Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHẠM HÙNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
TẠI TỈNH HOÀ BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN CÔNG GIÁP

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Quản lý giáo dục, các quý thầy cô
trong Trung tâm Đào tạo Sau đại học và Bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục
đã tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Công Giáp
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hoà Bình, các Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên cấp huyện trong tỉnh Hòa Bình và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
dẫn của các quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn


thiện hơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Phạm Hùng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCH
CBQL
CNH
CNTT
CSGD
GDTX
GD&ĐT
HĐH
HTSĐ
KH-KT
QLGD
TCCN
TCN
THCS
THPT
TTGDTX
TTHTCĐ
TW
UBND
XMC


Chữ đầy đủ
Ban Chấp hành
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá
Công nghệ thông tin
Cơ sở giáo dục
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục và Đào tạo
Hiện đại hoá
Học tập suốt đời
Khoa học - Kỹ thuật
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung ương
Uỷ ban nhân dân
Xoá mù chữ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................4
4. Giả thuyết khoa học..........................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.......................................4
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................5
8. Cấu trúc luận văn..............................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN.................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường........8
1.2.2. Phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX..............12
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân....19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục thường xuyên............................19
1.3.2. Vị trí của trung tâm GDTX......................................19
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX cấp
huyện...............................................................................20
1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trung tâm
GDTX................................................................................21
1.4. Nội dung phát triển đổi ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp
huyện..................................................................................23
1.4.1. Quy hoạch, tạo nguồn CBQL..................................23
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm
CBQL................................................................................24
1.4.3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá CBQL......................25
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL.......................................26
1.4.5. Tạo chính sách, môi trường phát triển CBQL.........26
1.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX theo định hướng chuẩn hóa......................................27
1.5.1. Phát triển về số lượng............................................27
1.5.2. Phát triển về chất lượng.........................................27
1.5.3. Phát triển về cơ cấu...............................................28
Tiểu kết chương 1...................................................................29

Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG
TÂM GDTX CẤP HUYỆN TẠI TỈNH HOÀ BÌNH............................30


2.1. Khái quát về lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội của tỉnh
Hoà Bình..............................................................................30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hoà Bình................30
2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Hoà Bình...........................31
2.2. Thực trạng quy mô đào tạo, chất lượng GDTX tại tỉnh
Hoà Bình..............................................................................32
2.2.1. Quy mô đào tạo GDTX...........................................32
2.2.2. Chất lượng học viên GDTX.....................................35
2.2.3. Đội ngũ giáo viên trongcác TTGDTX......................37
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp huyện
tại tỉnh Hoà Bình.................................................................38
2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL
TTGDTX theo chuẩn giám đốc.........................................38
2.3.2. Số lượng, độ tuổi, cơ cấu của đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX cấp huyện, tỉnh Hòa Bình...............................40
2.3.3. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ,
tin học của đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp huyện, tỉnh
Hòa Bình...........................................................................41
2.3.4. Năng lực quản lý của CBQL các trung tâm GDTX
cấp huyện tại tỉnh Hoà Bình.............................................44
2.3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX cấp huyện tại tỉnh Hoà Bình...................................48
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX
cấp huyện tại tỉnh Hoà Bình................................................50
2.4.1. Công tác quy hoạch...............................................50
2.4.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,

miễn nhiệm......................................................................51
2.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá..................52
2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng..................................54
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật........................................................56
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Hoà Bình.....................59
2.5.1. Những ưu điểm......................................................59
2.5.2 Những hạn chế........................................................59
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế..........................60
Tiểu kết chương 2...................................................................62
Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG TÂM
GDTX CẤP HUYỆN TẠI TỈNH HOÀ BÌNH...................................64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp............................64


3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển...................64
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp.......................................64
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả.......................................65
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi.........................................65
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp
huyện tại tỉnh Hoà Bình.......................................................66
3.2.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX...............................................................66
3.2.2. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm CBQL...............................................70
3.2.3. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra,
đánh giá, đội ngũ CBQL trung tâm GDTX........................73
3.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBQL trung tâm GDTX
theo định hướng chuẩn hoá.............................................77

