Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

NGUYÊN tắc và BIỆN PHÁP sử DỤNG PP HDTH TRONG dạy học môn ĐLCM của ĐCSVN ở TRƯỜNG CĐCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.26 KB, 56 trang )

NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN
PHÁP SỬ DỤNG PP HDTH
TRONG DẠY HỌC MÔN
ĐLCM CỦA ĐCSVN Ở
TRƯỜNG CĐCT

1


- Những nguyên tắc và quy trình sử dụng PP HDTH
Xuất phát từ thực trạng như đã phân tích và trình bày, tác
giả nhận thấy, việc hình thành cho SV một thói quen học tập và
tự học là vô cùng quan trọng. Việc hướng dẫn cho SV biết cách
học, biết cách tìm tòi, học hỏi từ những vấn đề có liên quan, gần
gũi hay phát sinh từ học tập là việc làm vô cùng cần thiết.
PPHD tự học phải hình thành từ nhận thức đúng đắn của bản
thân SV, sự thay đổi trong PPDH của GV và được nhà trường
quan tâm tìm biện pháp giúp đỡ thì kết quả sẽ tốt đẹp hơn
nhiều. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao năng lực giảng dạy của
đội ngũ GV, sự thay đổi cách học của SV thì nhà trường cũng
cần tổ chức bộ máy quản lý phục vụ tích cực cho việc HDTH
của SV nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Những biện pháp này nhằm vào việc thực hiện mục tiêu
giúp SV biết cách tự học trong thời gian học tập và rèn luyện
tại nhà trường. Nhà trường cố gắng để rèn luyện hình thành
trong SV một thói quen ham thích tự học, tự nâng cao. Từ yêu
cầu trên, tác giả xác định các nguyên tắc để đề xuất các biện
pháp.
- Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu môn học
2



Mục tiêu được hiểu là cái điểm, cái ý định, cái mẫu để
nhằm vào. Mục tiêu môn học là cái đích mà GV và SV cần
hướng tới. Muốn SV sau khi kết thúc môn học hoàn thành
công việc được giao, thì GV cần phải xây dựng được mục tiêu
môn học chính xác và triển khai việc dạy học theo những mục
tiêu này. Mục tiêu môn học sẽ quyết định chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học.
Vì vậy khi sử dụng PP HDTH trong dạy học môn
ĐLCM của ĐCSVN trước hết phải đảm bảo được mục tiêu
môn học. Vì nắm được mục tiêu môn học sẽ giúp SV nắm
vững kiến thức, SV sẽ biết được nội dung mình cần biết ở
từng chương học, ví dụ khi dạy đến Chương I: Sự ra đời của
ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, ở nội
dung chương này GV cần đảm bảo mục tiêu môn học là cung
cấp cho SV biết được hoàn cảnh lịch sử ra đời của ĐCSVN
(bao gồm tình hình thế giới và trong nước để qua đó chứng
minh được ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử), biết được
Hội nghị thành lập Đảng và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của ĐCSVN, hay ở chương VII: Đường lối xây dựng phát triển
nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội, ở nội dung chương
này mục tiêu của chương là GV Giúp SV hiểu được đường lối
3


của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn hóa, giải quyết
các vấn đề xã hội thời kỳ trước đổi mới và trong thời kỳ đổi
mới, qua đó SV có thể so sánh được đường lối xây dựng và
phát triển nền văn hóa, đường lối giải quyết các vấn đề xã hội
thời kỳ đổi mới đã có sự tiến bộ, phát triển như thế nào, liên hệ

