Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.78 KB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Học viện Quản lý Giáo dục, cùng các thầy cô giáo đã
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cho em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS: Trần Thị
Minh Hằng - người đã luôn quan tâm và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã cho em thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kĩ năng nghiên cứu
khoa học. Một lần nữa, em xin được nói lời Cảm ơn Cô!
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT tạo huyện Gia Lâm, các đồng chí Ban giám hiệu, các đồng chí cán
bộ, giáo viên của các nhà trường trong huyện Gia Lâm - Hà Nội đã nhiệt tình
cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến; xin cảm ơn những người thân trong
gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của Quý các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những
người cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2013

Tác giả luận văn
Ngô Thị Hường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt


Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CSCN

Cộng sản chủ nghĩa

CSVN

Cộng sản Việt Nam

GDTX

Giáo dục thường xuyên


GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS


Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CHUẨN
MỰC NHÀ GIÁO TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ CHO GIÁO VIÊN..............5
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC........................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................5
1.1.1. Quản lý, chức năng quản lý.............................................................................5
1.1.2. Quản lý giáo dục , quản lý nhà trường.............................................................7
1.1.3. Chuẩn mực và chuẩn mực nhà giáo..............................................................10
1.2. Nội dung chuẩn mực nhà giáo tiểu học.........................................................12
1.2.1. Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống............................................12
1.2.2. Lĩnh vực kiến thức.........................................................................................13
1.2.3. Lĩnh vực kỹ năng sư phạm............................................................................13
1.3. Ý nghĩa của quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo....................................17
1.3.1. Quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ trong nhà
trường tốt phát huy yếu tố tích cực, những thuận lợi, hạn chế tối đa những ảnh
hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục toàn diện học sinh.......................................17
1.3.2. Quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ tăng thêm

hiệu quả công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường.
................................................................................................................................. 18
1.4. Nhà trường tiểu học và vấn đề xây dựng chuẩn mực nhà giáo...................20
1.4.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học:............................................................................20
1.4.2. Vị trí của trường tiểu học trong xây dựng chuẩn mực nhà giáo:....................21
1.4.3. Các mối quan hệ của nhà giáo trong trường tiểu học và chuẩn mực các
mối quan hệ đó........................................................................................................21
1.5. Một số nguyên tắc xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong nhà trường
tiểu học...................................................................................................................23
1.5.1. Nguyên tắc thống nhất với chuẩn mực nhà giáo............................................23
1.5.2. Tính mục đích và tính tư tưởng trong giáo dục..............................................23


1.5.3. Xây dựng chuẩn mực nhà giáo gắn với thực tiễn đời sống............................24
1.5.4. Xây dựng chuẩn mực nhà giáo gắn với hiệu quả trong lao động...................24
1.5.5. Thống nhất giữa ý thức và hành vi trong quá trình xây dựng........................24
1.6. Nội dung quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ
cho giáo viên tiểu học............................................................................................24
1.6.1. Xây dựng kế hoạch:.......................................................................................24
1.6.2. Tổ chức chỉ đạo:............................................................................................25
1.6.3. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng chuẩn mực nhà giáo của giáo viên............28
1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các
mối quan hệ cho giáo viên tiểu học.......................................................................29
1.7.1. Yếu tố khách quan.........................................................................................29
1.7.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................................30
Kết luận chương 1.................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG CHUẨN MỰC
NHÀ GIÁO TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................33
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm - thành phố Hà Nội...........33

2.2. Khái quát về giáo dục huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội......................33
2.3. Thực trạng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ của giáo viên
các trường tiểu học huyện Gia Lâm.....................................................................36
2.3.1. Thực trạng biểu hiện chuẩn mực nhà giáo của đội ngũ giáo viên các
trường tiểu học........................................................................................................36
2.3.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, vị
trí chuẩn mực nhà giáo và việc xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối
quan hệ ở nhà trường...............................................................................................42
2.3.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong
các mối quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học trong huyện Gia Lâm...............49
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan
hệ cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm.........................................51
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo ở các
trường tiểu học huyện Gia Lâm...........................................................................56