3.2.5. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với CBQL TTGDTX phù hợp với thực
tiễn địa phương................................................................84
3.2.6. Chú trọng phân cấp quản lý, đề cao vai trò tự chủ
của các TTGDTX...............................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..................................87
3.4. Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã nêu trên..................................................88
3.4.1.Mục đích..................................................................88
3.4.2. Nhận xét kết quả...................................................90
Tiểu kết chương 3...................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................94
1. Kết luận...........................................................................94
2. Khuyến nghị....................................................................96
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo......................................96
2.2. Với UBND tỉnh Hoà Bình............................................97
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo......................................97
2.4. Với các TTGDTX cấp huyện trong tỉnh......................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................99


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các bước phát triển CBQL TTGDTX...........17
Biểu đồ 2.1. Mức độ đội ngũ CBQL TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
theo Chuẩn giám đốc................................................42
Biểu đồ 2.2. Mức độ đội ngũ CBQL TTGDTX đạt tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
theo Chuẩn giám đốc................................................44
Biểu đồ 2.3. Mức độ đội ngũ CBQL TTGDTX đạt theo

các tiêu chí nhóm 1, tiêu chuẩn 3 của Chuẩn giám đốc
...................................................................................45
Biểu đồ 2.4. Mức độ đội ngũ CBQL TTGDTX đạt theo
các tiêu chí thuộc nhóm 2 tiêu chuẩn 3 của Chuẩn
giám đốc....................................................................46
Biểu đồ 2.5. Mức độ đội ngũ CBQL TTGDTX đạt theo
các tiêu chí nhóm 3, tiêu chuẩn 3 của Chuẩn giám đốc
...................................................................................47
Sơ đồ 3.1. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL
TTGDTX......................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học viên tham gia các hình thức
học tại các TTGDTX................................................33
Bảng 2.2. Số liệu giáo viên của các TTGDTX tỉnh
Hoà Bình.................................................................37
Bảng 2.3. Thống kê số lượng và cơ cấu đội ngũ
CBQL TTGDTX năm 2012........................................40
Bảng 2.4. Thống kê chuyên môn, nghiệp vụ CBQL
TTGDTX tỉnh Hòa Bình năm 2012...........................43
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò, đánh giá tính cấp thiết
của các giải pháp...................................................89
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò, đánh giá mức độ khả thi
của các giải pháp...................................................89


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở nhiều quốc gia, người ta hiểu rằng, công việc giáo dục phải được tiến
hành đối với mọi lứa tuổi, từ lúc lọt lòng cho đến lúc kết thúc cuộc sống. Cái
quá trình giáo dục đó, không phân biệt học trong nhà trường hay học ngoài xã
hội hoặc tại gia đình, học có mục đích hay học ngẫu nhiên, học theo hệ thống
tri thức và kỹ năng hoặc cần gì học nấy - đều phải được quan tâm và phải có
sự quản lý từ phía Nhà nước được hiểu là giáo dục thường xuyên. Với cách
hiểu này, giáo dục thường xuyên là một chính sách xã hội của một xã hội hiện
đại, trong đó học tập là quyền của con người. Như vậy, nếu phân chia hệ
thống giáo dục ra làm 2 hệ nhỏ thành phần là hệ thống giáo dục ban đầu và hệ
thống giáo dục tiếp tục, thì sự liên kết, liên thông, kết nối và được tiến hành
không đứt đoạn nhờ sự đan xen và liên tục của sự học ở mỗi con người được
gọi là giáo dục thường xuyên.
Ở một số nước, trong đó có Việt Nam, lại gộp các loại hình học tập
không chính quy vào khái niệm giáo dục thường xuyên. Từ cách hiểu này,
chúng ta sẽ thấy lôgíc hình thức trong nhận thức về nền giáo dục thường
xuyên ở nước ta như sau:
- Giáo dục thường xuyên là một hệ thống gồm các loại hình học tập
thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Do vậy, giáo dục thường xuyên không bao
hàm các hình thức giáo dục chính quy trong hệ giáo dục ban đầu. Nói đến
giáo dục thường xuyên, người ta hiểu rằng đó là giáo dục tiếp tục.
- Việc phổ cập giáo dục cho thế hệ trẻ được đẩy mạnh để đến năm
2010, về cơ bản, nước ta sẽ phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và
việc học cưỡng bức này sẽ áp dụng cho cấp trung học (hoàn chỉnh) vào
khoảng 2020. Còn giáo dục thường xuyên chủ yếu dành cho người lớn. Trong
trường hợp này, giáo dục thường xuyên trùng khớp với giáo dục người lớn.