thực tiễn thành tựu đạt được trong giai đoạn hiện nay.
Đảm bảo được nguyên tắc này sẽ giúp SV có kĩ năng vận
dụng được kiến thức đã học để đánh giá, phân tích các vấn đề,
các sự kiện, các hiện tượng đang diễn ra trong thực tiễn cuộc
sống, nhất là trong thời kỳ cuộc cách mạng 4.0. Sẽ giúp cho SV
trong quá trình tự học thêm nhạy bén, hình thành một con người
mới có khả năng đi tắt, đón đầu trong công việc. Khi nắm được
nguyên tắc này, giúp SV có thái độ tích cực, biết lựa chọn và
thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội.
Như vậy, chúng ta thấy mục tiêu môn học rất quan trọng
nó giúp cho giáo viên thiết kế nội dung, PP giảng dạy, PP
đánh giá SV giúp SV biết mình cần học cái gì, chủ động lập
kế hoach học tập và tự đánh giá kết quả học tập.
- Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tự giác, tích cực của
người học, đảm bảo tính hệ thống, nhất quán và logic
4


Vận dụng PP HDTH trong dạy học môn ĐLCM của
ĐCSVN trước hết cần phải đảm bảo được nguyên tắc phát
huy tính tự giác, tích cực của người học. Bởi vì, mục đích của
môn học đào tạo người học có phẩm chất chính trị tư tưởng và
có đạo đức gắn bó với sự nghiệp xây dựng CNXH của đất
nước, bên cạnh đó sự nghiệp CNH, HĐH đang đòi hỏi nhiều
năng lực của mọi người, nhất là thế hệ trẻ cần phải tăng
cường nguồn lực “chất xám” trong phát triển kinh tế, xã hội
do đó cần phải phát huy tích cực cá nhân làm chủ kiến thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có năng
lực thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp.
Nguyên tắc tự giác, tích cực xuất phát từ quy luật nhận

thức. Con người nhận thức thế giới khách quan trong quá
trình tác động tích cực đối với tự nhiên, trên cơ sở thực tiễn
sản xuất xã hội. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của
con người trong đời sống xã hội. Tính tích cực của con người
được biểu hiện thông qua các hoạt động cụ thể như trong sản
xuất, trong cải biến môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Hình thành tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng

5


động. Có thể xem tính tích cực như một điều kiện, đồng thời
là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong giáo dục.
Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động dạy và học.
Tính tích cực của quá trình dạy học này không chỉ liên quan
đến những hoạt động tích cực của người thầy mà còn liên
quan đến sự cố gắng của người học.
Tính tích cực của người học phụ thuộc rất nhiều vào tính
tích cực của PP giảng dạy. Việc dạy học chỉ có hiệu quả và
chất lượng cao khi có sự cộng tác chặt chẽ, phù hợp giữa thầy
và trò, trong đó, thầy giữ vai trò chủ đạo, giữ vai trò tích cực,
tự lực làm sao để quá trình dạy học là hoạt động tương đồng
và sự phối hợp của cả hai về mặt trí tuệ và thực hành một
cách mãnh liệt và lôi cuốn.
Trong giảng dạy môn ĐLCM của ĐCSVN, GV thiết kế
giáo án, tổ chức hoạt động dạy học phải xem người học là chủ
thể của quá trình nhận thức, phải luôn đặt ra những yêu cầu để
người học phát huy tính tự học. Thông qua đó tạo cho người
học sự tự định hướng, vạch ra kế hoạch học tập cho bản thân

khi học ở nhà hay trên lớp học. Ví dụ như trước khi kết thúc
chương II, GV ra câu hỏi yêu cầu SV chuẩn bị trả lời cho buổi
6