2.5.1. Yếu tố khách quan.........................................................................................57
2.5.2. Những yếu tố chủ quan..................................................................................60
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các
mối quan hệ cho giáo viên.....................................................................................60
2.6.1. Kết quả đạt được............................................................................................60
2.6.2. Những hạn chế...............................................................................................63
Kết luận chương 2.................................................................................................64
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG CHUẨN MỰC NHÀ
GIÁO TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
trong các mối quan hệ cho giáo viên tiểu học......................................................66
3.2. Biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan
hệ cho giáo viên trường tiểu học huyện Gia Lâm................................................69

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò xây dựng
chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho giáo viên tiểu học.........................69
3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho
giáo viên các trường tiểu học...................................................................................72
3.2.3. Bồi dưỡng phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống lành mạnh,
trong sáng cho giáo viên tiểu học............................................................................74
3.2.4. Xây dựng đội ngũ giáo viên có chuyên môn giỏi và kĩ năng sư phạm
thành thục................................................................................................................78
3.2.5. Tổ chức cho giáo viên học tập chuẩn mực trong các mối quan hệ của nhà
giáo ở trường tiểu học..............................................................................................85
3.2.6. Lồng ghép việc phổ biến học tập chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan
hệ cho giáo viên tiểu học trong các cuộc họp của nhà trường..................................90
3.2.7. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong
nhà trường...............................................................................................................92
3.2.8. Kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình quản lý xây dựng chuẩn
mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho giáo viên.................................................94


3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, xử lý vi phạm về
thực hiện chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ của giáo viên tiểu học..........96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
trong các mối quan hệ cho giáo viên....................................................................98
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất...........100
Kết luận chương 3...............................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................109


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng giáo viên tiểu học huyện Gia Lâm..................................35

Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Gia Lâm trong 3
năm học gần đây..............................................................................................35
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 1 của nhà giáo các trường tiểu
học huyện Gia Lâm.........................................................................................37
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2 của nhà giáo các trường tiểu
học huyện Gia Lâm........................................................................................38
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 3 của nhà giáo các trường tiểu
học huyện Gia Lâm........................................................................................39
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 4 của nhà giáo các trường tiểu
học huyện Gia Lâm........................................................................................40
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 5 của nhà giáo các trường tiểu
học huyện Gia Lâm........................................................................................41
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV về vị trí, vai trò của.............................42
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL, GV về việc xây dựng.................................45
Bảng 2.10: Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp xây dựng....................49
Bảng 2.11: Ý kiến của CBQL, GV về công tác quản lý xây dựng chuẩn
mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học
huyện Gia Lâm................................................................................................51
Bảng 2.12: Đánh giá của giáo viên về các hình thức tổ chức xây dựng
chuẩn mực nhà giáo cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm........53
Bảng 2.13: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng chuẩn mực
nhà giáo ở các trường tiểu học huyện Gia Lâm..............................................56
Bảng 3.1: Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp QL.........101
Bảng 3.2: Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp QL..................102


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý.............................7
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………… 98
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL................103



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của bất cứ nền giáo dục phát triển nào cũng là đào tạo nên
những con người có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đội
ngũ thầy cô giáo là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thực hiện
tốt quốc sách đó trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Vì vậy cần phải
có đội ngũ giáo viên luôn luôn tận tụy với nghề nghiệp, những người thầy
phải là khuôn vàng, thước ngọc về phẩm chất, đạo đức, phải là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Xuất phát từ vai trò to lớn đó, người thầy giáo
phải có phẩm chất đạo đức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, đoàn kết,
thương yêu học trò, yêu nghề, gắn bó với nghề nghiệp trong bất cứ hoàn cảnh
nào. Phẩm chất đạo đức đó của người thầy giáo luôn gắn với hành động cụ
thể, thiết thực. Gắn liền với phẩm chất đạo đức, người thầy giáo còn phải có
kiến thức chuyên môn sâu và rộng, nhuần nhuyễn, thuần thục về phương pháp
giảng dạy.
Học sinh tiểu học có tâm hồn trong sáng, do vậy những người thầy là
những người họa sỹ tâm hồn, vẽ những nét vẽ đầu tiên về đạo đức, về tri thức
làm người cho các em. Từ xưa, người thầy luôn tượng trưng cho những chuẩn
mực, không những là người nắm đạo lý mà còn có sứ mệnh cao quý là truyền
đạo lý cho mọi người nhất là cho các thế hệ học trò, giúp họ trở nên người có
học vấn, có nhân cách tốt đẹp, có năng lực giúp ích cho đời, cho dân, cho
nước. Thầy phải thực sự là tấm gương mẫu mực để mọi người nhất là học trò
noi theo. Sự gương mẫu của người thầy không phải chỉ giới hạn ở trong phạm
vi nhà trường mà còn ở mọi nơi, mọi lúc, trong gia đình và ngoài xã hội.
Những kiến thức của thầy cung cấp rồi sẽ cũ đi theo sự phát triển của xã hội
nói chung nhưng đạo đức, nhân cách của người thầy còn đọng mãi trong các
thế hệ học trò.