2


- Theo quy định của luật giáo dục 2005, giáo dục tiếp tục bao gồm mọi
loại hình giáo dục không chính quy. Do tính chất bắc cầu trong quan niệm nói
trên nên nói đến giáo dục thường xuyên là ai cũng hiểu rằng đó là giáo dục
không chính quy.
Luật Giáo dục 2005 của nước ta có ghi:
Điều 44: Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện
giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập.
Điều 45: Yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục
thường xuyên.
1. Nội dung giáo dục thường xuyên được thể hiện trong các chương
trình sau:
a) Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học: cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân.
2. Các hình thức thực hiện giáo dục thường xuyên để lấy văn bằng của
hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Vừa học vừa làm;
b) Học từ xa;
c) Tự học có hướng dẫn.
Việc coi giáo dục thường xuyên là một hệ thống thành phần của hệ
thống giáo dục quốc dân cũng được ghi trong Quyết định 112/2005/QĐ-TTg



3

ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”:
“Xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập được dựa trên nền tảng
phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông của hai bộ phận cấu thành: Giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân, trong
đó giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình học tập nhằm tạo các
điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập suốt đời, học tập liên tục của
mọi người công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng, làm tiền đề
để xây dựng xã hội học tập”.
Trong những năm vừa qua, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoà Bình
đã xây dựng được đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng ngày càng được quan tâm nâng cao. Về cơ bản, bước đầu đảm bảo
được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên,
trên thực tế, đội ngũ CBQL trong các trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Hoà
Bình còn bộc lộ nhiều hạn chế: Đội ngũ CBQL còn mất cân đối về lứa tuổi,
giới tính; số lượng CBQL có trình độ trên chuẩn còn ít, chưa đáp ứng được
yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, ….
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn, tôi chọn đề
tài "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX cấp huyện tại
tỉnh Hoà Bình" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL
tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, từ đó đề xuất
các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX cấp huyện với
cơ cấu hợp lý, ổn định, có năng lực quản lý tốt, đáp ứng các đặc điểm và yêu
cầu phát triển trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.



4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL của các trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh
Hoà Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX cấp huyện tại
tỉnh Hoà Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hoà Bình hiện
tại còn chưa phù hợp, năng lực quản lý còn thấp là một trong những nguyên
nhân chính làm hạn chế chất lượng hoạt động của các trung tâm GDTX. Do
vậy, tìm ra những biện pháp hữu hiệu để phát triển đội ngũ CBQL các trung
tâm GDTX cấp huyện sẽ tạo ra chuyển biến quan trọng để nâng cao hiệu quả
hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững của các trung tâm GDTX.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX cấp huyện.
5.2. Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trung tâm GDTX
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ CBQL trung
tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình và khảo nghiệm sự cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
6.2. Phạm vi nghiên cứu

Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 (5 năm).


