Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu nâng cao chất lượng tu bổ, sửa chữa các công trình thủy lợi thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành biên thủy lợi liễn sơn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ..................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
3.1.Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2
4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................2
4.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Dự kiến kết quả đạt được.............................................................................................2
6. Nội dung của luận văn: ................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ
LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC. ..................................................................................4
1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam: .....................4
1.1.1. Khái niệm về chất lượng: ......................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng: ........................................4
1.1.3. Hệ thống Luật Pháp về quản lý chất lượng công trình: .........................................5
1.1.4. Những kết quả đạt được về quản lý chất lượng công trình: ..................................5
1.1.5. Những yếu kém trong công tác quản lý chất lượng công trình: ............................6
1.2. Đặc điểm chung của các công trình thuỷ lợi thuộc công ty TNHH một thành viên
thuỷ lợi Liễn Sơn. ..........................................................................................................10
1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng công trình..................................10
1.4. Những hư hỏng thường xuyên xảy ra đối với các công trình. ................................13
1.4.1.Một số nguyên nhân sự cố thường gặp.................................................................13


1.5. Những giải pháp chủ yếu trong tu bổ, sửa chữa công trình hiện nay của công ty .18

iii


1.5.1. Giải pháp đối với công trình bê tông cốt thép, gạch xây. ................................... 18
1.5.2. Giải pháp đối với công trình đất. ......................................................................... 19
1.5.3 Giải pháp đối với công trình nạo vét bùn. ............................................................ 19
1.6. Những tồn tại về chất lượng trong thời gian qua khi thực hiện tu bổ, sữa chữa các
công trình. ...................................................................................................................... 19
1.6.1. Đối với Chủ đầu tư. ............................................................................................ 20
1.6.2. Đối với Tư vấn xây dựng. ................................................................................... 20
1.6.3.Công tác quản lý chất lượng của Các doanh nghiệp xây lắp. ............................. 23
Kết luận Chương 1: ....................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH TU BỔ, SỬA CHỮA THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC ......................................... 25
2.1 Cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng. .............................................................. 25
2.1.1. Các khái niệm liên quan. ..................................................................................... 25
2.1.2. Tổ chức đảm bảo chất lượng xây dựng. .............................................................. 29
2.1.3. Kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. ........................................................ 29
2.1.4. Cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng. .......................................................... 30
2.2. Những văn bản pháp lý quy định về quản lý chất lượng. ...................................... 38
2.2.1. Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng. ............................................ 38
2.2.2. Hệ thống văn bản dưới Luật. .............................................................................. 39
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng công trình tu bổ, sửa chữa. .............................. 40
2.3.1. Những nhân tố chủ quan (là những nhân tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được
và chúng xuất phát từ phía bản thân doanh nghiệp). ..................................................... 40
2.3.2. Những nhân tố khách quan.................................................................................. 41
2.4. Các tiêu chí và nguyên tắc đánh giá chất lượng công trình. .................................. 42

2.4.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng. ....................................... 42
2.4.2. Các nguyên tắc đánh giá chất lượng công trình xây dựng. ................................. 44
Kết luận Chương 2: ....................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH TU BỔ SỬA CHỮA THUỘC
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC. .
............................................................................................................................ 45

iv


3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn – Vĩnh
Phúc. ............................................................................................................................45
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống thủy lợi Liễn Sơn. ..........................................45
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành
viên thuỷ lợi Liễn Sơn. ..................................................................................................58
3.2.1. Về thẩm quyền thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình. ......58
3.2.2. Trách nhiệm của các đơn vị QLNN về chất lượng công trình xây dựng tại công
ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn:.................................................................58
3.2.3. Công tác quản lý về chất lượng công trình xây dựng của công ty TNHH một
thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn. ........................................................................................60
3.2.4. Tình hình chất lượng công trình tu bổ sửa chữa thuộc công ty TNHH một thành
viên thuỷ lợi Liễn Sơn thời gian vừa qua. .....................................................................61
3.3. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới chất lượng các công trình tu bổ, sửa
chữa. ............................................................................................................................67
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các công trình tu bổ, sửa chữa thuộc
công ty trong thời gian sắp tới. ......................................................................................71
3.4.1. Hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của chủ đầu tư. .......... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Nâng cao năng lực thẩm tra thiết kế. ..................................................................71
3.4.3. Chuyển hình thức lựa chọn nhà thầu thi công từ chỉ định thầu sang đấu thầu. ..73

3.4.4 Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình 73
3.4.5 Nâng cao năng lực giám sát công trình xây dựng của chủ đầu tư. .....................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................77
1. Kết quả đạt được:.......................................................................................................77
2. Tồn tại của luận văn: .................................................................................................77
3. Kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu: ..................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các thành tố chính của một dự án xây dựng ................................................. 25
Hình 2.2.Quan hệ giữa Quy chuẩn và tiêu chuẩn.......................................................... 32
Hình 2.3.Cấu trúc của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ................................................. 33
Hình2.4.Các hoạt động xây dựng liên quan đến hệ thống văn bản pháp luật ............... 34
Hình 2.5. Mô hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình .................................... 37
Hình 2.6. Quy trình hổ trợ để tạo ra sản phẩm chất lượng của cơ quan QLNN ........... 38
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Một TVTL Liễn Sơn................. 52
Hình 3.2 Sạt trượt mái kênh chính tả ngạn Liễn Sơn tại vị trí K11+210(H) ................ 63
Hình 3.3 Sửa chữa sự cố tổ mối bờ kênh chính tả ngạn Liễn Sơn tại K11+00(H) ....... 63
Hình 3.4 Vỡ kênh tưới nội đồng tại xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương ....................... 64
Hình 3.5 Vỡ kênh tưới nội đồng tại xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương ...................... 65
Hình 3.6 Sửa chữa động cơ trạm bơm điện Cống Cần xã Đồng Tĩnh, huyện Tam
Dương ............................................................................................................................ 66
Hình 3.7 Ống hút trạm bơm Đuôi Cá bị thủng.............................................................. 66