học sau “giải thích: Vì sao cuộc cách mạng Tháng Tám
thắng lợi ngày 28/08/1945, ngay sau đó ngày 02/09/1945
Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa?”. SV nào trả lời được câu hỏi trên sẽ
cộng điểm riêng. Đây là nội dung để GV dẫn dắt SV vào
chương mới (chương III). Để trả lời câu hỏi này SV cần phải
tư duy, đúc kết kiến thức đã học ở chương II đã học với nội
dung bài mới là chương III.
Mặt khác, trước khi kết thúc nội dung chương II, GV đã
hướng dẫn cho SV tự học bằng cách tổ chức thảo luận nhóm
cho buổi học sau, GV cho trước câu hỏi thảo luận từng nhóm
về nhà chuẩn bị sẵn để tiết học sau vào báo cáo (SV có thể
đọc bài báo cáo hoặc trình chiếu powerpoint, qua đó yêu cầu
các thành viên trong nhóm phải phân chia công việc cụ thể để
thực hiện bài báo cáo tốt nhất cả về nội nội dung lẫn hình
thức. Nội dung các câu hỏi thảo luận đều mang tính chất nâng
cao kiến thức, bắt buộc SV phải tìm hiểu kỹ nội dung mới
hoàn thành tốt bài báo cáo. Trong quá trình tổ chức báo cáo,
GV tổ chức, điều khiển lớp học phát huy được tích cực của
từng SV nói riêng cũng như tập thể lớp nói chung.

7


Các học phần được thiết kế giảng dạy trong các trường

luôn là những môn khoa học được xây dựng bởi hệ thống các
kiến thức mang tính khoa học, logic cao. Vì vậy, để thực hiện
PP HDTH cho SV trong giảng dạy môn Đường lối các mạng
của ĐCSVN còn phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán và
logic. Việc phải bảo đảm tính hệ thống, nhất quán và logic là
một nguyên tắc cơ bản, đòi hỏi nghiêm ngặt trong HDTH.
Tuân thủ nguyên tắc này cho phép đảm bảo được tính khoa
học trong nội dung môn học. Nội dung môn ĐLCM của
ĐCSVN đó là một chuỗi kiến thức từ khi ĐCSVN ra đời và
lãnh đạo đất nước trãi qua các giai đoạn cách mạng khác nhau
từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng
XHCN, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở các lĩnh vực khác
nhau. Khi GV trình bày cho SV hiểu đảm bảo được tính hệ
thống, nhất quán, logic sẽ giúp SV hiểu được đường lối qua
từng thời kỳ khác nhau có sự bổ sung, phát triển, hoàn thiện
như thế nào. Ví dụ: chương IV đường lối CNH của Đảng. Khi
thiết kế giáo án, GV phải nêu bật được giai đoạn từ năm 1960
– 1975 thực hiện CNH ở Miền Bắc, thời kỳ này miền Bắc có
những thuận lợi và khó khăn như thế nào tác động đến đường
lối cũng như quá trình thực hiện CNH (chiến tranh tàn phá
8


nặng nề miền Bắc, Miền Bắc đơn phương thực hiện CNH,
Miền Bắc chi viện cho miền Nam…). Đến giai đoạn 1975 –
1985, khi miền Nam được giải phóng, thực hiện CNH trên
phạm vi cả nước, cả hai miền Nam, Bắc đều thực hiện CNH
có những mặt thuận lợi gì, còn những mặt hạn chế gì để giai
đoạn 1986 cho đến nay Đảng ta đổi mới, điều chỉnh cho phù
hợp…

Giáo dục và đào tạo của nhà trường luôn gắn liền với
mục tiêu chung của toàn ngành và đáp ứng kịp thời với nhu
cầu của toàn xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường
sẽ chú ý phát triển HĐTH của SV theo học chế tín chỉ. Mọi
hoạt động của Nhà trường đều nằm trong một hệ thống chung,
gồm cả chủ trương của toàn ngành, của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; từ Ban Giám hiệu, Trưởng các phòng, ban, khoa, bộ môn
đến đội ngũ GV và hàng ngàn SV đang theo học. Có nắm
được tương quan hệ thống như thế thì biện pháp đề xuất mới
phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện
và áp dụng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả

9


PP HDTH cho SV trong giảng dạy môn ĐLCM của
ĐCSVN cần phải đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả.
Đây là mục đích cuối cùng của hoạt động day – học của thầy
và trò.
Tính thực tiễn trước hết là các biện pháp HDTH của GV
đưa ra và tổ chức thực hiện phải phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của GV, SV và trường, lớp nói chung. Trước hết đó là về
cơ sở vật chất, phòng học, bàn ghế phải được thiết kế theo đúng
quy định ví dụ như bàn, ghế có thể di chuyển được để tổ chức
ngồi theo nhóm, phòng học phải được trang bị máy chiếu, màn
hình và có rèm che xung quanh đế tránh ánh nắng chiếu vào khi
xem màn hình máy chiếu sẽ rõ hơn, quy định số lượng SV
trong lớp không quá 40 SV. Mặt khác GV khi hướng dẫn SV
cách thức tự học cần phải cung cấp thêm cho SV nguồn tài liệu

tham khảo có liên quan, nội dung câu hỏi đưa ra vừa sức với
SV, không quá dễ cũng không quá khó, nội dung của bài học
GV cung cấp vừa bám sát giáo trình quy định của Bộ Giáo dục
và đào tạo, mặt khác GV cần phải cập nhật thêm kiến thức liên
hệ thực tiễn tình hình mang tính thời sự hiện nay qua đó sẽ khơi
dậy tính tích cực, hứng thú của SV trong quá trình học tập. GV
phải biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn những kiến thức được
10


học với những vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra, phải áp dụng
vào bài giảng để tránh việc trình bày “lý luận suông” không gây
thuyết phục, gây nhàm chán cho SV, giúp cho SV thấy được
thực tiễn đất nước ta hiện nay ở từng lĩnh vực như thế nào dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Ví dụ: khi thiết kế giáo án chương IV
đường lối CNH của Đảng, GV có thể yêu cầu liên hệ thực tiễn
tình hình CNH, HĐH nước ta hiện nay, thế giới đang bước vào
cuộc cách mạng 4.0 còn Việt Nam đang ở trình độ nào khi mà
thế giới nhận định “Việt Nam chưa sẵn sàng bước vào cuộc
cách mạng 4.0”, thực tiễn đặt ra chúng ta cần phải làm gì?
Trong quá trình tổ chức cho SV tự học như thảo luận nhóm,
hướng dẫn SV thiết kế PP HDTH… phải phù hợp với đặc điểm
chuyên ngành học của từng SV, đặc điểm của tập thể lớp học
như thế nào để có cách thức tổ chức cho phù hợp.
Ngoài đảm bảo tính thực tiễn, trong quá trình dạy học
còn phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ
khi GV vận dụng các PP HDTH cho SV đem lại hiệu quả rõ
rệt đó là không khí học tập sinh động, các thành viên trong
lớp có thái độ tích cực, hứng thú đối với môn học, kết quả
kiểm tra và thi kết thúc học phần tỷ lệ khá, giỏi đạt cao, chất

lượng dạy và học được nâng lên, GV ngày càng đam mê, yêu
11


nghề…điều này được thể hiện rõ nét giữa các lớp ĐC và các
lớp TN khi so sánh với nhau. Để đạt được hiệu quả trên, GV
cần phải thiết kế giáo án và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Chẳng hạn trong quá trình GV hướng dẫn tổ chức thảo luận
nhóm, GV phải bao quát, quan sát, quản lý lớp học nghiêm
túc, tránh tình trạng SV làm ồn, hoặc làm việc riêng chỉ có
một số thành viên tích cực làm việc. Câu hỏi kiểm tra, đánh
giá hoặc thi phải đảm bảo phát huy tính tích cực, sáng tạo của
SV…
Nâng cao chất lượng đào tạo từ việc cải tiến hoạt động
dạy và học là việc làm thật cần thiết. Do vậy, bên cạnh việc
cải tiến hoạt động dạy, việc đầu tư cho hoạt động học, quản lý
HĐTH theo tín chỉ là việc làm không thể thiếu trong giai đoạn
hiện nay của Nhà trường. Tuy nhiên, để thực hiện được việc
đầu tư quản lý, tăng cường hiệu quả tự học trong SV đòi hỏi
Nhà trường phải dựa trên điều kiện thực tiễn của Trường.
Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn
nhân lực hiện có, khả năng và trình độ SV, nhà trường sẽ tiến
hành thực hiện từng bước để thuận tiện và kịp thời điều chỉnh,
bổ sung. Do đó, biện pháp tác giả đề xuất có thể chỉ phù hợp
12


trong một thời điểm nhất định trong điều kiện thực tế tại
Trường.
- Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa GV và SV

