Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI THÙY DƯƠNG

TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI THÙY DƯƠNG

TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ
một trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Mai Thùy Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, trường học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,
các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tình - trường Đại học
Sư phạm Hà Nội - người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục Trung học - Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ
Long, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều

cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà quản
lý và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Mai Thùy Dương

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................... 7

1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giá trị sống ............................................ 7
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống.............................. 11
1.2.

Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ............................................. 13

1.2.1. Đặc điểm của học sinh THPT................................................................ 13
1.2.2. Khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ........................... 15
1.2.3. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT............................... 19
1.2.4. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT .............................. 21
1.2.5. Phương pháp, hình thức, phương tiện, điều kiện giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT ....................................................................... 23
1.2.6. Các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ....... 27

iii


1.3.

Tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ................................ 30

1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 30
1.3.2. Vai trò của hiệu trưởng trường THPT trong giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT ................................................................................ 32
1.3.3. Nội dung tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ................. 34
1.4.


Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT ............................................................................................. 40

1.4.1. Môi trường giáo dục gia đình và xã hội ................................................ 40
1.4.2. Tính tích cực của học sinh ..................................................................... 41
1.4.3. Năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường....................................... 42
1.4.4. Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên ....................... 43
Kết luận chương 1.............................................................................................. 44
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ
QUYỀN - THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH ............... 45

2.1.

Khái quát về thành phố Hạ Long và trường THPT Ngô Quyền ........... 45

2.1.1. Khái quát về thành phố Hạ Long .......................................................... 45
2.1.2. Khái quát về trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long.............. 46
2.2.

Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................. 49

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 49
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 49
2.2.3. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................. 49
2.2.4. Mẫu khảo sát.......................................................................................... 49
2.2.5. Địa bàn khảo sát .................................................................................... 49
2.2.6. Xử lí kết quả khảo sát ............................................................................ 49
2.3.


Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT Ngô Quyền ...... 49

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBGV và học sinh về giáo dục giá trị
sống cho học sinh .................................................................................. 49
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh ....... 52
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh ....... 53

iv


2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh ............. 55
2.3.5. Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh ...... 56
2.3.6. Thực trạng sử dụng phương tiện, điều kiện giáo dục giá trị sống
cho học sinh ........................................................................................... 57
2.3.7. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục giá trị sống cho học sinh ...... 59
2.3.8. Thực trạng kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh.......................... 61
2.4.

Thực trạng tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền ................................................................................. 62

2.4.1. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Ngô Quyền ....................................................... 62
2.4.2. Thực trạng tổ chức phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục giá
trị sống cho học sinh trường THPT Ngô Quyền ................................... 65
2.4.3. Thực trạng tổ chức lựa chọn nội dung giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Ngô Quyền ....................................................... 67
2.4.4. Thực trạng tổ chức lựa chọn phương pháp, hình thức, phương
tiện, điều kiện giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT

Ngô Quyền............................................................................................. 69
2.4.5. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Ngô Quyền ....................................................... 70
2.5.

Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục giá trị sống cho
học sinh trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long..................... 72

2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 72
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 72
2.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 73
Kết luận chương 2.............................................................................................. 75
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGÔ
QUYỀN - THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH ............... 76

3.1.

Những căn cứ đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục giá trị sống
cho học sinh ........................................................................................... 76

v


3.2.

Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 76

3.3.


Các biện pháp tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền ................................................................................. 77

3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và
các lực lượng tham gia về vai trò của giáo dục giá trị sống và tổ
chức giáo dục giá trị sống...................................................................... 77
3.3.2. Tổ chức thực hiện đồng bộ chương trình giáo dục giá trị sống cho
học sinh .................................................................................................. 79
3.3.3. Đổi mới phương pháp, hình thức; tăng cường hiệu quả việc sử
dụng phương tiện, điều kiện giáo dục giá trị sống cho học sinh ........... 81
3.3.4. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức giáo dục giá trị
sống cho giáo viên ................................................................................. 84
3.3.5. Tăng cường phối hợp các lực lượng trong giáo dục giá trị sống
cho học sinh ........................................................................................... 86
3.3.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục giá trị sống cho học sinh của
giáo viên ................................................................................................ 88
3.4.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 90

