Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 120 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............................................................................................3
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ...................................................................3
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ..............................................................3
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ...................................................................4
1.1.3. Trình tự thực hiện DAĐTXD công trình .......................................................5
1.1.4. Nội dung BCNCKT đầu tư xây dựng ............................................................7
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc lập và quản lý DAĐTXD ....9
1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay .......................................13
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...............................................................13
1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng ..........................................13
1.2.3. Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay ..............17
1.3. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ......................................20
1.3.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước .............................................................21
1.3.2. Đối với nhà tài trợ, tổ chức tài chính ...........................................................21
1.3.3. Đối với nhà đầu tư và đối tác ......................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ..................................................................................................................23
2.1. Các quy định về công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng .............................23
2.1.1. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định TKCS ...............................................23
2.1.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...........................................23
2.1.3. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng ...............................................26
2.2. Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng [3] ............................27


2.2.1. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở ..............................................................27
2.2.2. Thẩm định các nội dung khác của BCNCKT đầu tư xây dựng ...................29
2.2.3. Trường hợp dự án chỉ cần lập BCKTKT đầu tư xây dựng .........................31
2.2.4. Thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh [8] ...........................................32
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định DAĐTXD ......33
2.3.1. Phương pháp thẩm định ...............................................................................33
2.3.2. Quy trình khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định dự án ...................................33
2.3.3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư ...............................................34
2.3.4. Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định .................................................34
2.3.5. Nguồn nhân lực ...........................................................................................35
iii


2.3.6. Lạm phát kinh tế .......................................................................................... 35
2.4. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng ..................................... 36
2.4.1. Tuân thủ những quy đinh của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp ............... 36
2.4.2. Tính toàn diện.............................................................................................. 36
2.4.3. Tính khách quan .......................................................................................... 36
2.4.4. Tính chuẩn xác ............................................................................................ 37
2.4.5. Tính kịp thời ................................................................................................ 38
2.5. Quyết định đầu tư xây dựng ............................................................................... 38
2.5.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng .................................................... 38
2.5.2. Nội dung phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng ............................. 39
2.5.3. Phân cấp thẩm định, phê duyệt DAĐTXD tại tỉnh Quảng Bình [6] [7] ..... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 41
CHƯƠNG 3 CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................................. 42
3.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Bình và công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong những
năm vừa qua trên địa bàn tỉnh ................................................................................... 42

3.1.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Bình [9] .............................................................. 42
3.1.2. Thực trạng về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại Quảng
Bình ....................................................................................................................... 45
3.2. Giới thiệu về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình [12] ........................ 51
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 51
3.2.2. Vị trí và chức năng ...................................................................................... 52
3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ............................................................................... 52
3.2.4. Cơ cấu tổ chức và biên chế ......................................................................... 53
3.3. Thực trạng về công tác thẩm định DAĐTXD tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................................... 54
3.3.1. Thực trạng về nhân lực, vật lực ................................................................... 55
3.3.2. Những kết quả đạt được .............................................................................. 56
3.3.3. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân .................................................. 58
3.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐTXD tại Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình............................................................................. 63
3.4.1. Đối với Chủ đầu tư, nhà thầu ...................................................................... 63
3.4.2. Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình .................................. 65
3.5. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ và kế hoạch áp dụng ......................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Trình tự đầu tư xây dựng công trình.................................................................6
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Sở Nông nghiệp và PTNT .....................................................54
Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức Phòng Quản lý xây dựng công trình......................................67

Hình 3.3 Nội dung cơ bản của thủ tục hành chính ........................................................73
Hình 3.4 Quy trình thẩm định DAĐTXD tại Sở Nông nghiệp và PTNT......................74

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCKTKT
BCNCKT
DAĐTXD
NSNN
PTNT
QLDA
TKCS
TMĐT
TTHC
UBND
XDCT

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư xây dựng
Ngân sách nhà nước
Phát triển nông thôn
Quản lý dự án
Thiết kế cơ sở
Tổng mức đầu tư
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân