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp lượng mưa năm trong hệ thống thuỷ nông liễn sơn từ năm
1998 đến năm 2013 .......................................................................................................53
Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích rà soát bản đồ tưới năm 2012 ........................................54

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Chữ viết tắt
BTCT
CĐT
ĐT&XD
HTĐGCL
NĐ-CP
NN&PTNT
UBND
QĐ-BXD
QH
QLCL
QLDA
QLNN
TNHH
TVGS
TT-BXD

Bê tông cốt thép

Chủ đầu tư
Đầu tư và xây dựng
Hệ thống đánh giá chất lượng
Nghị định - Chính Phủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Uỷ ban Nhân dân
Quyết định - Bộ Xây dựng
Quốc Hội
Quản lý chất lượng
Quản lý dự án
Quản lý nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tư vấn giám sát
Thông tư - Bộ Xây dựng

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm đổi mới và hội nhập, Việt Nam đang không ngừng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ cấu nền kinh tế đang có những sự chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống sang nền công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, nền Nông nghiệp vẫn đóng một vai
trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Theo thống kê gần đây nhất, hơn
2/3 dân số Việt Nam vẫn đang tham gia sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển
nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Đảng và Nhà Nước.
Để phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao được hiệu quả và năng suất canh tác,
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung , Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Liễn
Sơn nói riêng đã chủ trương đầu tư xây dựng, tu bổ sửa chữa rất nhiều công trình thủy

lợi. Mặc dù vậy, hiệu quả của các công trình đó mang lại vẫn rất thấp, không hạn chế
được những tổn thất do thiên tai hạn hán, lũ lụt gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến việc
sản xuất nông nghiệp. Trước thực trạng đó, cần có những phương án đầu tư xây dựng,
tu bổ sữa chữa các công trình hiệu quả hơn, tránh dàn trải, lãng phí. Vì vậy việc
nghiên cứu để thấy rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình đã và
đang được đầu tư tu bổ, sửa chữa nâng cấp của Công ty thủy lợi Liễn Sơn trong thời
gian qua, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng các công trình đang có chủ
trương tu bổ, sửa chữa, nâng cấp trong thời gian sắp tới một cách tập trung có hiệu quả
là rất cần thiết .
Để làm được điều đó, tác giả chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TU BỔ, SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI LIỄN SƠN –TỈNH
VĨNH PHÚC
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng khi tu bổ, sửa chữa từ đó đề ra
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công trình.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu áp dụng cho đối tượng là những công trình tu bổ, sửa chữa thuộc
Công ty TNHH Một thành viên thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
Do việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng khi tu bổ, sửa chữa các
công trình là rất rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
lĩnh vực quản lý chất lượng những công trình tu bổ, sửa chữa thuộc hệ thống thủy lợi
Liễn Sơn.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận bằng
phương pháp tiếp cận thực tiễn và dựa trên cơ sở khoa học trong công tác quản lý chất
lượng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung
nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, trong đó phương pháp thống kê, phân tích và
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là hai phương pháp chính.
5. Dự kiến kết quả đạt được
- Xác định được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng công trình tu bổ, sửa
chữa;
- Đề xuất được giải pháp quản lý chất lượng khi tu bổ, sửa chữa.
6. Nội dung của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn dự kiến gồm 3
chương nội dung sau:

2


Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Công
ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc.
Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình tu bổ,
sửa chữa thuộc công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc.
Chương 3: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các
công trình tu bổ, sửa chữa thuộc Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn –
Vĩnh Phúc.

3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ
LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC.
1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam:
1.1.1. Khái niệm về chất lượng:
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 9000-2000 đưa ra khái niệm:
“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng
thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn. Nói cách khác, chất lượng
là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các mặc định vốn có”
Theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ xây dựng:
“Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với các đặc tính về an
toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà
nước”
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có
chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch kiểm tra, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng công trình.
Như vậy cần phải hiểu đầy đủ là các cơ quan có chức năng quản lý ở Trung ương (trực
tiếp là Bộ Xây dựng), ở địa phượng như các tỉnh hoặc các thành phố trực thuộc Trung
ương (trực tiếp là Sở Xây dựng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn các chủ
thể khác (như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) phối hợp cùng
tham gia quản lý chất lượng.
Để đảm bảo chất lượng cho công trình xây dựng, nếu chỉ tập trung quản lý chất lượng
trong giai đoạn thi công thì chưa đủ, mà cần phải quản lý ở nhiều khâu khác,ví dụ
khâu khảo sát, thiết kế… Do vậy, cần quản lý chất lượng trong các giai đoạn sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư cần quản lý trong các khâu lập báo cáo đầu tư, lập báo
cáo kinh tế – kỹ thuật.