Sử dụng PP HDTH trong dạy học môn ĐLCM của
ĐCSVN cần đảm bảo hiệu quả học tập của SV phải được
nâng cao hơn so với dạy học truyền thống, điều này được thể
hiện ở mối quan hệ giữa GV và SV.
Để thực hiện tốt PP này thì thầy phải là người hướng dẫn
cho SV hành động, SV đóng vai trò chủ đạo trong việc tự học
để chiếm lĩnh tri thức.
Để PP HDTH này thành công thì phải đảm bảo được
mối quan hệ giữa GV và SV, nó phản ánh sự tương tác, sự
trao đổi thông tinh hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người
dạy và người học, thể hiện cách tổ chức cũng như việc điều
khiển hoạt động của người dạy như: Kích thích và xây dựng
động cơ học tập, tổ chức các hoạt động nhận thức và kiểm tra
- đánh giá kết quả nhận thức của SV. SV tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân: Tự thiết kế, tự thi công,
tự đánh giá việc học của mình. Hai hoạt động này nếu được

13


cộng tác tốt sẽ thực hiện được tối ưu việc vận dụng PP HDTH
[30, trang 18].
- Thực hiện đúng quy trình
Để thực hiện hiệu quả sử dụng PPTH môn ĐLCM của
ĐCSVN cho SV, đòi hỏi cả GV và SV phải nắm vững các
bước, các khâu cơ bản của quy trình thực hiện PP HDTH môn
ĐLCM của ĐCSVN:
- Quy trình thực hiện đối với GV
Bước 1: Xây dựng đề cương, giáo án về sử dụng PP
HDTH môn ĐLCM của ĐCSVN gồm:

Đề cương, giáo án sử dụng PP HDTH ĐLCM của
ĐCSVN được thiết kế theo trình tự các vấn đề cụ thể sau:
- Mục đích, yêu cầu: nêu rõ mục đích của sử dụng PP
HDTH ĐLCM của ĐCSVN là nhằm cung cấp cho SV kỹ
năng, PP tổ chức tự học môn học phù hợp với kế hoạch đào
tạo tổng thể của nhà trường, đảm bảo nâng cao chất lượng học
tập cá nhân và tập thể.
Nêu rõ yêu cầu sinh viên phải tiếp thu, triển khai thực
hiện theo hướng dẫn của GV.
14


- Nội dung và trình tự sử dụng PP HDTH môn ĐLCM
của ĐCSVN cần cung cấp cho SV được thực hiện thứ tự như
sau 1 - hướng dẫn cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
học tập 2 – hướng dẫn cách sử dụng giáo trình, tài liệu tham
khảo, 3 – hướng dẫn chuẩn bị bài trước.
- PP và phương tiện thực hiện: PP giảng giải, thảo luận,
phân tích, trực quan, sử dụng các phương tiện công nghệ
thông tin.
- Thời gian thực hiện: trong quá trình giảng dạy môn
ĐLCM của ĐCSVN theo kế hoạch chung của nhà trường.
Bước 2: Triển khai hướng dẫn SV thực hiện theo đề
cương, giáo án đã xây dựng
GV cần xác định rõ những vấn đề phải giải quyết khi sử
dụng PP HDTH ĐLCM của ĐCSVN cho SV như: SV có thể
chưa thích, có thể SV có sức ỳ lớn, hoặc có sự phản ứng trực
tiếp. Việc xác định được trước những khó khăn sẽ giúp cho
GV luôn chủ động trong quá trình trực tiếp HDTH cho SV,
đồng thời định hình về giải pháp khắc phục.