3.5.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ................................................................................................... 90

3.5.1. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................... 90
3.5.2. Cách đánh giá ........................................................................................ 90
3.5.3. Kết quả đánh giá .................................................................................... 91
Kết luận chương 3.............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95

1. Kết luận .......................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

GTS

Giá trị sống

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THPT


Trung học phổ thông

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh qua các năm .......................... 47
Số học sinh thi lại, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, lưu ban
của nhà trường ......................................................................................... 48

Bảng 2.3:

Số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên .................................................. 48


Bảng 2.5:

Nhận thức của CBGV về mức độ cần thiết của việc giáo dục GTS

Bảng 2.6:
Bảng 2.7:

cho học sinh............................................................................................. 51
Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh .............. 52
Những nội dung nhà trường đã triển khai trong quá trình giáo dục

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

GTS cho học sinh .................................................................................... 54
Mức độ thực hiện phương pháp giáo dục GTS cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền ................................................................................... 55
Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục GTS cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền ................................................................................... 56

Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các phương tiện, điều kiện để giáo dục GTS cho
học sinh trường THPT Ngô Quyền ......................................................... 58
Bảng 2.11: Thực trạng mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục GTS .............. 59
Bảng 2.12: Kết quả giáo dục GTS cho học sinh trong 3 năm học gần đây .............. 61
Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học
sinh trường THPT Ngô Quyền ................................................................ 63
Bảng 2.14: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục
nhằm giáo dục GTS cho học sinh ........................................................... 66
Bảng 2.15: Thực trạng tổ chức lựa chọn nội dung giáo dục GTS cho học sinh

trường THPT Ngô Quyền ....................................................................... 68
Bảng 2.16: Thực trạng tổ chức lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện,
điều kiện giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT Ngô Quyền....... 69
Bảng 2.17: Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục GTS cho học sinh ..................... 71
Bảng 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ............................................................................................ 91
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .......................................................................................... 92

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ở đó
chúng ta có sự giao thoa và cơ hội tiếp nhận những giá trị tinh hoa của nhân loại,
nhưng hơn lúc nào hết chúng ta cũng đang phải đối diện với những thách thức
không nhỏ của hiện tượng toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, khủng bố quốc tế... Mặt
khác, cuộc cánh mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với quy mô ngày
càng rộng và trình độ ngày càng cao, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đổi mới toàn diện hệ
thống giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Chính
vì vậy tại điều 2 của Luật Giáo dục được Quốc hội XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2005 ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33].
Để đạt được mục tiêu đào tạo đội ngũ lao động có đức, có trí thức, có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo… phục vụ cho sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước thì phải phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo,
thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, nâng cao và chuẩn hoá đào tạo theo
hướng quốc tế hoá, trong đó coi trọng công tác giáo dục phát triển toàn diện cho đối
tượng là học sinh phổ thông, đặc biệt là học sinh THPT. Bởi lẽ, học sinh THPT là lực
lượng xã hội quan trọng, là bộ phận ưu tú của thanh niên Việt Nam, có vai trò và
trách nhiệm to lớn góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Sau hơn 40 năm đổi mới,
đặc biệt là trong 15 năm vừa qua, giáo dục phổ thông nước ta đã có sự thay đổi tích
cực cả về quy mô, phương thức, nội dung và phương pháp dạy học gắn với bốn trụ
cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định,
học để cùng chung sống, mà thực chất là một cách tiếp cận giáo dục giá trị sống cho
học sinh để từng bước đáp ứng nguồn nhân lực trẻ có thể học tiếp Cao đẳng, Đại học
hoặc đi vào cuộc sống lao động.