5

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu,
các công trình nghiên cứu, các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến GDTX.
7.2. Phương pháp sử dụng phiếu hỏi
Xây dựng các mẫu phiếu hỏi nhằm trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý,
giáo viên, học viên các trung tâm GDTX cấp huyện, Sở GD&ĐT và lãnh đạo
địa phương về thực trạng hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện, những
biện quản lý đã thực hiện, về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua các mẫu phiếu hỏi và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia
để xin ý kiến về cách xử lý số liệu điều tra, cách thức thực hiện các biện pháp
quản lý nhằm phát triển các trung tâm GDTX cấp huyện.
7.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn
Thông qua hội nghị, hội thảo, các báo cáo sơ kết, tổng kết...thu thập
thông tin về thực trạng và các giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ CBQL
trung tâm GDTX cấp huyện.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu thập, lập hệ thống bảng biểu thể hiện kết quả thông tin
thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trung tâm
GDTX.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp

huyện tại tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp
huyện tại tỉnh Hoà Bình.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Kinh nghiệm phát triển GD&ĐT của các nước trên thế giới cho thấy
CBQL CSGD có vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của
CSGD [35]. Vì vậy hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam đều quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Đã
có nhiều nghiên cứu về chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD
nhằm đảm bảo cho sự thành công và phát triển của các CSGD.
Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào
các vấn đề như: Quy hoạch, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm; nội dung,
chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng; kỹ năng, phong cách lãnh đạo,
năng lực quản lý; xây dựng, phát triển các chuẩn đào tạo; chuẩn nghề nghiệp
của CBQL CSGD; đánh giá CBQL theo chuẩn. Ngoài ra còn có nhiều nghiên
cứu về phát triển GD&ĐT; quản lý giáo dục; quản lý CSGD đề cập đến vai
trò, chức trách, nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp của CBQL CSGD. Mục
tiêu là nâng cao chất lượng CBQL CSGD đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý
giáo dục, đảm bảo thực thi sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội và đảm bảo an ninh - quốc phòng của các quốc gia. Một xu thế đã
và đang diễn ra trong quá trình cải cách giáo dục tại các quốc gia là thực hiện
quản lý dựa trên chuẩn, do vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề
chất lượng của CBQL CSGD so với chuẩn đã đề ra.

Mỹ là một trong các nước đầu tiên xây dựng chuẩn giáo dục từ những
năm 90 của thế kỷ trước, hầu hết các lĩnh vực giáo dục của quốc gia này đều
xây dựng, ban hành chuẩn và thực hiện quản lý dựa vào chuẩn. Vương quốc


7

Anh có chuẩn chương trình đào tạo CBQL giáo dục/trường học cung cấp cho
những người chuẩn bị làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và
quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, thể hiện ở các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,
Chính phủ; quy định trong Luật Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục
và các Nghị định, Thông tư, các chương trình, đề án của Chính phủ và các
Bộ - Ngành Trung ương. Nhiều công trình nghiên cứu, đề tài luận văn, luận
án đã chọn lĩnh vực quản lý nhân sự giáo dục để nghiên cứu, trong đó có vấn
đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục. Có thể kể đến các công trình nghiên
cứu như:
Công trình nghiên cứu “Đánh giá hiệu trưởng trường tiểu học Việt
Nam theo định hướng chuẩn hóa” của tác giả Trịnh Thị Hồng Hà đã đề cập
và khái quát vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học là: người lãnh đạo tập
thể thực hiện chương trình giáo dục; người phối hợp, tham gia các hoạt
động giáo dục tại cộng đồng, địa phương; nhà giáo dục và người giáo viên
như các nhà giáo khác; nhà tư vấn và hướng dẫn chuyên môn cho giáo
viên…; là nhà tư vấn cho phụ huynh và học sinh; người học tích cực,
thường xuyên, đi đầu và có hiệu quả trong phát triển nghề nghiệp và phát
triển cá nhân; người tổ chức và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng triển khai
các hoạt động khoa học - công nghệ trong nhà trường;
Một số luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng, quy hoạch phát
triển đội ngũ theo ngành học, bậc học trong phạm vi một/một số địa

phương (tỉnh/huyện). “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
trên địa bàn huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc” của Lê Minh Tiến, năm
2009; “Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” của