Xây dựng công trình

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay cùng với tiến trình phát triển của đất nước, lĩnh vực xây dựng càng được chú
trọng và đầu tư. Với vị trí và tầm quan trọng của hoạt động xây dựng đối với nền kinh tế
quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, công tác đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được quan
tâm thực hiện, số lượng các công trình ở các lĩnh vực với nhiều loại quy mô khác nhau
ngày một gia tăng. Hàng năm có rất nhiều DAĐTXD công trình được triển khai thực
hiện. Vì vậy, bên cạnh năng lực của các nhà nhầu tư vấn lập dự án thì công tác thẩm
định, các cơ quan thẩm định được xem như là vấn đề then chốt, có tác động lớn đến chất
lượng và hiệu của các DAĐTXD.
Sau khi Luật Xây dựng 2014 ra đời và có hiệu lực, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Bình có thêm chức năng, nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT. Qua thực tế công tác cho thấy, trong
thời gian qua việc thẩm định các DAĐTXD công trình tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Bình còn tồn tại một số hạn chế, bất cập.
Với kinh nghiệm công tác thực tế và mong muốn đóng góp những kiến thức đã được
học tập và nghiên cứu với đơn vị đang công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào những cơ sở lý luận về DAĐTXD, thẩm định DAĐTXD và thực trạng công tác
thẩm định DAĐTXD, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác thẩm định DAĐTXD tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Cách tiếp cận
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định DAĐTXD tại Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
1


3.1.1. Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống)
Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về công tác thẩm định DAĐTXD ở trong nước cũng
như ngoài nước, công tác thẩm định DAĐTXD tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng
Bình, cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan để áp dụng.
3.1.2. Tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định DAĐTXD do đó đòi
hỏi phải tiếp cận thực tiễn, hệ thống, toàn diện và tổng hợp mới giải quyết được mục
tiêu nghiên cứu đề ra.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan: Các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu
liên quan đến dự án và công tác thẩm định DAĐTXD.
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và công tác thẩm định
DAĐTXD đang thực hiện tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm
nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
4. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về DAĐTXD công trình và công tác thẩm định
các DAĐTXD công trình.
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra được những thiếu sót, hạn chế trong công tác thẩm
định DAĐTXD tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn công tác quản lý DAĐTXD công trình, tuân thủ theo những quy định của hệ thống
văn bản pháp luật hiện hành nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định DAĐTXD.
Áp dụng kết quả nghiên cứu của luận văn, đóng góp vào việc hoàn thiện công tác thẩm

định tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình.

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
Hiện nay có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về dự án, tuy nhiên bản chất về dự
án được khái niệm theo một số tài liệu dưới đây [1]:
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là điề u mà người ta có ý đinh
̣ làm.
Dự án là sự nỗ lực tạm thời được thực hiện tạo ra một sản phẩm hoăc dịch vụ duy nhất.
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm
soát, có thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với
các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án đều có nhiều đặc điểm
chung đó là: Các dự án đều được thực hiện bởi con người, bị ràng buộc bởi các nguồn
lực hạn chế: con người, tài nguyên và được hoạch định, được thực hiện và được kiểm
soát.
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đựơc sự tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định [2].
Vậy các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là: Xác định được mục tiêu, mục đích
cụ thể; Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện; Xác định được nguồn tài chính
để tiến hành hoạt động đầu tư và Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu

dự án.

3


Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến
hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị DAĐTXD, dự án được thể hiện thông qua Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, BCNCKT đầu tư xây dựng hoặc BCKTKT
đầu tư xây dựng [3].
Có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng. Đặc
điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một
địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa).
Như vậy, DAĐTXD có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng được thực hiện bởi con người
và tài nguyên, theo kế hoạch trong khoảng thời gian và nguồn lực giới hạn và được kiểm
soát để đạt được kết quả duy nhất được xác định rõ và làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Có rất nhiều cách phân loại dự án đầu tư xây dựng, cụ thể:
- Phân loại theo nguồn vốn sử dụng đầu tư xây dựng: Vốn NSNN; vốn nhà nước ngoài
ngân sách và vốn khác.
- Phân loại theo các bước lập hồ sơ dự án: Lập theo hai bước (lập báo cáo đầu tư và lập
DAĐTXD); lập theo một bước (DAĐTXD hoặc BCKTKT).
- Phân loại theo cấp độ dự án: Dự án thông thường; chương trình; hệ thống.
- Phân loại theo lĩnh vực: Xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp.
- Phân loại theo hình: Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi mới; đầu tư.
- Phân loại theo thời hạn: Ngắn hạn; trung hạn; dài hạn.
- Phân loại theo khu vực: Quốc tế; Quốc gia; vùng; miền; ngành; địa phương.
- Phân loại theo Chủ đầu tư: Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẽ.


