyền bằng dạng uống ........................................................................................ 70
Bảng 3.24 Danh mục các thuốc kháng sinh trúng thầu không được sử dụng..... 71
Bảng 3.25 Mười thuốc trong nhóm A có giá trị lớn nhất ................................... 72
Bảng 3.26 Danh mục thuốc AN được sử dụng ................................................... 73


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Toàn cảnh bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam ..................... 31
Hình 1.2 Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam ....................................... 31


ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế vẫn là một vấn đề nan
giải của các cơ sở y tế. Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý có
phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế và cũng là nguyên

nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh. Tại bệnh viện, vấn đề sử dụng
thuốc sao cho hợp lý, an toàn đang là nhiệm vụ hết sức cấp bách và ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng điều trị. Tuy nhiên công tác sử dụng thuốc tại các bệnh
viện vẫn còn nhiều bất cập: sử dụng thuốc bất hợp lý, lạm dụng biệt dược, các
thuốc kháng sinh, vitamin trong kê đơn và điều trị còn diễn ra phổ biến, chi phí
sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí của bệnh viện[36]
Sử dụng thuốc tại bệnh viện hiện nay là hoạt động gặp nhiều thách thức
và khó khăn, đặc biệt là liên quan đến công tác đấu thầu và cung ứng thuốc.Vấn
đề sử dụng thuốc chưa hợp lý, chưa an toàn còn tồn tại ở các bệnh viện và cơ sở
điều trị. Việc đảm bảo một danh mục thuốc phù hợp cho nhu cầu sử dụng tại các
bệnh viện là cần thiết. Phân tích danh mục thuốc sử dụng là một công việc có
nhiều ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để lựa chọn thuốc, dự trù kinh phí mua sắm
cho năm sau. Đối với mỗi bệnh viện , danh mục thuốc cần tiến hành xây dựng
để đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh nhân nội ngoại trú . Mục đích chính
của DMT là thúc đẩy sử dụng hợp lý thuốc dựa trên cân nhắc 3 yếu tố quan
trọng là hiệu quả, an toàn và giá cả. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên các
hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh
viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể giúp loại
bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ lệ
mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua sắm
dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện. Một DMT

1


được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng
thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam là bệnh viện đa khoa hạng II,
với số lượng lớn lượt khám hàng ngày, là bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế được cơ
quan hợp tác Quốc tế Koica Hàn Quốc tài trợ với qui mô tính đến năm 2017 là

600 giường, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân khu vực miền Trung.
Với ý nghĩa thiế t thực trong hoạt động cung ứng thuốc và nâng cao hiệu quả
công tác chăm sóc sức khỏe cho người bê ̣nh, nghiên cứu được tiến hành nhằm
đánh giá thực trạng danh mục thuốc sử dụng của Bệnh viện đa khoa Trung ương
Quảng Nam năm 2017 nhằm phân định các thuốc sử dụng để giúp hoàn thiện
việc xây dựng danh mục thuốc cho năm tiếp theo. Vậy thực trạng DMT được sử
dụng tại bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam hiện nay như thế nào? Có
vấn đề gì tồn tại trong DMT sử dụng tại bệnh viện hay không? Để trả lời cho
câu hỏi trên, việc phân tích DMT sử dụng là cần thiết do đó chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
Trung ương Quảng Nam năm 2017” với các mục tiêu sau:
1- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Trung ương
Quảng Nam năm 2017.
2- Phân tích một số vấn đề tồn tại trong danh mục thuốc sử dụng của Bệnh
viện năm 2017.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc đã được xét duyệt
định kỳ sử dụng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và được các bác sĩ đánh giá,
lựa chọn kê đơn các thuốc nằm trong danh mục này.Các thuốc trong danh mục
phải đảm bảo hiệu quả nhất, an toàn nhất, có chất lượng phù hợp và có sẵn với
giá cả hợp lý[48].
Việc quản lý danh mục thuốc là rất quan trọng, có ảnh hưởng tới chất
lượng chăm sóc y tế trong đó bao gồm hai khâu là xây dựng và thực hiện danh
mục thuốc[36].