8

Trần Văn Thuận, năm 2005; “Các giải pháp đào tạo đội ngũ CBQL giáo
dục đạt trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục hiện nay” của Nguyễn Thị Thu
Hằng, năm 2005; “Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác quản lý của hiệu
trưởng trường THCS tại Hải Phòng” của Nguyễn Anh Thuấn, năm 2008.
Ngoài ra, một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí hoặc hội thảo
khoa học đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các nhà trường phổ
thông theo định hướng chuẩn hóa. Các tài liệu nói trên đã phân tích vị trí, vai
trò, sứ mạng của các CBQL giáo dục/CBQL nhà trường và yêu cầu, nội dung
của chuẩn CBQL giáo dục/nhà trường hiện nay... Tuy nhiên, vấn đề phát triển
đội ngũ CBQL TTGDTX theo định hướng chuẩn hóa nói chung và ở tỉnh Hòa
Bình nói riêng, chưa được nghiên cứu một cách bài bản và hệ thống.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề đội ngũ CBQL giáo dục và phát triển
đội ngũ CBQL giáo dục theo định hướng chuẩn hóa, có thể rút ra nhận xét
như sau:
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục theo định
hướng chuẩn hóa đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ khá lâu và
áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn quản lý giáo dục. Ở nước ta, vấn đề
chuẩn hóa trong giáo dục đang còn khá mới mẻ, việc nghiên cứu phát triển
đội ngũ CBQL CSGD theo định hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ và hệ thống; Chưa có công trình chuyên biệt nghiên cứu
về phát triển đội ngũ CBQL TTGDTX theo định hướng chuẩn hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động
của đơn vị, cơ quan” [42]. “Quản lý là chăm nom và sắp đặt công việc
trong một tổ chức hoặc phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong


9

một tổ chức” [42]. Một số tác giả khác cho rằng quản lý là “tập hợp các hoạt
động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra)
nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất
và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả”
(Griffin, 1998) [35]. "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực
sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó” (Stoner) [35].
Theo quan điểm khá thống nhất trong giới học thuật thì “quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [35] và lưu ý một số điểm như sau: Quản lý là một
tác động hướng đích, có mục tiêu xác định; Thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
và đối tượng quản lý (quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc); Bao giờ cũng là quản lý con người; mang tính chủ quan nhưng
phải phù hợp với quy luật khách quan; Xét về mặt công nghệ là sự vận
động của thông tin; Có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng
quản lý và ngược lại [35].
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiểm lực, các cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của
môi trường” [26].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của

người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản
lý. Trong giáo dục nhà trường, đó là tác động của người quản lý đến tập
thể giáo viên và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu
giáo dục.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt


10

động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Chức năng quản lý xác đinh khối
lượng các công việc cơ bản, trình tự các công việc của quá trình quản lý,
mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bước
công việc tất yếu phải thực hiện. Quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch. Đây là chức năng cơ bản nhất, nhằm xây dựng
quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong
một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý.
- Tổ chức. Mục đích của chức năng tổ chức là nhằm đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời số lượng, chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực
thông qua việc thiết kế một cơ cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ
quyền lực. Nội dung cơ bản của chức năng tổ chức là thiết kế bộ máy, phân
công công việc và giao quyền. Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy, sắp xếp,
bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Lãnh đạo. Lãnh đạo là tác động bằng nghệ thuật, khoa học để duy
trì kỷ luật, kỷ cương của tổ chức, hướng dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân
viên nhằm phát huy cao nhất tiềm năng, năng lực của họ hướng tới thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra. Kiểm tra quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt
động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện

những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức
phát triển theo đúng mục tiêu.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục, cho đến nay có nhiều quan niệm khác
nhau nhưng cơ bản đều thống nhất về bản chất của Quản lý giáo dục, đó là
quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham
gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu
giáo dục đề ra.