4


- Phân loại theo đối tượng đầu tư bao gồm: Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối
tượng vật chất cụ thể.
- Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án bao gồm: Dự án quan
trọng quốc gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B; dự án nhóm C [4].
Theo quy định hiện hành, phân loại dự án theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án là phương pháp được sử dụng tại Việt Nam để áp dụng trong quản lý các hoạt
động đầu tư xây dựng gồm:
- Phân định trách nhiệm thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công XDCT của các cơ quan chuyên
môn về xây dựng;
- Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố
thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động XDCT;
- Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế XDCT;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng;
- Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
- Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình
xây dựng;
- Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây
dựng;
Chi tiết về phân loại dự án theo quy mô, tính chất, loại công trình chính xem tại Phụ lục 1.
1.1.3. Trình tự thực hiện DAĐTXD công trình
Trình tự thực hiện DAĐTXD công trình bao gồm 03 giai đoạn chính từ lúc phát triển từ
ý tưởng đến khi triển khai nhằm đạt được kết quả mong muốn và kết thúc dự án. Trình
tự thực hiện [5] được mô tả ở Hình 1.1 dưới đây.

5



Hình 1.1 Trình tự đầu tư xây dựng công trình
Từ sơ đồ trên ta có thể thấy nội dụng cụ thể 03 giai đoạn của DAĐTXD công trình như
sau [4]:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt BCNCKT hoặc BCKTKT đầu tư xây dựng
để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên
quan đến chuẩn bị dự án;

6


- Giai đoạn thực hiện dự án: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy
định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng; thi công XDCT; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn
thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng: Quyết
toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư có
thể quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục
công việc ở trên.
1.1.4. Nội dung BCNCKT đầu tư xây dựng
Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập BCNCKT đầu tư xây dựng hoặc BCKTKT
đầu tư xây dựng. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng.

BCNCKT đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết,
mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án TKCS được lựa
chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng [3]. Nội dung BCNCKT đầu tư
xây dựng gồm:
1.1.4.1. Thiết kế cơ sở
Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây
dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử
dụng. TKCS gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc
tổng mặt bằng xây dựng;
Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);

7


Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu
chính của công trình xây dựng;
Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho
từng công trình;
Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống
cháy, nổ;
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập TKCS.
1.1.4.2. Các nội dung khác
Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện
tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công
nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai
thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư
(nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo
vệ môi trường;

Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái
định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống
cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
TMĐT và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình,
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
Các nội dung khác có liên quan.
1.1.4.3. Nội dung BCKTKT đầu tư xây dựng
Khi thực hiện DAĐTXD công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo hoặc công trình xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có TMĐT dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử
dụng đất) thì Chủ đầu tư chỉ cần tổ chức lập BCKTKT đầu tư xây dựng. BCKTKT đầu tư
xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của

8


việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công XDCT quy mô nhỏ, làm cơ
sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng [3]. Nội dung BCKTKT đầu tư xây dựng:
Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
Các nội dung khác của BCKTKT đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu
tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp
công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt
bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu
quả đầu tư XDCT.
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc lập và quản lý DAĐTXD
Để thực hiện thành công một dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ
thể khác nhau, mỗi chủ thể có vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định trong
việc lập và quản lý DAĐTXD.
1.1.5.1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có các quyền sau:

- Lập, QLDA khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, QLDA;
- Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, QLDA;
- Tổ chức lập, QLDA; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý DAĐTXD một dự án
theo thẩm quyền;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
- Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ
hồ sơ DAĐTXD;
- Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật
Xây dựng;
9


- Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung
cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật;
- Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
- Tổ chức quản lý thực hiện dự án;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với
người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.5.2. Ban quản lý DAĐTXD
Ban quản lý DAĐTXD có các quyền sau:
- Thực hiện quyền QLDA theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức QLDA, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn
đề vượt quá thẩm quyền;

- Thuê tổ chức tư vấn tham gia QLDA trong trường hợp cần thiết sau khi được người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
Ban quản lý DAĐTXD có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về QLDA trong phạm vi được ủy quyền;
- Tổ chức quản lý DAĐTXD bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn
và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình QLDA;
- Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

10


1.1.5.3. Nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý DAĐTXD
Nhà thầu tư vấn lập, quản lý DAĐTXD có các quyền sau:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được
giao;
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của
pháp luật;
- Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Nhà thầu tư vấn lập, quản lý DAĐTXD có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết;
- Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải
pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho
chủ đầu tư;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
1.1.5.4. Cơ quan, tổ chức thẩm định DAĐTXD

Cơ quan, tổ chức thẩm định DAĐTXD có các quyền sau:
- Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công
tác thẩm định dự án và giải trình trong trường hợp cần thiết;
- Thu phí thẩm định dự án theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
- Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực
kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần thiết;
- Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự
án.
11