1


Tuy nhiên, kết quả thực hiện giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông Việt
Nam chưa cao như mục tiêu đã đặt ra do cách thức giáo dục còn nặng nề về cung cấp
kiến thức, sử dụng những phương pháp làm cho người học thụ động, không khuyến
khích, phát huy được tư duy sáng tạo của mỗi cá nhân.
Mặt khác việc giáo dục toàn diện cho học sinh ở nước ta còn rất nhiều hạn chế.
Giáo dục giá trị sống (GTS) cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá
trình hình thành nhân cách cho các em. Việc làm quen, được học các môn học về kỹ
năng sống, GTS cho học sinh ở độ tuổi vị thành niên từ 10-18 tuổi là lứa tuổi có
những đột biến trong tâm sinh lý là rất quan trọng. Thời kỳ này được đặc trưng bởi sự
phát triển rất nhanh cả về trí lực, thể lực. Song đây cũng là giai đoạn chuyển tiếp từ
tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, một mặt các em có nhu cầu rất lớn những kiến thức
khoa học về bản thân (vấn đề giới, tình bạn, tình yêu, tình dục...), và nhiều vấn đề
khác trong cuộc sống sẽ giúp các em tự tin chủ động, biết xử lý mọi tình huống trong

cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát
huy thế mạnh của học sinh. Điều này lại một lần nữa khẳng định việc giáo dục GTS
cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết nhằm góp phần đào tạo con người mới vừa
"hồng", vừa "chuyên" như lời Bác Hồ đã dạy.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây, và những thông tin trên báo chí, phát
thanh, truyền hình xung quanh vấn đề tuổi vị thành niên cho thấy do sự thiếu hụt những
kiến thức cần thiết ở lứa tuổi này từ phía gia đình - nhà trường - xã hội, vị thành niên
đang có những biểu hiện đáng lo ngại về lối sống, đạo đức: sống buông thả, đua đòi, xa
hoa, lười biếng trong học tập, quay cóp trong thi cử, giải trí thiếu lành mạnh,… từ đó
dẫn đến phạm pháp, quan hệ yêu đương sớm, thậm chí có những em quan hệ tình dục
sớm, nạo phá thai trước tuổi trưởng thành ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, học tập,
tâm lý và tương lai của các em. Một điều không thể phủ nhận là những thành tựu cách
mạng khoa học công nghệ của thời đại ngày nay đã cho lớp trẻ có được trình độ học
vấn và trình độ sống cao. Song những tồn tại trên cũng cho thấy sự mất cân đối giữa
giáo dục học vấn và giáo dục nhân cách, giáo dục GTS cho học sinh.
Nhận thức được vấn đề này, một vài năm trở lại đây, giáo dục GTS cho học
sinh ở tuổi vị thành niên trong nhà trường đã bước đầu được nghiên cứu một cách hệ

2


thống và đưa vào thể nghiệm; song cũng mới chỉ dừng lại thí điểm ở học sinh một số
trường phổ thông với nội dung "giáo dục giá trị đạo đức nhân văn", "Giáo dục kỹ
năng sống". Cho đến nay, chưa có một công trình nào đi sâu vào vấn đề giáo dục
GTS cho học sinh trong trường THPT một cách chuyên biệt.
Là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hạ Long có mật độ
dân số cao, kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, song tệ nạn
xã hội cũng ngày càng gia tăng, giáo dục còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và hoạt động…mà
một số trường học trong thành phố còn chưa quan tâm đến việc giáo dục GTS cho

học sinh. Trên thực tế, ở một số thành phố lớn, các bậc phụ huynh không ngồi chờ
ngành giáo dục mà đã đến các trung tâm tư nhân hoặc liên kết với nước ngoài để
“nhờ” họ trang bị cho con mình kỹ năng sống, GTS. Giáo dục GTS chính là giáo dục
những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng được và vì
thế GTS chi phối hành vi hướng thiện của con người.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Tổ chức giáo dục giá trị
sống cho học sinh trường Trung học phổ thông Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh
Quảng Ninh" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức giáo dục GTS cho học
sinh trường THPT, đề xuất một số biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh
trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu
giáo dục trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh trường THPT Ngô Quyền thành
phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, các trường THPT nói chung và trường THPT Ngô Quyền thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã và đang triển khai hoạt động giáo