11

Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống, … nhằm đảm bảo việc giáo dục cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự
phát triển toàn diện, hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các
quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục của sự phát triển thể
chất, tâm trí của trẻ em [41].
Quản lý giáo dục còn được biểu hiện một cách cụ thể là quản lý một
hệ thống giáo dục, một trường học, một cơ sở giáo dục, một tập hợp các cơ
sở giáo dục trên địa bàn….. Theo Đặng Quốc Bảo” Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội [6] .
Mạng lưới nhà trường là một bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do đó
quản lý giáo dục là quản lý một loại hình kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm
thực hiện đồng bộ, hài hòa sự phân hóa và xã hội hóa để tái sản xuất sức
lao động có kỹ thuật, phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ thể quản lý giáo dục, xét theo ngành dọc chuyên môn là các cấp
quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các nhà trường là chủ thể quản lý trực tiếp vận

hành trong hệ thống giáo dục. Đối tượng của quản lý giáo dục là đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm cả
đội ngũ CBQL cấp dưới.
Chủ thể quản lý giáo dục trong phạm vi CSGD là Hiệu trưởng hoặc
người đứng đầu CSGD. Đối tượng của quản lý giáo dục ở đây là đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong CSGD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường:
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà
trường hay cơ sở giáo dục là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, là
nơi tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục.


12

Quản lý trường học “là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [26].
Cán bộ quản lý là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức
được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động,
ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của đơn vị.
Người cán bộ quản lý phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người
khác, là tấm gương cho mọi người noi theo.
Đối với người cán bộ quản lý, cần phải hiểu chính xác mục tiêu phải
đạt được và tổ chức cho các cá nhân, tập thể dưới quyền thực hiện công
việc đó một cách có chất lượng và hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực, mọi
cơ hội để đạt được mục tiêu chất lượng. Các nguồn lực đó là các lực lượng
giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội; khai thác các nguồn lực cơ sở vật
chất, tài chính, giáo viên, … tập trung cho phấn đấu cho chất lượng giáo
dục. Cần tạo ra môi trường thuận lợi để mọi cá nhân và tập thể hợp tác với

nhau hoàn thành mục tiêu chung, hoàn thành kế hoạch của từng năm học.
Có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc mà người
cán bộ quản lý phải thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị. Quản lý nhà trường hay quản lý một cơ sở
giáo dục bao gồm nhiều nội dung: Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên; quản lý người học; quản lý cơ sở vật chất; quản lý tài chính; quản lý
quá trình dạy học - giáo dục, ... Quản lý phát triển đội ngũ CBQL là một
trong những công việc quan trọng, bởi vì CBQL giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
1.2.2. Phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX
1.2.2.1. Khái niệm phát triển
Từ các cấp độ xem xét khác nhau, có nhiều cách định nghĩa về phát
triển. Theo triết học, phát triển là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến


13

rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Xu hướng và con đường
phát triển theo hình xoáy trôn ốc, tạo thành xu thế phát triển từ thấp lên
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là quá trình nội tại,
tạo ra sự hoàn thiện của tự nhiên và xã hội. Hiểu một cách đơn giản, phát
triển là “mở rộng ra, làm cho mạnh hơn lên, tốt hơn lên” [29]. Ở cấp độ
“chung nhất”, “phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là
một phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân,
dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, chuyển đổi, mở
rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” [29].
Dưới góc độ con người, phát triển là: phát triển về thể chất (thể
năng); phát triển lý trí và trí tuệ (trí năng); phát triển tâm lý, tình cảm và
xúc cảm (tâm năng). Đáng chú ý hơn cả là phát triển năng lực “lực lượng
tinh thần và vật chất” (C.Mác).