15


Trong quá trình hướng dẫn SV tự học GV cần lưu tâm
đến nhận thức ban đầu của SV, quan tâm đến ý thức, thái độ
của SV để GV có thể điều chỉnh cách thức hướng dẫn của
mình, đồng thời theo dõi sự chuyển biến trong quan niệm,
nhận thức của SV, nắm bắt thông tin phản hồi từ phía SV
thông qua dư luận chung, thông qua ý kiến trao đổi của SV
khi tiếp cận với việc GV hướng dẫn PPTH.
Trình tự hướng dẫn SV phải bắt đầu từ việc giúp SV xác
định căn cứ để thực hiện các bước, sau đó giới thiệu một số
mô hình, một số chỉ dẫn hoặc mẫu cụ thể, chẳng hạn khi
hướng dẫn SV lập kế hoạch học tập trước hết hướng dẫn SV
tiếp cận kế hoạch đào tạo chung của nhà trường, kế hoạch đào
tạo trong kỳ, thời khoá biểu từng môn học, các hoạt động bổ
trợ…, sau đó giới thiệu một số mẫu kế hoạch học tập cụ thể
để SV hình thành ý tưởng về kế hoạch học tập cho bản thân.
Bước 3: Giao cho SV thực hiện các bước đã được
hướng dẫn
Đây thực chất là bước thực hành của SV sau khi đã được
GV hướng dẫn, là quá trình vận dụng cách thức thực hiện quy

16


trình thành ý tưởng và triển khai thành hoạt động học tập của
mình.
Việc thực hành của sinh viên trước hết giúp bản thân SV

tự kiểm định được nhận thức và năng lực thực tế của mình khi
được tiếp thu các biện pháp, hiểu rõ hơn những khiếm khuyết
của mình trong quá trình học tập từ đó có cách khắc phục, mặt
khác kết quả thực hiện của SV sẽ giúp GV đánh giá được tác
dụng, hiệu quả thực sự của sư dụng PP tự học mà mình đề
xuất.
Bước 4: Tổ chức cho SV thảo luận về các bước sử
dụng PPTH
Sau khi giao cho SV thực hành PP HDTH, GV tổ chức
cho SV trao đổi, thảo luận tập thể nhằm nắm bắt tư tưởng, thái
độ nhận thức của SV khi thực hành, đồng thời thông qua trao
đổi thảo luận SV có điều kiện học hỏi, tiếp thu những sáng
kiến của bạn bè để bổ sung nhận thức và kỹ năng thực hiện
các biện pháp của bản thân.
Việc tổ chức cho SV thảo luận phải trên tinh thần thực
sự dân chủ, đảm bảo cho SV có thể bày tỏ cách làm của mình,
dám sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của bản thân, GV
17


nghe và phát hiện những vấn đề bất cập trong quá trình SV
trình bày kết quả thực hiện các biện pháp, định hướng giúp
SV điều chỉnh, trên cơ sở tổ chức thảo luận GV xác định được
tính khả thi của PP tự học.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện của SV
Để đánh giá một cách chính xác kết quả của việc sử
dụng PP HDTH đối với SV thì phải kiểm tra, giám sát, đây là
khâu cuối cùng của quá trình sử dụng PP HDTH cho SV.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện là cơ sở để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của SV, chỉ rõ cho SV

biết thế mạnh và điểm hạn chế của từng người nhằm có giải
pháp hữu hiệu tác động, mặt khác thông qua kiểm tra, giám
sát GV cũng có điều kiện nắm bắt nhu cầu học tập, nhu cầu
tiếp thu các biện pháp hướng dẫn PP tự học để điều chủ
động điều chỉnh hoặc bổ sung các biện pháp cần thiết.
- Quy trình thực hiện đối với SV
*Quy trình triển khai lập kế hoạch học tập và thực
hiện kế hoạch học tập
Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch
18