4



b) Giai đoạn thực hiện đầu tư cần quản lý các khâu như thiết kế công trình, đấu thầu
xây lắp, thi công xây dựng, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế.
c) Giai đoạn kết thúc đầu tư cần quản lý công tác bảo hành, bảo trì.
1.1.3. Hệ thống Luật Pháp về quản lý chất lượng công trình:
Luật Xây dựng 50/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, liên quan đến lĩnh vực chất lượng chất lượng xây dựng còn có một số thông
tư khác như: Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ xây
dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng....
1.1.4. Những kết quả đạt được về quản lý chất lượng công trình:
Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này phần
lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm. Vì vậy chất
lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây dựng ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới.
Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực
quản lý đầu tư và xây dựng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế quốc dân, quy mô hoạt
động xây dựng trong những năm qua ngày càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày
càng sôi động, tính xã hội của quá trình xây dựng ngày càng cao, địa vị của ngành xây
dựng trong phát triển kinh tế và xã hội ngày càng quan trọng. Các dự án công trình của
ngành xây dựng nước ta đã thực sự góp phần tạo nên dáng vóc mới của đất nước như
các khu đô thị mới với những tòa cao ốc, với các công trình giao thông hiện đại.
Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành xây dựng nước ta cũng đạt được sự tăng tốc khá
hoàn hảo có khả năng tiếp cận và làm chủ các công nghệ, kỹ thuật xây dựng hiện đại


5


của thế giới, đồng thời tạo sự thay đổi quan trọng trong nhận thức về quản lý trong đó
có công nghệ quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng, quản lý dự án nói
chung.
Nhìn nhận về sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng thời gian qua chúng
ta cần nhìn lại sự đổi mới theo hướng pháp chế hoá hoạt động xây dựng ngày một
hoàn thiện theo tiến trình đổi mới nền kinh tế.
Trong những năm qua công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng các dự án công trình
tiếp tục được tăng cường trên phạm vi cả nước, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà
nước. Việc thực hiện tiền kiểm thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình đã tạo bước đột
phá trong phòng chống lãng phí, tham nhũng, phòng ngừa được nhiều sai phạm, rủi ro
trước khi triển khai xây dựng công trình. Công tác thẩm tra đã đi vào nề nếp, chất
lượng thiết kế đã được nâng lên, đã cắt giảm và tiết kiệm đáng kể cho chi phí ngân
sách nhà nước. Cho đến năm 2015, chất lượng công trình xây dựng cơ bản là đảm bảo,
từng bước được nâng cao và kiểm soát tốt hơn. Qua việc kiểm tra nghiệm thu trước khi
công trình đưa vào khai thác và sử dụng theo nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 thì hầu hết các công trình được nghiệm thu đều đạt kết quả tốt và được hội
đồng nghiệm thu đánh giá cao và đồng ý đưa vào sử dụng, bên cạnh đó còn 1 số ít các
công trình xây dựng chưa được hội đồng nghiệm thu đồng ý đưa vào sử dụng, hội
đồng nghiệm thu yêu cầu sửa chữa khắc phục 1 vài khiếm khuyết trước khi đưa vào sử
dụng.
Những năm gần đây, công tác quản lý đầu tư xây dựng nói chung, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng nói riêng ngày càng được nâng cao, phần lớn chất
lượng các công trình về cơ bản đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
yêu cầu thiết kế để đưa vào vận hành, khai thác sử dụng an toàn, hiệu quả. Công tác
quản lý năng lực hoạt động xây dựng, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong
hoạt động đầu tư xây dựng được đẩy mạnh.

1.1.5. Những yếu kém trong công tác quản lý chất lượng công trình:
Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam trong
những năm qua còn tồn tại những vấn đề như sau:

6


Tính đồng bộ của các văn bản: việc thiếu đồng bộ giữa các văn bản, ban hành chưa kịp
thời, nội dung chưa nhất quán, là một vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các chủ thể
tham gia thực hiện. Chính vì thế để quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho các chủ thể
tham gia thực hiện thì việc thống nhất quản lý một cách đồng bộ về mặc định hướng
của các văn bản là hết sức cần thiết.
Tính cụ thể và chi tiết của các văn bản: việc ban hành các văn bản thiếu cụ thể, chi tiết,
biên độ vận dụng lớn gây ra rất nhiều khó khăn cho các Chủ thể khi thực hiện chức
năng quản lý của mình. Với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính cụ
thể và chi tiết tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả của các văn bản là
rất hạn chế, gây khó khăn cho người quản lý và người thực hiện.
Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản: việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều
lần và đặc biệt trong thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của các Chủ
thể khi tham gia hoạt động xây dựng, công tác quản lý định mức, đơn giá, chi phí…
của Chủ đầu tư. Bên cạnh đó, khi có biến động giá cả thị trường, việc ban hành các
văn bản hướng dẫn chưa kịp thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhà thầu khi tham gia
xây dựng tác động đến chất lượng xây dựng.
Với đặc điểm của các dự án xây dựng là có tính liên tục, thời gian thực hiện khá dài,
giá trị lớn, trong khi đó tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có
ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng.
Kiểm soát chặt chẽ quá trình xây dựng: mấu chốt quan trọng trong hệ thống văn bản
hiện tại là chưa có quy định cụ thể về việc minh mạch thông tin của nhà thầu xây
dựng. Thực tế đó làm cho cả cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cũng như Chủ
đầu tư đều thiếu thông tin, nên chưa kiểm soát chặt chẽ được năng lực thực tế của các