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc, những đặc điểm cơ bản của sự phát
triển toàn diện ở con người là: hài hoà; cân đối và cân bằng; tích hợp;
toàn vẹn và chỉnh thể; liên tục không gián đoạn; ổn định; bền vững; đầy
đủ và hoàn toàn. Sự phát triển toàn diện con người trong thời kỳ CNH- HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế là phát triển về tiềm năng con người: Năng lực,
trí tuệ và kỹ năng hành dụng; Trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa; Khả
năng hợp tác và cạnh tranh; Khả năng di chuyển nghề nghiệp; Khả năng
hoạch định và đánh giá; Sức chịu đựng stress do nhịp độ và môi trường
sống gây ra; Học vấn chung về công nghệ; Hiểu biết xã hội; Hiểu biết về
quản lý hành chính; Nhu cầu, sở thích; Tính kỷ luật; Tính độc lập của lý trí
và tình cảm; Năng động và hiệu quả trong công việc [20]. Như vậy, sự phát
triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đòi hỏi sự phát triển con
người toàn diện, cân đối ở mức độ rất cao về trí năng, thể năng và tâm năng.


14

1.2.2.2. Phát triển đội ngũ CBQL trung tâm GDTX cấp huyện
Đội ngũ cán bộ quản lý là một hệ thống, mỗi cán bộ quản lý là một
phần tử trong hệ thống đó. Đội ngũ CBQL mạnh hay yếu khi từng cán bộ
mạnh hay yếu và ngược lại. Đội ngũ CBQL khi được bổ sung theo định
biên, nâng cao về mặt chất lượng là cơ sở quan trọng trong hoạt động quản
lý phát triển đội ngũ CBQL. Theo quan điểm về mặt chất lượng và quy
trình lựa chon bổ nhiệm CBQL hiện nay thì phát triển đội ngũ CBQL gắn
liền với phát triển và xây dựng đội ngũ nhà giáo, bởi vì CBQL thường được
lựa chọn từ những nhà giáo tiêu biểu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn làm
QLGD, phát triển đội ngũ CBQL là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ giáo dục,
đặc biệt coi trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương
tâm, trách nhiệm, năng lực nghề nghiệp và kỹ năng giảng dạy, quản lý để

đạt đến chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động sư phạm của họ.
Dưới góc độ đổi mới quản lý giáo dục có thể hiểu một cách cụ thể
hơn: phát triển đội ngũ CBQL là các chính sách, chương trình và biện pháp
của các cấp QLGD và cá nhân CBQL nhằm tăng cường về số lượng, chất
lượng và cơ cấu để họ có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu quản lý trong
tiến trình đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong thời đại KH-KT và Công nghệ, đặc biệt là CNTT với nền kinh
tế phát triển như hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa là tất yếu. Xu hướng này
đòi hỏi phải thay đổi nhiều lĩnh vực. Đối với giáo dục và đào tạo, đổi mới
và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là một yếu tố cần thiết
cho việc đảm bảo chất lượng giáo dục trong thời gian tới.
Chiến lượng phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 chỉ rõ: “ phát
triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn
về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng cao quy mô, vừa tăng cao chất
lượng và hiệu quả” [30].


15

Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng phát triển đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010 của Chính phủ khẳng định: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao
chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu” , đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước [32].
Công tác phát triển đội ngũ CBQL liên quan đến quy mô, cơ cấu chất
lượng của đội ngũ CBQL cụ thể:
Quy mô: Thể hiện bằng số lượng. Mục tiêu phát triển của đội ngũ