2
Để tạo ra một lớp người Việt Nam cường tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trí tuệ, đủ năng lực đưa nước ta hội nhập với văn minh nhân loại
mà bản sắc dân tộc vẫn được giữ vững là nhiệm vụ của toàn xã hội nhưng
trong đó người thầy giữ vai trò không nhỏ. Trong trường tiểu học, mỗi người
thầy phải không ngừng tự học tập, rèn luyện và bồi dưỡng để hoàn thiện bản
thân và nâng cao trình độ để đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội. Đặc biệt, mỗi người thầy tiểu học còn là một tấm gương
sáng trước các em. Mỗi người thầy phải có được sự chuẩn mực trong các mối
quan hệ trong nhà trường và phải thể hiện sự chuẩn mực về mọi mặt để các
em học tập và noi theo. Đó là mối quan hệ với cấp trên, với đồng nghiệp, với
học sinh và với phụ huynh. Bởi lẽ sản phẩm lao động của người thầy giáo là
nhân cách của học sinh - đó là nguồn gốc tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần cho xã hội.
Xuất phát từ lý do đã nêu trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho giáo viên các
trường tiểu học huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối
quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
trong các mối quan hệ cho đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối
quan hệ cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong
các mối quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm, Hà Nội.



3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục và tự giáo dục giáo viên ở các
trường tiểu học huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
trong các mối quan hệ cho giáo viên các trường tiểu học huyện Gia lâm, thành
phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ở các trường tiểu học thuộc cụm Bắc Đuống của
huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội, sử dụng số liệu khảo sát trong các năm
2011, 2012, 2013.
Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và học sinh các trường tiểu học trong cụm Bắc Đuống thuộc huyện Gia
Lâm, Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý xây dựng chuẩn
mực nhà giáo trong các mối quan hệ cho các giáo viên phù hợp với xã hội thì
đạo đức người thầy của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Gia Lâm
được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu tài liệu quản lý về khoa học quản lý giáo dục và lý luận dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục, Đào tạo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng và hoạt động giảng dạy các trường tiểu học thuộc cụm Bắc
Đuống của huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra

các đối tượng khảo sát như hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
trong phạm vi triển khai đề tài.


4
7.2.3. Phương pháp toạ đàm (trò chuyện, phỏng vấn): Thu thập thông tin qua
việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các đối tượng khảo sát để thu thập
những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến, nhận xét của chuyên gia như các
nhà giáo ưu tú, Ban giám hiệu, các nhà giáo nhiều kinh nghiệm, ...
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm trong quản
lý hoạt động dạy học của một số hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc cụm
Bắc Đuống của huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua.
7.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu: Phương pháp
được sử dụng nhằm thống kê, phân tích, xử lý các số liệu thu được từ các
phương pháp điều tra để rút ra kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
trong các mối quan hệ cho giáo viên trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo ở các
trường tiểu học huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các
mối quan hệ cho giáo viên trường tiểu học huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.