nhà thầu. Đồng thời, chưa kiểm soát chặt chẽ được chất lượng của công trình xây
dựng, dẫn tới những sai sót, thất thoát chi phí rất lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
gây bức xúc dư luận xã hội trong những năm gần đây.
Đầu tư dàn trải, phối hợp thiếu đồng bộ: tình trạng đầu tư dàn trải tràn lan trong những
năm qua đã dẫn đến tình trạng thiếu vốn trầm trọng, nợ đọng xây dựng cơ bản ngày
càng tăng.

7


Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng gặp nhiều khó khăn, một bộ phận người
dân chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, tầm quan trọng của công tác đầu tư xây dựng
công trình. Trong khi đó, cấp ủy, chính quyền địa phương thường thiếu sự hợp tác với
các đơn vị Chủ đầu tư, thiếu sự phối hợp vận động tuyên truyền nâng cao nhận thức
trong nhân dân, dẫn đến một số công trình chậm tiến độ.
Năng lực các nhà tư vấn: do chính sách quy định hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
khá thoáng, các đơn vị tư vấn xây dựng và tư vấn thiết kế được đăng ký thành lập ngày
càng nhiều nhưng năng lực chưa được thẩm định, chưa đáp ứng được yêu cầu phần
nào cũng đã ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án, quá trình triển khai thi công
công trình và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc lựa chọn nhà thầu của các Chủ
đầu tư còn thiếu khách quan, minh bạch đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
công trình xây dựng cơ bản.
Năng lực nhà thầu thi công, nhà cung cấp vật tư, vật liệu: trong những năm gần đây, hệ
thống văn bản pháp luật trong ngành xây dựng đã cơ bản được hoàn thiện, nhưng vẫn
còn nhiều tồn tại liên quan đến công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu nên việc lựa chọn
nhà thầu còn hạn chế. Trong thời gian qua nhiều nhà thầu sẵn sàng hạ giá để trúng
thầu, nhưng lại thi công kém chất lượng, hoặc kéo dài, chậm tiến độ, thua lỗ dẫn đến
nhiều hệ lụy.
Bên cạnh đó, Nhà nước vẫn chưa có cơ chế rõ ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà thầu
yếu kém về năng lực. Có nhiều trường hợp nhà thầu dù thi công công trình trì trệ,

chậm tiến độ hoặc chất lượng có vấn đề tại một dự án này, nhưng ngay sau đó lại được
dự thầu và trúng thầu tại một dự án khác, do đó về năng lực khó có thể đáp ứng các
yêu cầu mà các Chủ đầu tư đề ra. Hiện tượng thông thầu, tạo hồ sơ đẹp diễn ra khá phổ
biến hiện nay khiến tình hình lựa chọn nhà thi công xây dựng công trình càng gây lo
lắng hơn trong dư luận xã hội.
Giám sát cộng đồng: quy định giám sát cộng đồng tại Nghị định 80/2005/NĐ-CP ngày
14/4/2005 của Chính phủ, dân cư sinh sống trên địa bàn tự nguyện theo dõi, đánh giá
việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, Chủ đầu tư, các Ban QLDA, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá

8


trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về
những vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc
làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước, xâm hại lợi ích của
cộng đồng. Trong thực tế hiệu quả giám sát cộng đồng không cao, bởi nhân dân không
nắm được về mặt kỹ thuật trong ngành xây dựng. Bên cạnh đó, chế độ cho giám sát
cộng đồng không có nên hoạt động thiếu hăng hái, thiếu nhiệt tình.
Quản lý vốn: công tác quản lý vốn hiện có chưa hiệu quả. Chi phí tư vấn, chi phí quản
lý và chi phí khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng mức đầu tư dẫn đến tình trạng đầu
tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cao hơn dự án có nguồn ngoài ngân
sách. Hoặc tổng mức đầu tư một số dự án cao hơn dự án cùng quy mô trong khu vực
các nước lân cận nhưng chất lượng chưa cao. Mỗi dự án đều xét đến yêu tố cần thiết
đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội nhưng thiếu định hướng phát triển
tổng thể, đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu vốn, kéo dài tiến độ và ảnh hưởng đến chất
lượng công trình.
Năng lực quản lý của Chủ đầu tư: thực trạng một số đơn vị được giao làm Chủ đầu tư
theo quy định pháp luật không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, năng lực quản lý
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mặc dù có quy định thuê đơn vị, cá nhân tư vấn

QLDA nhưng không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát dẫn đến buông lỏng công tác
QLCL công trình hoặc ủy thác cho nhà thầu tư vấn quản lý, làm cho chất lượng công
trình không đạt như mong muốn.
Một số đơn vị có đủ năng lực chuyên môn như Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình nhưng nhân sự trực tiếp theo dõi công trình chưa đủ tầm, thiếu tâm cũng là
một trong những tồn tại trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
Song song là bất cập về chế độ tiền lương cũng là nguyên nhân không thu hút được
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Công tác phối hợp giữa các ngành còn nhiều bất cập, nhất là trong việc phối hợp xác
định những tiêu chí phục vụ cho việc lập các dự án đầu tư như việc chậm xác định quy
mô đầu tư, chưa xác định công năng sử dụng ngay từ khi lập hồ sơ. Do đó khi triển