CBQL về quy mô là đảm bảo số lượng theo định biên của Nhà nước.
Cơ cấu: Thể hiện độ tuổi, giới tính, dân tộc, chuyên môn, thâm niên
nghề nghiệp, vùng miền,... Mục tiêu của phát triển cơ cấu đội ngũ CBQL là
tạo ra sự hợp lý.
Chất lượng: Thể hiện bởi trình độ, phẩm chất, năng lực, hiệu quả
hoạt động của mỗi CBQL cũng như của đội ngũ CBQL.
Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX là các Giám đốc, Phó giám
đốc được cơ quan quản lý cấp tỉnh (thành phố) bổ nhiệm.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX là một quá trình
liên tục nhằm hoàn thiện, “cách mạng hóa” tình hình để nâng cao chất
lượng đội ngũ theo kịp sự đổi mới, phát triển của nhiệm vụ giáo dục và đá
ứng được những nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ta có thể quan niệm: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm
GDTX là quá trình sử dụng các biện pháp quản lý đội ngũ nhằm đảm bảo
cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong các TTGDTX phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để đáp ứng yêu cầu giáo dục và
đào tạo trong giai đoạn hiện nay.


16

Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDTX, ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2007/QĐ - BGDĐT ngày02/01/2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giám đốc TTGDTX là người trực tiếp quản lý,
điều hành và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động
của trung tâm, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Có thể hiểu giám đốc TTGDTX là người điều hành và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của trung tâm, là nhà lãnh đạo có uy tín, là “thủ lĩnh” của
tập thể sư phạm, tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trung tâm.
Với vai trò là nhà lãnh đạo, giám đốc TTGDTX phải đưa ra định hướng

nhiệm vụ (xác định sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị); lập kế hoạch chiến lược
phát triển trung tâm; huy động các nguồn lực; xây dựng văn hóa trung tâm;
tổ chức và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục học viên.
Phó giám đốc TTGDTX là người giúp việc cho giám đốc, có phẩm
chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực quản lý, đảm bảo các yêu cầu về
nghề nghiệp, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Phó giám đốc có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những việc được phân công; chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động
có liên quan của trung tâm; thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung
tâm khi được giám đốc ủy quyền. Phó giám đốc TTGDTX là người thực hiện
nhiệm vụ quản lý ngay sau giám đốc, là người kế cận vị trí giám đốc
TTGDTX.
Nguyên tắc phát triển đội ngũ CBQL TTGDTX: Đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ CBQL TTGDTX phải gắn liền với phát triển giáo dục;
Muốn phát triển đội ngũ CBQL TTGDTX bền vững, phải tăng cường phát
triển cá nhân, khả năng thích ứng tình huống, phát huy năng lực ở giám đốc
như một tài nguyên, một nguồn vốn và một động lực; Coi trọng mối quan
hệ giữa phát triển, sử dụng với môi trường phát triển cho đội ngũ này. Tạo
môi trường, cơ chế, chính sách để thực hiện phát triển đội ngũ CBQL


17

TTGDTX từ cấp độ từ thấp đến cao: từ bản thân giám đốc đến tập thể
TTGDTX, đến Sở Giáo dục và Đào tạo và đến Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các bước xây dựng kế hoạch phát triển CBQL theo sơ đồ
B1:Xem xét thực trạng đội ngũ CBQL

B2: PT nhu cầu phát triển GĐ, PGĐ và thứ tự ưu tiên


B3: Xây dựng môi trường phát triển CBQL

B4: Thiết kế kế hoạch phát triển CBQL:
- Căn cứ
- Xác định nguồn lực
- Mục đích
- Giám sát đánh giá kết quả
- Nội dung kế hoạch
- Sắp xếp

Thực hiện
quản lý

Định nghĩa,
vai trò CBQL

B5: Thực hiện kế hoạch phát triển CBQL

B6: Giám sát kế hoạch phát triển CBQL

B7: Đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch

Sơ đồ 1.1. Các bước phát triển CBQL TTGDTX
Trong phát triển đội ngũ CBQL TTGDTX, điều quan trọng nhất là
phát triển năng lực lãnh đạo và quản lý. Vì vậy người CBQL, đặc biệt là
giám đốc, phải có những tri thức về chuyên môn, về khoa học giáo dục, về
khoa học quản lý giáo dục và các khoa học liên quan; phải có kỹ năng sư
phạm, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức, kỹ năng định
hướng, kỹ năng tổ chức, kỹ năng nắm bắt và xử lý thông tin, kỹ năng hợp



×