Cơ quan, tổ chức thẩm định DAĐTXD có các trách nhiệm sau:
- Thẩm định nội dung của DAĐTXD theo quy định của Luật Xây dựng;
- Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm
định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm
định dự án của mình.
1.1.5.5. Người quyết định đầu tư xây dựng
Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền sau:
- Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán
vốn đầu tư xây dựng;
- Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
- Đình chỉ thực hiện DAĐTXD đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi
thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
- Thay đổi, điều chỉnh DAĐTXD khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:
- Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây dựng;
- Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện DAĐTXD;
- Kiểm tra việc thực hiện DAĐTXD của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá

DAĐTXD theo quy định của pháp luật;
- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

12


1.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định DAĐTXD công trình là công tác rất quan trọng và rất cần thiết trong quá
trình thực hiện một DAĐTXD. Một dự án dù được chuẩn bị kỹ càng, phân tích chất
lượng đến đâu cũng còn tồn tại những khiếm khuyết và sai sót trong quá trình lập dự án.
Để phân tích chất lượng dự án xây dựng, cũng như để đảm bảo chắc chắc mức độ hợp
lý, hiệu quả và khả thi của dự án; cần thực hiện công tác thẩm định DAĐTXD công trình
một cách độc lập nhằm hoàn thiện và bổ sung những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình
khảo sát và lập dự án.
Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan
chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện DAĐTXD làm cơ sở xem xét, phê duyệt [3].
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có cơ sở khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án; từ đó ra quyết định đầu tư và cấp phép
đầu tư. Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập
tách biệt với quá trình lập hồ sơ dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối
với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp
vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn,
mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước

khi ra quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có
thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án.
1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là một phương pháp đơn giản và được dùng rất phổ biến trong khi thẩm định đự án
đầu tư xây dựng. Phương pháp này được sử dụng khi tiến hành thẩm định nội dung về
13


kỹ thuật của dự án. Khi thẩm định cần so sánh, đối chiếu từng nội dung của dự án với
các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích,
so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh, đối chiếu khi thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng được tiến hành theo cụ thể như sau:
- Thẩm định cơ sở pháp lí của dự án: so sánh đối chiếu dự án với các văn bản pháp luật
của nhà nước ban hành trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, bất động sản... Các quy
hoạch tổng thể của Nhà nước, địa phương.
- Thẩm định yếu tố thị trường của dự án: so sánh đối chiếu dự án với các dự án đầu tư
xây dựng có vị trí địa điểm đầu tư, quy mô của dự án, chất lượng sản phẩm xây dựng
tương tự đã được triển khai.
- Thẩm định kỹ thuật của dự án dùng các chỉ tiêu để so sánh đối chiếu là:
+ Các tiêu chuẩn trong thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về công trình do Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Các định mức về kỹ thuật (sản xuất, vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị,...) theo
định mức kinh tế-kỹ thuật hiện hành.
+ Thông lệ trong nước và quốc tế để phân tích, lựa chọn phương án tối ưu (địa điểm xây
dựng, giải pháp kỹ thuật , tổ chức xây dựng...)
- Khi thẩm định tài chính dự án, thường so sánh với các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu tổng hợp
về nguồn vốn, cơ cấu vốn, suất đầu tư; các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án; các DAĐTXD

tương tự.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng phương pháp này, thường cho thấy công tác thẩm
định trong thực tế hiện nay mới chỉ tập trung vào so sánh các chỉ tiêu (thị trường, kỹ
thuật, tài chính) của dự án một cách cứng nhắc với các dự án tương tự, mà chưa nhận ra
những nét riêng biệt cụ thể của dự án. Đặc biệt yếu tố thị trường của dự án chưa được
so sánh, đối chiếu một cách chi tiết và hợp lý.