9


khai thi công thường xuyên phải thay đổi, chỉnh sửa thiết kế. Chưa chủ động phối hợp
thường xuyên, để giải quyết cụ thể từng công việc.
1.2. Đặc điểm chung của các công trình thuỷ lợi thuộc công ty TNHH một thành
viên thuỷ lợi Liễn Sơn.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình như cầu, cống, đập, kênh mương, trạm
bơm… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân
bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm xây dựng thủy lợi phụ thuộc
chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về
cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các công trình thủy lợi đều nằm trên
sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp, điều kiện giao thông khó khăn,
hiểm trở. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi
xây dựng công trình.
- Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ,
nhiều chi tiết phức tạp.
- Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây

dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất tài sản cố định
nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp vật tư, máy
móc, thiết bị cho các công tác như khảo sát, thiết kế, thi công…và đều có ảnh hưởng
đến chất lượng xây dựng công trình.
- Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế,văn hóa, xã
hội, nghệ thuật và quốc phòng.
1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Cũng như các lĩnh vực khác của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng và công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Để có thể phân
loại, xác định cụ thể các nguyên nhân và biện pháp khắc phục, thì các yếu tố ảnh
hưởng được phân nhóm lại với nhau. Trong phạm vi quản lý chất lượng, yếu tố ảnh

10


hưởng được phân thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ
quan.
a).Nhóm yếu tố khách quan:
Nhóm yếu tố khách quan là những yếu tố tác động vào chủ thể từ bên ngoài, bao gồm
03 yếu tố: yếu tố do sự tác động bởi điều kiện môi trường xung quanh của điều kiện
khí hậu, thủy văn, quan điểm, thị hiếu của cộng đồng; yếu tố do sự tác động của cơ chế
chính sách của Nhà nước hoặc thể thế; yếu tố do sự tác động bởi sự phát triển của khoa
học công nghệ.
Thời tiết khắc nghiệt, mưa dài, ảnh hưởng chất lượng, tiến độ công trình, công nhân
phải làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, các khoảng dừng kỹ thuật không được như ý
muốn (cốp pha cần bao nhiêu ngày, đổ trần bao nhiêu ngày) ảnh hưởng tới chất lượng.
Địa chất phức tạp,ảnh hưởng tới công tác khảo sát dẫn đến nhà thầu, chủ đầu tư , thiết
kế phải bàn bạc lại, mất thời gian do thay đổi, xử lý các phương án nền móng công

trình ảnh hưởng đến tiến độ chung của công trình. Đối với các công trình yêu cầu tiến
độ thì đây là một đều bất lợi. Bởi lẽ công việc xử lý nền móng phải tốn một thời gian
dài.
b).Nhóm các yếu tố chủ quan:
Nhóm các yếu tố chủ quan là những yếu tố do chính sự chủ quan của các Chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng gây ra. Nhóm này bao gồm các yếu tố: năng lực, kinh
nghiệm của các cá nhân tham gia trực tiếp, gián tiếp trong hoạt động xây dựng chất
lượng của nguồn vật liệu, vật tư được sử dụng cho công trình xây dựng; chất lượng của
thiết bị, công cụ sử dụng để xây dựng công trình; phương pháp, biện pháp tổ chức thực
hiện thi công, phương pháp quản lý, quy trình kiểm soát chất lượng xây dựng công
trình
Đơn vị thi công là chủ thể tham gia trực tiếp để chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành sản
phẩm hiện thực. Do vậy đơn vị thi công đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng tới
chất lượng công trình cũng như công tác quản lý chất lượng. Do vậy bên cạnh những
kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân đơn vị có được (kỹ năng chuyên môn), mỗi cá

11


nhân cũng như toàn đội đều phải được bồi dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và
tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng để họ có ý thức
thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện đều phải vì
mục tiêu chất lượng.
Chất lượng nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng, một phần hình thành nên công
trình, có thể ví như phần da và thịt, xương của công trình. nguyên vật liệu là yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Vậy nguyên vật liệu với chất lượng
như thế nào thì được coi là đảm bảo?
Với tình trạng nguyên vật liệu như hiện nay, chẳng hạn như : xi măng, cát, đá, ngoài
loại tốt, luôn luôn có một lượng hàng giả, hàng nhái với chất lượng không đảm bảo
hay nói đúng hơn là kém chất lượng, nếu có sử dụng loại này sẽ gây ảnh hưởng xấu tới