5
NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CHUẨN MỰC
NHÀ GIÁO TRONG CÁC MỐI QUAN HỆ CHO GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, chức năng quản lý
1.1.1.1. Quản lý: Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo cách
tiếp cận hoạt động đó ở các góc độ khác nhau. “ Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng...” [ 5 ].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “ Quản lý là sự hoạt động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [34].
Mục đích quản lý là trạng thái tương lai về kết quả hoạt động của tổ
chức. Trong từng thời kì hay từng giai đoạn khác nhau, mục đích quản lý
được chủ thể quản lý cụ thể hóa thành các mục tiêu quản lý nhằm thích ứng
với chức năng và nhiệm vụ của tổ chức, với đặc điểm của cộng đồng và xã
hội. Như vậy mục đích quản lý vừa là mục đích hoạt động chung của tổ chức
và vừa là mục tiêu của chủ thể quản lý.
Kết quả quản lý được xem là “sản phẩm” của hoạt động quản lý, sản
phẩm quản lý của chủ thể quản lý có thể đánh giá ở cả hai mặt định tính và
định lượng, nhờ vào kết quả các hoạt động của tổ chức, kết quả lý tưởng trong
hoạt động quản lý chính là đạt được mục tiêu quản lý.


6
Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể

quản lý bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.1.1.2. Chức năng của quản lý:
Kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối
với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hóa: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
(b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; ( c) quyết định xem những hoạt
động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.[ 5].
Tổ chức: Đó là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.[ 5].
Chỉ đạo: Bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.[ 5].
Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của quản lý, thông qua đó một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.[ 5].
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng chức
năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau.
Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ
thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định
quản lý.


7

Lập kế hoạch
Lập kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra

Chức năng QL

Tổ chức

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Tổ chức
Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục , quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Theo V.A. Xukhômlinxki: “ QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống ( từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục cộng sản chủ nghĩa (CSCN) cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung vốn có của chủ nghĩa xã hội ( CNXH), cũng như những quy luật khách
quan của quá trình dạy học- giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý
của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên”.[35]
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát nhưng vẫn

cụ thể, hợp lý và dễ hiểu: “QLGD là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[14]
Trong luận văn này chúng tôi đề cập đến QLGD theo nghĩa hẹp, quản
lý một trường học.


8
QLGD với đặc trưng cơ bản là quản lý con người nên đòi hỏi cao
tính khoa học và tính nghệ thuật trong quá trình quản lý. Hiệu quả QLGD
được đo bằng kết quả thực hiện các mục tiêu quản lý, trong đó mục tiêu
giáo dục là cơ bản.
Mục tiêu quản lý có vai trò định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng
thời là công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện các mục tiêu đã
định, đảm bảo sự ổn định và phát triển của hệ thống giáo dục. Quản lý có 4
chức năng cơ bản, các chức năng này luôn có mối quan hệ mật thiết, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý. Đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Công tác QLGD là triển khai các chức năng trên để các yếu tố
trong quá trình giáo dục được thay đổi về lượng và chất, giữ vững vai trò to
lớn của giáo dục trong đời sống xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có kế hoạch và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan
trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu giáo dục”.[ 1]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục (theo nghĩa rộng) là một quá
trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch
thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được
giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài

người”.[23]
Giáo dục đạo đức là một quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) một bộ
phận của một quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng) nhằm hình thành niềm tin,
lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, hành vi và thói quen hành vi, đó là
những nét tính cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy cả hai quá trình giáo dục đạo đức và dạy học đều thực hiện
những chức năng chung của quá trình sư phạm tổng thể là trau dồi học vấn,


9
rèn luyện tính tình, phát triển nhân cách. Song mỗi quá trình đều có chức
năng trội nên mỗi quá trình không thể thay thế được mà chỉ bổ sung, hỗ trợ
cho nhau làm nên tính toàn vẹn, thống nhất của quá trình giáo dục chung của
bất cứ nhà trường phổ thông nào. Một quá trình nào yếu kém đều ảnh hưởng
đến quá trình chung. Nói một cách khác trong bất kì một nhà trường phổ
thông nào cũng phải làm tốt hai nhiệm vụ “dạy chữ” và “dạy người”.
1.1.2.2. Nhà trường:
“Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo
giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy- Trò. Trường học là
một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân,
nó là đơn vị cơ sở.” [1]
1.1.2.3. Quản lý nhà trường
Ở nước ta “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[16]
Quản lý trực tiếp nhà trường bao gồm quản lý quá trình dạy học, quá
trình giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo
dục. Trong đó, quản lý dạy học- giáo dục là trọng tâm.[12]
Trong quản lý nhà trường gồm hai loại quản lý:

Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm
định hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát
triển (các cấp quản lý nhà trường và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng
đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện
các chức năng quản lý của một tổ chức).