14


1.2.2.2. Phương pháp thẩm định kỹ thuật
Thẩm định kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích về mặt tài chính, kinh tế xã
hội của dự án. Đặc biệt các DAĐTXD đều đòi hỏi những giải pháp kỹ thuật về XDCT
và kiến trúc rất phức tạp, vì thế khi thẩm định kỹ thuật của dự án cần tiến hành một cách
rất chi tiết và khoa học… Các nội dung kỹ thuật của DAĐTXD được tiến hành thẩm
định là:
a) Phân tích địa điểm xây dựng
Đây là một vấn để hết sức quan trọng vì địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu
tư (giá mua đất xây dựng) cũng như ảnh hưởng đến giá cả, sức cạnh tranh của sản phẩm
dự án đầu tư xây dựng, từ đó quyết định trực tiếp đến hiệu quả của dự án.
- Địa điểm có nằm trong quy hoạch xây dựng, phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và
địa phương hay không. Công tác giải phóng mặt bằng có thuận lợi và khó khăn gì.
- Điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, môi trưởng... ảnh hưởng đến quá trình thi công
công trình như thế nào.
b) Qui mô, giải pháp xây dựng, kiến trúc
- Quy mô xây dựng, giải pháp kết cấu, kiến trúc các hạng mục công trình có đảm bảo
các định mức kinh tế kỷ thuật của dự án đặt ra hay không.
- Xem xét, đánh giá tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công trình, tránh bỏ sót
hạng mục cần đầu tư mà chưa được dự tính, các hạng mục không cần thiết hoặc chưa
cần thiết phải đầu tư.

- Tiến độ thi công có phù hợp với kế hoạch và thực tế hay không.
c) Công nghệ trang bị cho dự án:
- Xem xét công nghệ được lựa chọn cho dự án là công nghệ đã được qua kiểm chứng
hay chưa, mức độ hiện đại, đồng bộ của công nghệ, máy móc. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên tham gia dự án có đủ yêu cầu về kỷ thuật, tay nghề để vận hành các máy móc, công
nghệ đó hay không....

15


d) Phân tích các tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy (PCCC):
Đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, và đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa,
cần phải đối chiếu với các qui định pháp luật hiện hành xem xét dự án về lập, thẩm định
và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC.
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định tài chính
Thẩm định TMĐT và tiến độ bỏ vốn:
Việc thẩm định TMĐT là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên
hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn
vốn, ảnh hưỏng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Đặc biệt, các DAĐTXD đều
đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn nên việc thẩm định TMĐT của các dự án phải tiến hành
chi tiết và kĩ lưỡng.
Yêu cầu xem xét, đánh giá TMĐT của dự án có được tính toán hợp lý, tính đúng, tính
đủ các khoản cần thiết, và cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng phí cho cho dự án,... Cụ thể nội dung cần kiểm tra các
khoản mục sau:
- Xác định các nguồn vốn huy động được của dự án: vốn tự có, vốn vay, vốn vay ưu đãi
đầu tư và các nguốn vốn khác liên quan.
- Vốn đầu tư xây dựng: tiến hành kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình,
mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng (bằng các đơn giá, suất vốn đầu tư của nhà nước

hiện hành và kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai, tương tự).
- Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra đối chiếu với các bảng báo giá của các nhà cung cấp về
giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu
vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng, nâng cấp) sau khi hoàn thành có thể hoạt
động bình thường.

16


Xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế
nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong giai đoạn thục hiện dự
án để đảm bảo tiến độ thi công, cần phải xem xét tỉ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong
từng giai đoạn có hợp lý hay không. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm
cơ sở cho việc phân bổ nguồn vốn đầu tư cho dự án.
Thẩm định hiệu quá tài chính của dự án
Thẩm định đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư, phần này sẽ đưa
vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn đầu tư, khấu hao TSCĐ phải trích
hằng năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và
phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với
công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây
chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất kinh
doanh trực tiếp.
1.2.2.4. Phương pháp đánh giá so sánh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
Dự án đầu tư được thực hiện tại một vùng, một lãnh thổ nhằm khai thác, sử dụng tài
nguyên và sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất. Do đó, bên cạnh việc đánh giá
hiệu quả tài chính chúng ta cần đánh giá về mặt kinh tế- xã hội.
So sánh về việc ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: như phát triển

hệ thống giao thông công cộng, điều kiện sinh hoạt, điện nước, giáo dục, y tế,...
Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường thiên nhiên và văn hóa.
1.2.3. Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay
Công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam do người quyết định đầu tư
có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Tùy từng giai đoạn mà
thẩm quyền và cách thức tổ chức thẩm định có sự khác nhau:

17


1.2.3.1. Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2004
Giai đoạn này hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng chưa hoàn thiện.
Hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, cụ thể:
Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu
tư phải được thẩm định. Việc thẩm định dự án đầu tư phải do cơ quan chức năng của
Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện (đối với các dự án sử
dụng vốn tín dụng). Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đổng gửi cơ quan có chức năng thẩm định.
Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A, chủ đầu tư trực tiếp trình
Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý
ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khi có văn bản của Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tiếp tục thăm dò, đàm
phán, ký thoả thuận giữa các đối tác tham gia đầu tư trước khi lập báo cáo nghiên cứu
khả thi.
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và quyết định chủ trương đầu tư,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và
báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.
Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định. Chủ đầu tư có trách nhiệm

trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét báo cáo đầu tư để quyết định đầu tư.
Đối với các dự án nhóm A: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định có trách
nhiệm lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành, các Bộ, địa phương có liên quan. Tuỳ theo yêu
cầu cụ thể đối với từng dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các tổ chức và chuyên
gia tư vấn thuộc các Bộ khác có liên quan để tham gia thẩm định dự án.
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức cho vay
vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ trước khi trình người có thẩm
quyền quyết định đầu tư.

18


Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dung do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc đủ
năng lực tổ chức thẩm định, có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có
liên quan để thẩm định dự án.
Các dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định
dự án có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.
Tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ và chấp thuận
cho vay trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
1.2.3.2. Giai đoạn từ tháng 7 năm 2004 đến cuối năm 2014
Giai đoạn này hoạt động xây dựng nói chung và công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng nói riêng thực hiện theo quy định của Luật xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ
quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên
quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm
tra một phần hoặc toàn bộ nội dung của dự án để làm cơ sở phê duyệt.

Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư thì người được
phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.”
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để
tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu
thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà
nước về các dự án đầu tư.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ do Cơ quan cấp bộ, UBND các cấp tổ
chức thẩm định, cụ thể:

19


Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức
thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc
người quyết định đầu tư.
Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
1.2.3.3. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay
Từ năm 2004 trở đi, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng đã tương
đối hoàn thiện, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đến đầu năm 2015, Luật
Xây dựng ngày 18/06/2014 bắt đầu có hiệu lực, cùng với các văn bản hướng dẫn liên
quan đã khắc phục được những của những luật trước đó, tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người quyết định đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đặc biệt là
việc kiểm soát, quản lý chất lượng và chi phí xây dựng ở tất cả các khâu trong quá trình
đầu tư xây dựng, thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế - dự toán, cấp giấy
phép xây dựng, quản lý năng lực hành nghề xây dựng, kiểm tra nghiệm thu công trình
trước khi đưa vào khai thác sử dụng, nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước.

1.3. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định DAĐTXD công trình giúp đánh giá mức độ hiệu quả, tính khả thi trong từng
nội dung của dự án xây dựng cũng như kiểm tra và đánh giá các cách thức tính toán của
dự án xây dựng. Dựa trên hai tiêu chí tài chính và xã hội để đánh giá mức độ hiệu quả
thành công của dự án. Đánh giá tính khả thi của dự án xây dựng thông qua công tác xem
xét đánh giá kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường và tính pháp lý của dự án. Thẩm
định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những
dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.

20


1.3.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước
Thẩm định dự án sẽ xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại có phù hợp
với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, của địa phương
hay không và thông qua đó đưa ra những kết luận và sự chấp thuận hoặc phải sửa đổi,
bổ sung hay bác bỏ dự án. Đánh giá ưu nhược điểm của dự án, nhằm loại bỏ những dự
án xấu và tránh loại bỏ những dự án hiệu quả.
Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự
án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng, lãnh thổ và của cả nước trên các
mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Thẩm định dự án cũng là căn cứ để áp
dụng các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, ngồn vốn.
1.3.2. Đối với nhà tài trợ, tổ chức tài chính
Hoạt động thẩm định DAĐTXD đóng vai trò rất quan trọng không chỉ với các nhà đầu
tư là đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ dự án mà còn đối với các định chế tài chính (như
Ngân hàng, tổ chức tín dụng) trong việc ra quyết định đầu tư, cấp vốn, cấp giấy phép
cho dự án…
Ngoài việc xem xét khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với
nền kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm mục đích xét hướng phát triển lâu dài,
ổn định của dự án mà định hướng tài trợ hoặc cho vay vốn.

Xác định khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nợ, tuổi thọ của dự án để quyết định
phương thức cấp vốn, kỳ hạn trả nợ đối với khách hàng.
1.3.3. Đối với nhà đầu tư và đối tác
Thẩm định dự án giúp xác định được khả năng sinh lời cũng như mức độ rủi ro của dự
án làm căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung cho dự án được hoàn thiện hơn, giúp nhà đầu
tư và đối tác làm căn cứ ra quyết định góp vốn thực hiện dự án.

21


×