1.1.2. Xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là nền tảng cho việc quản
lý dược tốt và sử dụng thuốc hợp lý. Việc lựa chọn cách điều trị hợp lý và các
thuốc có chất lượng và chi phí hiệu quả tốt sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc y tế
và giúp sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực[36].
1.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc:
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh
viện hướng dẫn nguyên tắc xây dựng danh mục như sau:
a)

Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều

trị trong bệnh viện;
b)

Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;

c)

Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và

áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d)

Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;

e)

Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;


3


f)

Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do

Bộ Y tế ban hành;
g)

Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước;

1.1.2.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin
đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo
nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như:
thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần,…)[9]
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rấtnhiều yếu tố như mô hình bệnh
tật, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực tài chính, các yếu
tố mô trường, địa lý và di truyền. Tổ chức y tế thế giới năm 1999 đã xây dựng
một số tiêu chí lựa chọn như sau:
o Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ

an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng
rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
o Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử
dụng nhất định.
o Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên
thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
4


o Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn
bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng
thuốc. Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi lựa chọn cần
phải tiến hành phân tích hiệu quả - chi phí.
o Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại
địa phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản
xuất cung ứng.
o Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở dạng
đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội
về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
o Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể[36].
Chính vì vậy, lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then
chốt và có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cung ứng
thuốc và tính an toàn, kinh tế trong sử dụng thuốc. Các yếu tố liên quan đến hoạt
động xây dựng danh mục thuốc được hiểu khái quát như sau:
o Mô hình bệnh tật: Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật

các bệnh lý trong khoảng thời gian nhất định (thường theo năm) của bệnh nhân
đến khám và điều trị. Nhằm nghiên cứu mô hình bệnh tật một cách thống nhất,
thuận lợi và chính xác. WHO đã ban hành bảng phân loại quốc tế về bệnh tật
ICD (International Classification of Diseases)và đươ ̣c sửa đổ i nhiề u lầ n để phù
hơ ̣p với tình hình thực tế . Mã ICD đươ ̣c phân loa ̣i chi tiế t theo bênh,
̣ nguyên
nhân hay tin
̣ Lầ n câ ̣p nhâ ̣t mới nhấ t là ICD 11 gồm 27
́ h chấ t đă ̣c thù của bênh.
chương bệnh. Hiện nay, mã ICD được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên
thế giới và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý y tế.Mô hình bệnh tật

5


chính là căn cứ quan trọng giúp xây dựng DMT phù hợp, làm cơ sở để bệnh
viện hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai [36].
o Hướng dẫn điều trị chuẩn: Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG) hoặc còn
gọi là phác đồ điều trị là một công cụ hiệu quả để tăng cường kê đơn hợp lý khi
được sử dụng phối hợp với các biện pháp mang tính giáo dục khác. STG có thể
hiểu là những thông tin được sắp xếp một cách hệ thống nhằm giúp cho các bác
sỹ hoặc người kê đơn đưa ra quyết định điều trị đối với những tình trạng bệnh lý
cụ thể[36]. STG được xây dựng dựa trên bằng chứng khoa học nhằm tối ưu hóa
an toàn, hiệu quả và kinh tế trong điều trị.
Các hướng dẫn điều trị ít nhất cũng phải chứa đựng những thông tin về các đặc
điểm lâm sàng, tiêu chí chẩn đoán, hướng điều trị bao gồm cả điều trị bằng
thuốc và điều trị không dùng thuốc và các thông tin tham khảo.
Tại mỗi bệnh viện, STG có tác dụng:
- Hướng dẫn cho nhân viên y tế chẩn đoán và điều trị một số bệnh cụ thể;
- Định hướng cho các nhân viên mới về các tiêu chuẩn thống nhất trong điều