Khâu thứ nhất: Xác định mục tiêu cần đạt tới của kế
hoạch học tập
Khâu thứ hai: Xác định nội dung cơ bản của kế hoạch
trên cơ sở đó tự nhận định, xem xét khả năng của bản thân có
thể thực hiện được đến mức độ nào và xếp thứ tự ưu tiên cho
từng nội dung.
Khâu thứ ba: Xác định khung thời gian cho phép, phân
chia thời gian hợp lý đối với môn ĐLCM của ĐCSVN.
Khâu thứ tư: Những điều cần lưu ý:
- Kế hoạch không quá dài hoặc quá ngắn;
- Kêt hợp phân chia thời gian học tập và thời gian nghỉ
ngơi, giải trí;
- Tránh đưa ra yêu cầu vượt quá khả năng của bản thân;
Bước 2: Triển khai lập kế hoạch học tập
Khâu thứ nhất: xác định mục tiêu chung của học kỳ:
- Mục tiêu hoàn thành các môn học, các hoạt động bổ
trợ;


19


- Mục tiêu về kết quả học tập theo định lượng bằng điểm
cụ thể: trung bình, khá, giỏi.
Khâu thứ hai: sắp xếp thứ tự cho từng môn học, từng
hoạt động, thứ tự ưu tiên cho mỗi môn học, mỗi hoạt động ở
từng thời điểm cụ thể.
Khâu thứ ba: xác định nội dung kiến thức và thời gian để
tham gia hiệu quả các hoạt động ngoại khoá chuyên môn
trong học kỳ, hoạt động thực hành nghề nghiệp.
Khâu thứ tư: sắp xếp xen kẽ các hoạt động vui chơi, nghỉ
ngơi, giải trí lồng ghép với hoạt động học tập.
Lập kế hoạch học tập tuần:
Khâu thứ nhất: xác định rõ số tiết phân bố giành cho
từng môn học thông qua thời khoá biểu chung giành cho lớp,
khoảng cách thời gian của từng môn học nhằm lập kế hoạch
hợp lý.
Khâu thứ hai: thống kê các hoạt động bổ trợ, hoạt động
chuyên môn ngoài giờ, hoạt động đoàn thể, các mối quan hệ
giao lưu cần thiết của cá nhân trong tuần.

20


Khâu thứ ba: xây dựng phân phối thời gian cho từng
môn học trong tuần theo thứ tự ưu tiên do cá nhân xác định
đảm bảo cân đối với số tiết trong tuần của từng môn, đảm bảo
phù hợp với khả năng nhận thức của bản thân.
Khâu thứ tư: sắp xếp thời gian học, giải trí, ngoại

khoá…hợp lý.
Khâu thứ năm: các điều kiện hỗ trợ để thực hiện hoàn
thành kế hoạch.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch học tập
Khâu thứ nhất: thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã lập
Khâu thứ hai: Kiểm tra, so sánh với mục tiêu đề ra
Khâu thứ ba: Điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết
2.1.5.3 Quy trình thực hiện cách sử dụng giáo trình và
tài liệu tham khảo
Bước 1: Lựa chọn giáo trình, tài liệu tham khảo
Căn cứ vào hướng dẫn và giới thiệu của GV và những
điều kiện mà SV có để lựa chọn giáo trình cơ bản, giảo trình

21


mang tính tham khảo và lựa chọn hệ thống các tài liệu tham
khảo khác.
Một số tài liệu tham khảo:
- “GT môn ĐLCM của ĐCSVN (BGD và ĐT)”
- “Thành tựu 20 năm đổi mới (1986 - 2006)”
- “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam (2011 –
2020)”
Bước 2: Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo
Khâu thứ nhất: Xác định mục đích đọc
- Đọc tìm hiểu nội dung từng bài, chương;
- Đọc để mở rộng hiểu biết chung.
Khâu thứ hai: Cách đọc
- Đọc nhanh, khái quát những vấn đề cơ bản của từng
nội dung bài, của cả chương trình căn cứ vào mục đích đọc,

nhằm nắm được những nội dung cơ bản của bài học trong
giáo trình hoặc tài liệu tham khảo.