3


dục GTS cho học sinh theo chỉ đạo của Bộ và Sở... song chủ yếu theo con đường tích
hợp nên việc triển khai thực hiện, đánh giá kết quả và tổ chức hoạt động này gặp
nhiều khó khăn.
Nếu có các biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh một cách khoa học,

đồng bộ thì kết quả giáo dục GTS cho học sinh sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục GTS cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục GTS cho học
sinh trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh trường THPT Ngô
Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận chức năng
quản lý.
6.2. Về chủ thể quản lý
Đề tài nghiên cứu biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh của Hiệu
trưởng trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Về khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu khảo sát các đối tượng gồm CBQL, giáo viên và học sinh
với số lượng 240 người, trong đó: CBQL Sở Giáo dục và đào tạo 03 người; CBQL
trường THPT Ngô Quyền 07 người gồm Ban giám hiệu 03 người, tổ trưởng chuyên
môn 04 người; giáo viên là 30 người và 200 học sinh trường THPT Ngô Quyền thành phố Hạ Long.
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu các năm học 2015 - 2016, 2016 - 2017,
2017 - 2018.

4


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Qua việc nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu, các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan để hệ
thống hóa, khái quát hóa, xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái niệm cơ bản
của đề tài, trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát và đánh
giá thực trạng tổ chức giáo dục GTS cho học sinh trường THPT Ngô Quyền thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những
thông tin nhằm xác định thực trạng các biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học
sinh, phân tích nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp đang thực hiện.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát học sinh, giáo viên khi tổ chức giáo dục GTS trong các hoạt động
dạy học, tổ chức hoạt động tập thể… để phát hiện khả năng tiếp thu cũng như vận
dụng những kiến thức đã học để ứng xử trong các hoạt động hàng ngày của học sinh,
từ đó đưa ra những biện pháp tổ chức giáo dục GTS có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự
hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động giáo dục GTS cho học sinh; tổng
hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về tổ chức giáo dục GTS
cho học sinh của Hiệu trưởng, từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo; cán bộ phụ trách công tác học sinh sinh viên,
công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp của Sở Giáo dục và Đào tạo; các đồng chí hiệu
trưởng, các nhà quản lý, giáo viên,... để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách
quan cho kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cần thiết, khả thi của các biện pháp tổ chức giáo dục GTS cho học sinh trường THPT.


5


7.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tiến hành nghiên cứu kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT
Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
7.2.7. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp CBGV nhà trường nhằm làm rõ thực trạng giáo dục GTS và tổ
chức giáo dục GTS cho học sinh trường THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả
điều tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra,
trên cơ sở đó rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT
Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh trường THPT
Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giá trị sống
1.1.1.1. Trên thế giới
Xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, xu thế
toàn cầu hoá và sự phát triển của nền kinh tế tri thức đã đặt ra cho giáo dục nhiều
thách thức. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có những định hướng cơ bản để đào tạo
người lao động có sức khoẻ, có trí tuệ, năng động, sáng tạo, tự chủ,... có khả năng
hoạt động, giao lưu, là những “công dân toàn cầu”, thích ứng với xã hội.
Năm 1986 - 1987, theo đề nghị của UNESCO, một cuộc điều tra quốc tế về
giá trị đạo đức của con người chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI đã được thực hiện nhằm
mục đích nghiên cứu các vấn đề giá trị và giáo dục giá trị. Đến năm 1995, chương
trình quốc tế chia sẻ giá trị làm cho thế giới tốt đẹp hơn được khởi xướng nhân dịp 50
năm thành lập Liên Hợp Quốc. Vào tháng 8 năm 1996, tại trụ sở UNICEF, hơn 20
nhà giáo dục trên khắp 5 châu lục đã được mời tham gia hội thảo về chương trình
này. Họ thảo luận về những điều cần thiết cho trẻ em trên toàn thế giới, những kinh
nghiệm của họ khi nghiên cứu các giá trị và làm cách nào để các nhà giáo dục kết nối
các giá trị để giúp người học có thể học tập suốt đời một cách tốt hơn. 12 GTS đã
được lựa chọn và xác định là những giá trị cốt lõi cần giáo dục cho thế hệ trẻ đó là:
(1) hòa bình; (2) tôn trọng; (3) trách nhiệm; (4): hợp tác; (5): đoàn kết; (6): khoan
dung; (7) yêu thương; (8) tự do, (9) giản dị; (10) trung thực; (11) hạnh phúc; (12):
khiêm tốn. Sau một năm, thì cuốn sách Hướng dẫn các Giá trị sống và Công ước về
Quyền trẻ em ra đời được xem như một cuốn cẩm nang hữu ích trong việc đưa
chương trình này đi vào thực tế ở qui mô rộng khắp trên thế giới. Đến tháng 8 năm
2008, chương trình Giáo dục giá trị sống (Living Value Education Program: LVEP)
đã được phổ biến trên 8.000 địa điểm thuộc 80 quốc gia khác nhau trong đó nhiều
nhất là trường học. Việt Nam cũng là một thành viên của tổ chức này từ năm 2000.
Các nhà giáo dục tiêu biểu trên thế giới đã có những đóng góp tích cực cho chương