trị;
- Là cơ sở giúp cho bác sĩ kê đơn đưa ra quyết định liên quan đến điều trị;
- Là tài liệu tham khảo để dựa vào đó đánh giá chất lượng kê đơn;
- Giúp đánh giá một cách hiệu quả về nhu cầu sử dụng thuốc và đặt ra những
ưu tiên trong khâu mua sắ m, dự trữ thuốc từ đó giúp chuẩn hóa chất lượng
điều trị [36].
o Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoa ̣t đô ̣ng lựa
chọn xây dựng DMT. Bê ̣nh viê ̣n càng phát triể n chuyên môn kĩ thuật thì nhu cầu
sử dụng thuốc càng cao. Danh mu ̣c thuố c phải đa dạng về chủng loại, đáp ứng
đủ số lượng và đươ ̣c lựa cho ̣n khắ t khe, phù hơ ̣p. Hiện nay, Bộ Y tế ban hành
thông tư 40/2014/TT-BYT quy định về phạm vi sử dụng danh mu ̣c thuố c chủ
yế u thuốc theo phân tuyế n bệnh viện [9]. Do đó, HĐT&ĐT cầ n dựa vào phân
6


hạng của bênh
̣ viên,
̣ các kỹ thuật đã, đang và có kế hoa ̣ch triển khai để lựa chọn
xây dựng DMT phù hợp.
o Danh mục thuốc thiết yếu
Thuốc thiết yếu là những thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc y tế theo ưu tiên của
đại bộ phận người dân, được chọn dựa trên mô hình bệnh tật, bằng chứng về
hiệu quả điều trị, độ an toàn và so sánh hiệu quả chi phí. Thuốc thiết yếu là
thuốc không thể thiếu trong hoạt động của hệ thống chăm sóc y tế và nó phải
được đảm bảo cả về mặt số lượng, chất lượng và thông tin giá cả phải
chăng[36].
Việc xây dựng DMT bê ̣nh viê ̣n dựa vào DMT thiết yếu góp phần nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, cải thiện chất lượng kê đơn và quản lý sử dụng
thuốc. Theo đó, bệnh nhân được sử dụng tối thiểu các loại thuốc song vẫn đảm

bảo hiệu quả điều trị. Như vâ ̣y,DMT thiết yếu là một trong các yế u tố giúp lựa
cho ̣n xây dựng DMT hơ ̣p lý hơn, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí của
bênh
̣ viêṇ [36].
o Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT là căn cứ để các
cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và thanh toán cho các
đối tượng bệnh nhân, bao gồm cả người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT).
Các tiêu chí xây dựng DMT này bao gồm:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lí, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia BHYT;
-Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ
BHYT.
Tại Việt Nam hiện nay, danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT được quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp
7


chất đánh dấu [9]. Danh mục này là cơ sở để HĐT & ĐT xây dựng DMT phù
hợp với phân tuyến chuyên môn kĩ thuật của bệnh viện cũng như có kế hoạch tổ
chức cung ứng thuốc, đáp ứng nhu cầu điều trị theo các quy định của pháp luật
[5].
o Nguồn kinh phí bệnh viện
Nguồn kinh phí bệnh viện bao gồ m: Nguồn đầu tư của nhà nước, nguồn
thu của bệnh viện thông qua các hoạt đô ̣ng khám, chữa bệnh, nguồn quỹ bảo
hiểm y tế hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước.
Hiện nay với chính sách trao quyền tự chủ của Thủ tướng chính phủ, các
bệnh viện không còn nguồn ngân sách nhà nước. Cơ chế tự chủ bệnh viện đã

được áp dụng từ lâu trên thế giới và hiện nay được Chính phủ Việt Nam xem là
một chính sách phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Năm 2002, Chiń h
phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đến năm 2006 được thay thế bằng Nghị định
43/2006/NĐ-CP về việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự
nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng
của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu
nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động[13]. Chủ trương này
mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các cơ sở khám chữa
bệnh. Chính vì vậy, ngoài đảm bảo yếu tố an toàn, hiệu quả, việc điều trị cần
được cân nhắc phù hợp với nguồn kinh phí hiện có tại bệnh viện. Do đó, nguồ n
kinh phí là mô ̣t yế u tố cầ n đă ̣c biê ̣t lưu ý khi xây dựng DMT nhằ m đảm bảo viê ̣c
phân bổ hơ ̣p lý chi phí cho hoa ̣t đô ̣ng mua sắ m thuố c, cân bằ ng giữa hiêụ quả
điề u tri va
̣ ̀ hiêụ quả kinh tế trong giai đoa ̣n bênh
̣ viêṇ tự chủ hiện nay.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
Để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc chưa hợp lý đó là xác định vấn
đề, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề đó. Có bốn phương pháp
8