chất lượng công trình xây dựng, thậm chí nặng hơn là ảnh hưởng tới tính mạng con
người (khi công trình đã hoàn công và được đưa vào sử dụng). Do vậy, trong quá trình
thi công công trình, nếu không được phát hiện kịp thời, sẽ bị một số công nhân ý thức
kém, vì mục đích trục lợi trộn lẫn vào trong quá trình thi công. Cũng vậy, đối với sắt,
thép (phần khung công trình), bên cạnh những hàng tốt, chất lượng cao, có thương
hiệu nổi tiếng, còn trôi nổi, tràn ngập trên thị trường không ít hàng nhái kém chất
lượng.
Và một thực trạng nữa, các mẫu thí nghiệm đưa vào công trình, thường là đơn vị thi
công giao cho một bộ phận làm, nhưng họ không thí nghiệm mà chứng nhận luôn do
đó không đảm bảo. Chẳng hạn như nước trộn trong bê tông cốt thép không đảm bảo
ảnh hưởng đến công tác trộn đổ bê tông không đảm bảo.
Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng rất quan trọng. Ví dụ như : công nhân
không có ý thức, chuyên môn kém, trộn tỷ lệ kết phối không đúng tỷ lệ xây dựng sẽ
dẫn đến những hậu quả không lường. Sập vữa trần do xi măng không đủ nên không kết
dính được. Biện pháp kỹ thuật thi công, các quy trình phải tuân thủ quy phạm thi công,
nếu không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình, các cấu kiện chịu lực sẽ không
được đảm bảo. Ví dụ như các cấu kiện thi công công trình đặc biệt đúng trình tự, nếu

12


thi công khác đi, các cấu kiện sẽ không được đảm bảo dẫn đến công trình có có một
vài phần chịu lực kém so với thiết kế.
1.4. Những hư hỏng thường xuyên xảy ra đối với các công trình.
Định nghĩa sự cố: Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho
phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình
hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế [4].
Theo định nghĩa này, sự cố cố thể được phân chi tiết hơn thành các loại sau:
Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ bỏ để làm
lại.[2]

Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho công
trình có nguy cơ sập đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải sửa chữa mới
dùng được.[2]
Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn của
kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn… có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được
bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.[2]
Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng chống thấm,
cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ phản cảm…phải sửa chữa, thay thế
để đáp ứng công năng của công trình.[2]
1.4.1.Một số nguyên nhân sự cố thường gặp
a.Giai đoạn khảo sát xây dựng
Các sai sót trong hoạt động khảo sát xây dựng thường biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Không phát hiện được hoặc phát hiện không đầy đủ quy luật phân bố không gian (theo
chiều rộng và theo chiều sâu) các phân vị địa tầng, đặc biệt các đất yếu hoặc các đới
yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác;

13


Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân vị địa tầng
có mặt trong khu vực xây dựng; thiếu sự hiểu biết về nền đất hay do công tác khảo sát
địa kỹ thuật sơ sài. Đánh giá sai về các chỉ tiêu cơ lý của nền đất.
Không phát hiện được sự phát sinh và chiều hướng phát triển của các quá trình
địa kỹ thuật có thể dẫn tới sự mất ổn định của công trình xây dựng.
Không điều tra, khảo sát công trình lân cận và các tác động ăn mòn của môi
trường…
Những sai sót trên thường dẫn đến những tốn kém khi phải khảo sát lại (nếu phát hiện
trước thiết kế), thay đổi thiết kế (phát hiện khi chuẩn bị thi công). Còn nếu không phát
hiện được thì thiệt hại là không thể kể được khi đã đưa công trình vào sử dụng.
b.Giai đoạn thiết kế xây dựng

b1. Thiết kế nền móng
Những sai sót thường gặp:
Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình; Giải pháp nền móng sai; quá tải
đối với đất nền.Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ
nhất (về độ bền) đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu kính
bùn xen kẹp, và một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải
trọng, cùng với tải trọng của công trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho công
trình những độ lún đáng kể
Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến công trình bị lún lệch.
Móng đặt trên nền không đồng nhất. Móng công trình xây dựng trên sườn dốc.
b2. Thiết kế kết cấu công trình
- Sai sót về kích thước
Nguyên nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế không chặt chẽ,
khâu kiểm bản vẽ không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra trong việc tính toán

14


thiết kế kết cấu công trình. Cùng với sai sót đó là thiếu sự quan sát tổng thể của người
thiết kế trong việc kiểm soát chất lượng công trình.
- Sai sót sơ đồ tính toán
Trong tính toán kết cấu, do khả năng ứng dụng mạnh mẽ của các phần mềm phân tích
kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính toán kết cấu thường được người thiết kế lập giống công
trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu. Tuy nhiên, việc
quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra những sai lầm đáng tiếc trong
tính toán thiết kế.
- Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu
Khi tính toán thiết kế, đối với những thiết kế thông thường, các kỹ sư thiết kế thường
tính toán kiểm tra kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái
giới hạn thứ nhất, chỉ tính toán kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực,

bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu. Đối với những công trình có quy mô
nhỏ, kích thước cấu kiện kết cấu không lớn, thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định có
thể bỏ qua. Tuy nhiên, đối với các các công trình có quy mô không nhỏ, kích thước
cấu kiện lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết.
- Sai sót về tải trọng
Việc tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra những sai sót, trong
đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải trọng, lấy hệ số tổ hợp của tải
trọng
- Bố trí cốt thép không hợp lý
Trong kết cấu BTCT, cốt thép được bố trí để khắc phục nhược điểm của bê tông là
chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép không đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được
ứng suất và kết cấu bị nứt.
- Giảm kích thước của cấu kiện BTCT
Trong cấu kiện BTCT, bê tông chịu lực cắt là chủ yếu, vì lý do nào đó tiết diện bê tông
tại những vùng có lực cắt lớn phải giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực

15


cắt của cấu kiện. Khi giảm bớt tiết diện của bê tông, nhà thiết kế không kiểm tra đã
dẫn đến cấu kiện bị nứt và xẩy ra sự cố công trình.
- Thiết kế sửa chữa và cải tạo công trình cũ
Các công trình xây dựng thường có tuổi thọ từ hàng chục năm đến trăm năm. Trong
quá trình sử dụng và khai thác công trình, thì mục đích sử dụng nhiều khi có những
thay đổi so với thiết kế ban đầu, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, phải sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp công trình hiện có để thay đổi tính năng, quy mô đáp ứng được chức năng
mới mà sử dụng yêu cầu. Trong quá trình thiết kế, nhiều khi các nhà thiết kế đã không
xác định tuổi thọ còn lại của công trình cần cải tạo, tuổi thọ của phần công trình được
để lại của công trình cải tạo, xem tuổi thọ của chúng còn tương đương với tuổi của
phần công trình được nâng cấp cải tạo hay không dẫn đến tình trạng tuổi thọ của từng

phần của công trình được cải tạo không đồng đều và tuổi thọ của toàn bộ công trình bị
giảm.
Đồng thời nhà thiết kế chưa quan tâm đến sơ đồ chịu lực của công trình cũ và sơ đồ
chịu lực của công trình sau khi cải tạo. Sự khác biệt quá xa của sơ đồ kết cấu mới sau
khi cải tạo và sơ đồ kết cấu của công trình cũ, đã dẫn đến sự can thiệp quá sâu vào kết
cấu của công trình cũ và dẫn đến sự cố của công trình xây dựng.
- Những nguyên nhân về thiết kế liên quan đến môi trường.
Một trong những vấn đề nóng cần bàn tới trong mối quan hệ giữa chất lượng công
trình và an toàn môi trường là những can thiệp “thô bạo” của các đồ án thiết kế gây ra
những bất ổn cho sự làm việc an toàn của công trình trong suốt tuổi thọ của nó. Vốn dĩ
vỏ trái đất này đã tồn tại ổn định hàng triệu triệu năm. Người thiết kế đã vô tình và
phần lớn là cố ý vì những mục đích hẹp hòi đã tạo cho một phần của vỏ trái đất bị biến
dạng gây mất ổn định cục bộ. Sự mất ổn định này sẽ làm xuất hiện một xu thế đi tìm
sự cân bằng mới. Quá trình này đôi khi thực sự “khốc liệt” và sẽ không có điểm dừng
một khi trạng thái cân bằng mới không được tái lập. Vì vậy, trong các dự án xây dựng
có ảnh hưởng tới môi trường thường được xem xét rất chi tiết vấn đề an toàn môi
trường. Song, do những nhận thức còn hạn hẹp về vai trò của an toàn môi trường
trong sự bền vững của công trình xây dựng và thực trạng chỉ coi trọng lợi ích

16


trướcmắt, công trình xây dựng đã, đang và sẽ bị thiên nhiên tác động phá hoại và làm
hao tổn tuổi thọ.
- Những nguyên nhân về thiết kế liên quan đến môi trường ăn mòn
Những sai sót của người thiết kế dẫn đến công trình xây dựng bị sự cố do tácđộng ăn
mòn của môi trường như:
+ Quy định sai về chiều dày lớp bảo vệ.
Sử dụng mác bê tông thấp không đảm bảo hàm lượng xi măng tối thiểu.
Không sử dụng các biện pháp cần thiết để tăng khả năng chống ăn mòn chokết cấu.

+Các trường hợp khác
Khi tính toán tác giả có một số quan niệm không thích hợp với điều kiện thực tế thi
công, nhưng không chú thích rõ ràng đầy đủ trong bản vẽ chi tiết, để người thi công
thực hiện.
Không có biện pháp cấu tạo, để công trình chịu sự thay đổi của nhiệt độ, khi nhiệt độ
thay đổi làm kết cấu bị co giãn, công trình bị nứt ở kết cấu chịu tác động của nhiệt, tạo
điều kiện cho các tác nhân khác ăn mòn kết cấu dẫn đến kết cấu bị hư hỏng.
c. Giai đoạn thi công xây dựng
Trong thi công, nhà thầu không thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹthuật đã dẫn
đến sự cố công trình xây dựng:
Không kiểm tra chất lượng, quy cách vật liệu trước khi thi công. Không thực hiện
đúng trình tự các bước thi công.
Vi phạm các quy định về tổ chức, quản lý, kỹ thuật thi công. Cụ thể:
- Khối lượng và chất lượng vật liệu:
Vi phạm phổ biến của các nhà thầu là hạ cấp chất lượng vật liệu. Đặc biệt, việc hạ cấp
chất lượng vật liệu thực sự là khó kiểm soát khi không có các mô hình giám sát quản
lý chất lượng hiệu quả.