10
Từ các ý kiến trên cho thấy: Quản lý nhà trường thực chất là tác động
có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu
giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.1.3. Chuẩn mực và chuẩn mực nhà giáo
1.1.3.1. Chuẩn
Theo Từ điển Tiếng Việt thì Chuẩn được hiểu theo hai nghĩa:
“Chuẩn” là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó
mà làm cho đúng. [33]
“Chuẩn” còn được hiểu là cái định ra thành tiêu chuẩn.[33]
1.1.3.2. Chuẩn mực
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Chuẩn mực” là cái được công nhận là
đúng theo quy định hoặc theo thói quen phổ biến trong xã hội.[33]
Ngoài ra “Chuẩn mực” còn được hiểu là tổng số những mong đợi,
những yêu cầu, những quy tắc của xã hội được ghi nhận bằng lời, bằng kí
hiệu hay bằng các biểu trưng, mà qua đó xã hội định hướng hành vi của các
thành viên.[33]
Ở góc độ xã hội học, những chuẩn mực văn hóa quan trọng được gọi là
chuẩn mực đạo đức và những chuẩn mực văn hóa ít quan trọng hơn được gọi

là tập tục truyền thống. Do tầm quan trọng của nó nên các chuẩn mực đạo đức
thường được luật pháp hỗ trợ để định hướng hành vi của các cá nhân. Những
tập tục truyền thống như quy tắc giao tiếp, ứng xử trong đám đông...thường
thay đổi trong từng tình huống.
1.1.3.3. Chuẩn mực xã hội:
Chuẩn mực xã hội là quy tắc tường minh hoặc hàm ẩn nhằm xác định
kiểu hành vi gì là chấp nhận được trong một xã hội hay một nhóm. [33]


11
Thuật ngữ xã hội- tâm lý này được định nghĩa sâu hơn là “các quy tắc
mà một nhóm sử dụng cho những giá trị, niềm tin, thái độ và hành vi phù hợp
và không phù hợp. Chúng cũng được mô tả là các quy tắc mang tính thói quen
của hành vi nhằm điều tiết tương tác của chúng ta với người khác. Chuẩn mực
xã hội là các quy tắc quy định hành vi được chờ đợi hoặc có thể chấp nhận
được trong các tình huống cụ thể.
Chuẩn mực xã hội có thể được nhìn nhận với tư cách là các nhận định
(cả tường minh lẫn hàm ẩn) chế định các hành vi và hành động với tư cách là
các quyền lực xã hội. Chúng thường được dựa trên một số các mức độ đồng
thuận trong phạm vi một nhóm và được duy trì thông qua các biện pháp trừng
phạt xã hội. Các nhóm có thể chấp nhận chuẩn mực theo hai cách khác nhau.
Một dạng của việc thích nghi chuẩn mực là phương pháp quy thức. Ở đó
chuẩn mực được viết ra và được chấp nhận một cách chính thức ( chẳng hạn
như các bộ luật, các quy định, nội quy của nhà trường...). Tuy nhiên chuẩn
mực xã hội là những thứ không chính thức và phát triển dần dần. Các chuẩn
mực có thể tồn tại với tư cách là các quy tắc chính thức và không chính thức
của hành vi. Các chuẩn mực không chính thức có thể chia làm hai nhóm:
Lề thói (Folkways): Là những quy tắc và chuẩn mực không chính thức
mà nếu vi phạm sẽ không tạo ra lỗi nhưng thường được chờ đợi là nên tuân
thủ. Đó là một dạng điều chỉnh, tương thích với thói quen. Nó không gây ra

những sự trừng phạt hay cấm đoán mà chỉ là những cảnh báo hoặc khiển
trách. [29]
Tập tục (Mores): Cũng là những quy tắc bất thành văn nhưng tạo ra
những sự trừng phạt nghiêm khắc và những chế tài trừng phạt xã hội lên các
cá nhân như việc loại bỏ khỏi xã hội và tôn giáo. Các cá nhân không thể tuân
thủ các chuẩn mực xã hội chính thức hoặc không chính thức bị khiển trách
theo nhiều cách.[29]