chính để điều tra nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc và Hội đồng thuốc và điều
trị nên áp dụng thường xuyên cả bốn phương pháp này đó là[36]:
-

Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: bao gồm các số liệu không liên

quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể và có thể thu thập tương đối dễ dàng.

Các phương pháp như phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích liều DDD
thường được sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử dụng thuốc.
-

Nghiên cứu các chỉ số về thuốc là phương pháp thu thập số liệu ở từng

bệnh nhân nhưng không thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để đánh
giá việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chẩn đoán. Những dữ liệu này có thể
được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và được sử dụng để nhận
định những vấn đề về sử dụng thuốc, chăm sóc bệnh nhân và đưa ra những biện
pháp can thiệp để giải quyết vấn đề.
-

Phương pháp định tính ví dụ thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu,

quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định nguyên
nhân của vấn đề.
-

Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc: là một hệ thống những đánh giá

liên tục về sử dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử
dụng thuốc hợp lý ở từng cá thể người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi những
phân tích chi tiết trên từng bệnh nhân cụ thể.
Trong số các phương pháp trên, những phương pháp hữu ích thường được sử
dụng để phân tích DMT là phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận
ABC/VEN và phân tích nhóm điều trị là công cụ cho HĐT&ĐT quản lý DMT.
1.2.1. Phương pháp ABC
✓ Khái niệm phân tích ABC
- Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc

tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
✓ Các bước thực hiện: Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
9


- Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
- Bước 2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm : Đơn giá, số lượng.
- Bước 3: Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản
phẩm.
- Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền.
- Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
- Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm,
bắt đầu từ sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
- Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
• Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
• Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
• Hạng C gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng B
chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng C chiếm 60-80% tổng số sản phẩm[8].
✓ Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC
Phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế

+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc.
10


- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện
Ưu điểm chính của phương pháp phân tích ABC giúp xác định xem phần
lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được thông
tin để so sánh mức độ cần thiết của các thuốc khác nhau. Để khắc phục nhược
điểm này cần kết hợp phân tích ABC danh mục thuốc với phương pháp phân
tích VEN[36].
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
❖ Khái niệm phân tích VEN
- Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân
chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
o Thuốc V (Vital drugs) – là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
o Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện.
o Thuốc N (Non – Essential drugs)- là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi

ích lâm sàng của thuốc.
Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế.
- Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các thuốc theo 3 loại V, E, N.
- Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất.
- Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
11


- Bước 4: Xem xét những thuốc thuộcnhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này nếu có thể.
- Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V và E trước
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
- Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N[8].
Ý nghĩa của phân tích VEN.
Phân tích VEN sẽ giúp HĐT&ĐT xác định những chính sách ưu tiên
trong việc lựa chọn thuốc, xác định tần suất mua thuốc và quản lý hàng tồn
kho[48].
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E được ưu tiên lựa chọn, đặc biệt trong
trường hợp nguồn ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát khi đặt hàng đủ số
lượng dự trữ cần thiết, giảm dự trữ thuốc nhóm N. Nếu ngân sách hạn hẹp thì
việc sử dụng phân tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V, E
được mua đầy đủ trước tiên, sau đó sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để
mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới có thể thử mua các thuốc không
thiết yếu trước.
Về sử dụng thuốc:Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến nghị
về sử dụng thuốc V và E, xem xét hạn chế sử dụng thuốc nhóm N.
Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho an
toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc.

* Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ giữa
thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoặc xóa bỏ thuốc
nhóm “N” nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC,VEN tạo
thành ma trận ABC/VEN.

12


×