22


- Đọc chi tiết: Đọc chậm, tiếp cận từng nội dung chi tiết
trong giáo trình hoặc tài liệu tham khảo liên quan đến bài học,
liên quan đến mục đích mở rộng hiểu biết.
Bước 3: Ghi chép nội dung đã đọc được
Khâu thứ nhất: ghi chép khái quát theo chủ đề nội dung,
tóm tắt, sơ lược những vấn đề trọng tâm phục vụ một bài học
cụ thể, một chủ đề cụ thể.
Khâu thứ hai: ghi chép kiểu sưu tầm, trích dẫn nhằm sưu
tầm tư liệu làm minh chứng, để khẳng định chắc chắn một vấn
đề, một giá trị mới nào đó như ghi chép trích dẫn nguyên văn
một câu nói, một quan điểm, không lồng ngôn ngữ, cách suy
nghĩ riêng của người đọc.
Khâu thứ ba: ghi chép tự do nhằm tích luỹ nhiều tư liệu,
nhiều thông tin phục vụ nhiều chủ đề, nội dụng khác nhau
chưa xác định cụ thể.
*Quy trình thực hiện cách chuẩn bị bài trước
Ví dụ khi dạy đến chương III: “ Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945
– 1975)”
23


Bước 1: Xác định mục tiêu bài học cần chuẩn bị:
- Chuẩn bị bài trước khi nghe GV hướng dẫn học tập

Khi học đến Chương III, trước khi kết thúc chương II,
GV có đặt câu hỏi chung cho cả lớp và tiết sau cá nhân sẽ đại
diện trả lời câu hỏi “Vì sao cuộc cách mạng Tháng Tám thắng
lợi ngày 28/08/1945, ngay sau đó ngày 02/09/1945 Bác Hồ
đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa?”khi trả lời câu hỏi trên SV biết được hoàn cảnh
của nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đối diện
với muôn vàn những khó khăn, thử thách. Ngoài ra, GV còn
giao nội dung cụ thể cho từng nhóm về chuẩn bị trước để tiết
sau thảo luận, nội dung của các nhóm là bao quát nội dung
của toàn chương III, đến tiết sau GV yêu cầu từng nhóm báo
cáo và phản biện các nhóm khác, do đó SV phải nắm được
mục tiêu của toàn chương III là hoàn cảnh nước ta sau cách
mạng Tháng Tám năm 1945, Đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp từ 23/9/1945 đến 1954 và đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước 1954 – 1975 diễn ra như thế nào.
- Chuẩn bị bài trước khi thảo luận tập thể

24


Khi GV cho câu hỏi thảo luận nhóm của từng nhóm yêu
cầu về chuẩn bị, tập thể nhóm nói chung và từng cá nhân phải
chuẩn bị tốt, có sự phân công công việc rõ rang, nhóm trưởng
xác định thời gian họp nhóm để hoàn thành bài báo cáo ví dụ
nhóm có 12 thành viên với nội dung câu hỏi “Tại sao nói
đường lối kháng chiến của Đảng là ngọn cờ hướng đạo quân
và dân ta chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ?” Ở nội dung câu hỏi
này nhớm trưởng phải phân chia công việc cho từng thành

viên như sau:
Cử ra mỗi nhóm nhỏ 02 SV, mỗi nhóm nhỏ giải quyết
từng vấn đề sau:
+ “Làm rõ quá trình hình thành đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (02 SV)”
+ “Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng (02 SV)”
+ “Tại sao cuộc kháng chiến của ta phải tiến hành kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là
chính (02 SV)”

25


×