12
1.1.3.4. Nhà giáo
Những người làm nghề dạy học được gọi là nhà giáo. [ 33]
1.1.3.5. Nhà giáo tiểu học:
Nhà giáo tiểu học là những người làm nghề dạy học trong nhà trường
tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân. [ 33]
1.1.3.6. Chuẩn mực nhà giáo
Chuẩn mực nhà giáo là quy định các chuẩn mực về đạo đức và ứng xử
của nhà giáo khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ với đồng
nghiệp, với học sinh, với phụ huynh học sinh và trong quan hệ xã hội, bao
gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm xây dựng đội ngũ nhà
giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp
trong sáng, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư
phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực.[ 36]
1.2. Nội dung chuẩn mực nhà giáo tiểu học
Chuẩn mực nhà giáo tiểu học được xây dựng dựa trên chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học. Đó là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ năng sư phạm mà giáo viên tiểu học
cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học. Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Những nội dung

chuẩn được thể hiện ở 3 lĩnh vực sau:
1.2.1. Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà

giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao động.


13
- Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.
- Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh.
1.2.2. Lĩnh vực kiến thức
- Kiến thức cơ bản.
- Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học tiểu
học.
- Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
- Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác.
1.2.3. Lĩnh vực kỹ năng sư phạm
- Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động, sáng tạo của học sinh.
- Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành vi

trong giao tiếp, ứng xử có văn hóa và mang tính giáo dục.
- Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Song trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả xin được phân tích và đi
sâu chuẩn mực thứ nhất, đó là những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống của nhà giáo tiểu học.
* Tiêu chuẩn 1: Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một
công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


14
- Tiêu chí 1: Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê
hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp đỡ
đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống.
- Tiêu chí 2: Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn
hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
- Tiêu chí 3: Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và
kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của
người Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc,
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
- Tiêu chí 4: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ
trương, chính sách của Nhà nước.
* Tiêu chuẩn 2: Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Tiêu chí 1: Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tiêu chí 2: Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương.
- Tiêu chí 3: Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp
luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng.
- Tiêu chí 4: Vận động gia đình chấp hành các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
* Tiêu chuẩn 3: Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường,

kỷ luật lao động.
- Tiêu chí 1: Chấp hành các quy chế, quy định của ngành, có nghiên cứu
và có giải pháp thực hiện.
- Tiêu chí 2: Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy
chế hoạt động của nhà trường.
- Tiêu chí 3: Thái độ lao động đúng mực, hoàn thành các nhiệm vụ được
phân công; cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy
và giáo dục.


15
- Tiêu chí 4: Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp
học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp
được phân công.
* Tiêu chuẩn 4: Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng
của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn
đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và
cộng đồng.
- Tiêu chí 1: Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học
sinh.
- Tiêu chí 2: Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng
nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm.
- Tiêu chí 3: Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong
giảng dạy và giáo dục.
- Tiêu chí 4: Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khỏe.
* Tiêu chuẩn 5: Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng
nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.
- Tiêu chí 1: Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học

sinh và trong quá trình hực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Tiêu chí 2: Đoàn kết với mội người; có tinh thần chia sẻ công việc với
đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tiêu chí 3:

Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện

vọng chính đáng của phụ huynh học sinh.
- Tiêu chí 4: Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương
yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
* Tiêu chuẩn 6: Bên cạnh đó, mỗi nhà giáo tiểu học cần có được những
đòi hỏi thiết yếu:


16
- Tiêu chí 1: Nhà giáo cần phải yêu thích nghề dạy học mới đáp ứng
được yêu cầu và nhiệm vụ của giáo dục trong giai đoạn mới; phải có nhiều
kiên nhẫn, nhiều kiến thức, nhiều lương tâm.
- Tiêu chí 2: Nhà giáo cần phải có tấm lòng yêu thương học trò mới có
thể lôi kéo và uốn nắn các em, phải coi đó là công cụ chính của giáo dục.
- Tiêu chí 3:

Nhà giáo cần thận trọng trong mọi hành vi và vấn đề

gương mẫu nên được coi là vấn đề số một của nghề dạy học.
- Tiêu chí 4: Nhà giáo cần phải có uy quyền trước học sinh mới làm
cho các em kính phục và vâng lời. Nhà giáo phải giữ lập trường, làm thế nào
cho học sinh âm thầm cảm thấy chúng không thể vượt qua quyền hạn của
người thầy, phải cho chúng biết rõ làm thế này là bị trừng phạt, làm thế kia sẽ
được ngợi khen. Nguyên tắc chính để tạo ra uy quyền cho nhà giáo là chính

nhà giáo phải tỏ ra có giáo dục, phải biết tự trọng mình; uy quyền phải lấy sự
tận tâm làm gốc, phải kèm theo lòng nhân ái của nhà giáo.
+ Nhà giáo cần phải nghiêm nghị, đứng đắn trước học sinh mới làm
cho các em kính trọng, sẵn sàng nghe theo lời giáo huấn. Thái độ của người
thầy đối với học trò phải là thái độ của bậc cha mẹ đối với con cái.
+ Kiến thức quảng bác của nhà giáo là một điều tối cần thiết, nó giúp
cho người thầy dạy dỗ học sinh có kết quả tốt, vừa tạo được lòng tín phục của
các em.
+ Nhà giáo nên chịu khó lắng nghe học trò nói hơn là giành nói với các
em, nên đắn đo từng lời nói, không ba hoa những điều không cần thiết.
* Tiêu chuẩn 7: Các thái độ cần thiết trong tương giao thầy trò:
- Tiêu chí 1: Thái độ trung thực là thái độ căn bản nhất. Nhà giáo trung
thực hay thành thực dám biểu lộ cảm xúc hiện hữu ở trong mình trước học
sinh, khiến các em cảm thấy gần gũi và tin cậy có thể chia sẻ với chúng.


17
- Tiêu chí 2:

Thái độ tôn trọng ý kiến, cảm xúc và con người của học

sinh; quan tâm đến học sinh mà không làm cho các em bị lệ thuộc; chấp nhận
cá nhân học sinh là một con người bất toàn, có một giá trị tự tại và tiềm năng.
Thái độ chấp nhận hay tôn trọng học sinh của nhà giáo là sự biểu lộ bằng
hành động niềm tin tưởng thâm sâu nhất vào con người là tự căn bản hết sức
đáng tin cậy.
- Tiêu chí 3: Thái độ tạo ra bầu không khí học tập tự giác, là thái độ hiểu
biết cảm thông học sinh. Nhà giáo đặt vị trí mình vào vị trí học trò, nhìn thế
giới qua con mắt của các em để có khả năng hiểu được những phản ứng nội
tâm, ý thức nhạy bén của chúng, cùng với học sinh cảm nhận diễn biến giáo

dục và học tập như thế nào thì việc học tập có ý nghĩa sẽ gia tăng.
1.3. Ý nghĩa của quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo
1.3.1. Quản lý xây dựng chuẩn mực nhà giáo trong các mối quan hệ trong
nhà trường tốt phát huy yếu tố tích cực, những thuận lợi, hạn chế tối
đa những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình giáo dục toàn diện học
sinh.
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế. Hơn bao giờ hết, trong giai đoạn hiện nay, việc chuẩn bị
nhân tài, lực lượng lao động cho sự nghiệp CNH, HĐH là sự đầu tư vừa cơ
bản, vừa lâu dài, vừa cấp bách. Trước những đòi hỏi đó, vai trò của người
thầy càng có ý nghĩa. Sứ mệnh, nhiệm vụ của những nhà giáo hơn lúc nào hết
rất nặng nề và người thầy hơn ai hết hiểu rõ mình cần phải tạo dựng những
phẩm chất và năng lực để tự khẳng định nhằm cống hiến nhiều hơn nữa cho
Tổ quốc nói chung, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói riêng.
Sản phẩm của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong thời đại ngày nay phải
là những con người có phẩm chất, năng lực, là những cá nhân hoạt động có
trình độ, có óc tổ chức sáng tạo, biết dự kiến và tổ chức tốt, có hiệu quả


×