17


Trong cuộc đấu thầu gần đây có nhiều công trình có giá trúng thầu rất thấp so với giá
dự toán được duyệt. Thậm chí có những nhà thầu bỏ thầu thấp hơn rất nhiều so với chi
phí cần thiết. Do không có giám định về giá cả vật liệu nên các nhà thầu có thể đưa ra
các chỉ tiêu chất lượng cao và giá thấp để trúng thầu. Song khi thực hiện thi công xây
lắp các nhà thầu đã giảm mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa các thiết bị, vật
liệu chất lượng kém vào trong công trình và tìm cách bớt xén các nguyên vật liệu để
bù chi phí và có một phần lợi nhuận.
- Chất lượng biện pháp thi công:
Trong hồ sơ đấu thầu xây lắp, hầu hết các nhà thầu đều đưa ra được phần thuyết minh

biện pháp thi công hoàn hảo với một lực lượng lao động hùng hậu, thực tế lại không
như vậy. Lực lượng công nhân phổ biến ở các công trường hiện nay hầu hết là thợ
“nông nhàn”. Việc sử dụng lực lượng lao động này là một điều rất đáng lo ngại, không
những ảnh hưởng tới chất lượng công trình mà còn có nguy cơ để xảy ra tai nạn lao
động nhiều. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật cũng được sử dụng không
đúng với chuyên môn. Nhiều các kỹ sư vật liệu trẻ mới ra trường không có việc làm lại
được thuê làm kỹ thuật giám sát kiểm tra thi công cọc khoan nhồi mà khi hỏi các kỹ sư
này không hiểu cọc khoan nhồi là gì? Chính vì sử dụng những lực lượng lao động như
vậy đã làm cho công trình không đảm bảo chất lượng.
Biện pháp thi công không phù hợp luôn chứa đựng yếu tố rủi ro về chất lượng; có khi
còn gây ra những sự cố lớn không lường vi phạm khá phổ biến trong giai đoạn thi
công là sự tuỳ tiện trong việc lập biện pháp và qui trình thi công. Những sai phạm này
phần lớn gây đổ vỡ ngay trong quá trình thi công và nhiều sự cố gây thương vong cho
con người cũng như sự thiệt hại lớn về vật chất
1.5. Những giải pháp chủ yếu trong tu bổ, sửa chữa công trình hiện nay của công
ty
1.5.1. Giải pháp đối với công trình bê tông cốt thép, gạch xây.
Công trình thuỷ lợi bằng bê tông cốt thép,gạch xây chủ yếu là các công trình phục vụ
tướicho nông nghiệp như trạm bơm, kênh tưới, cầu, cống…v.v. vì là các công trình
phục vụ tưới cho nông nghiệp nên khi thực hiện tu bổ, sửa chữa thường phải kết hợp

18


với công tác điều nước phục vụ cho nông nghiệp. Giải pháp chủ yếu là bốc dỡ bỏ phần
công trình bị đổ vỡ, hư hỏng và xây lại phần công trình đó.
1.5.2. Giải pháp đối với công trình đất.
Các công trình đất chủ yếu là công trình phục vụ tưới tiêu như kênh tưới, kênh tiêu,
đập,…v.v. Giải pháp sửa chữa đối với các sự cố về công trình đất thường là bóc bỏ lớp
đất yếu bị sạt lở, đóng cọc tre gia cố nền, đào đất đánh cấp mái, dùng bao tải đất để

đắp bờ gia cố hoặc dùng máy múc đắp bờ đất và dùng máy đầm nén
1.5.3 Giải pháp đối với công trình nạo vét bùn.
Các công trình kênh tưới, kênh tiêu, hồ đập sử dụng lâu ngày bị bồi lắng bùn đất phải
nạo vét để đảm bảo công tác điều nước phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
Giải pháp chủ yếu trong nạo vét là dùng máy và nhân công nạo vét bùn đưa lên xe ô tô
trở đến bãi đổ.
1.6. Những tồn tại về chất lượng trong thời gian qua khi thực hiện tu bổ, sữa chữa
các công trình.
Hiệu quả của các công trình thuỷ lợi mang lại vẫn chưa làm hài lòng các nhà quản lý,
các chủ đầu tư, chưa tương xứng với năng lực công trình mà nhà nước và nhân dân đã
đầu tư xây dựng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự bất cập về mô hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng và cơ chế quản lý. Quản lý công trình thuỷ lợi vẫn còn theo cơ
chế bao cấp,“ xin cho “ đã không huy động được các tổ chức, cá nhân , các thành
phần kinh tế và người được hưởng lợi tham gia đầu tư xây dựng và quản lý công trình.
Qua kiểm tra thực tế cho thấy còn nhiều công trình thuỷ lợi chưa đảm bảo chất lượng
để xảy ra những tồn tại về kỹ thuật mà nguyên nhân chính là do có nhiều hạn chế,
thiếu sót ở các bước: Khảo sát, thiết kế, thẩm tra hồ sơ, thi công xây dựng, giám sát thi
công. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng không tuân thủ đúng các quy định
pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quy trình kỹ thuật
trong thi công xây dựng chưa tuân thủ nghiêm túc, nhất là sử dụng chưa đúng cấp phối
vật liệu trong thi công. Tình trạng bớt xén vật liệu trong xây dựng; quy trình quy phạm
kỹ thuật thi công xây dựng quản lý chưa chặt chẽ. Công tác giám sát của chủ đầu tư,
của nhà thầu tư vấn giám sát chưa chặt chẽ, thiếu trách nhiệm, chưa thường xuyên liên
tục. việc lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng nhất là việc kiểm định, thí nghiệm chất

19


×