7



trình giáo dục giá trị sống như: Diane Tillman, Christopher Drake, Diana Beaver,
Vicky Calicdan, Caroline Druiff, Steve Eardley, Trish Summerfield… Một số nước
có những hoạt động tích cực thúc đẩy giáo dục GTS như: Mỹ, Anh, Australia, Tây
Ban Nha, Thái Lan, Trung Quốc, Indonexia, Philippine, Brazil,…
Chương trình LVEP đã giúp các nhà giáo dục kiến tạo được môi trường nhà
trường an toàn, xây dựng bầu không khí lớp học dựa trên giá trị từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục. Mục đích của chương trình là cung cấp những hướng dẫn và công cụ
để phát triển toàn diện con người, thừa nhận rằng cá nhân bao gồm thể chất, trí tuệ,
tình cảm và tinh thần.
Một số công trình nghiên cứu về giáo dục GTS tiêu biểu ở khắp các châu lục
được LVEP quốc tế tiến hành. Tiêu biểu như:
Từ năm 1999, nước Australia đã triển khai mạng lưới giáo dục giá trị (Value
Education Networks). Đến năm 2003, nước này đã thành lập Hội giáo dục GTS. Tại
Australia, một số nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy những tác động tích cực của
giáo dục giá trị. Năm 2009, tác giả Terry Lovat và cộng sự của ông như Ron
Tommey, K.Dally và N.Clement ở trường Đại học Newcastle đã có công trình nghiên
cứu: “Đề tài về thử nghiệm và đánh giá về tác động của giáo dục giá trị sống tới kết
quả của học sinh và môi trường học đường”. Nghiên cứu đã phân tích tác động của
giáo dục giá trị trên các phương diện như: các mối quan hệ trong nhà trường, bầu
không khí trường học, cải thiện ý thức học tập, sự tham gia của phụ huynh học sinh
với quá trình giáo dục của nhà trường thực sự được cải thiện.
Nghiên cứu về giáo dục GTS, trong tài liệu “Những giá trị sống cho tuổi trẻ”
của tác giả Diane Tillman đã phân tích một cách toàn diện từ cách tiếp cận, mô hình
lý thuyết của LVEP đến các phương pháp của giáo dục GTS. Để giúp người học
khám phá và phát triển các GTS, chương trình đã xây dựng hai quá trình hỗ trợ song
song. Thứ nhất là tạo ra bầu không khí lấy giá trị làm nền tảng, thứ hai là thực hiện
các hoạt động giá trị [12]. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các phương pháp và kỹ
thuật giáo dục GTS được thể hiện thông qua các phương pháp đa dạng như: thảo
luận, trò chơi, đóng vai, bản đồ tư duy, hoạt động nghệ thuật.


8


1.1.1.2. Ở Việt Nam
Không nằm ngoài xu thế phát triển chung hội nhập cùng các nước trên thế
giới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định để hội nhập quốc tế, chúng ta cần xây dựng
một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị di
sản truyền thống kết hợp tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Nhân dân ta đồng tình
đưa tinh thần đó vào cuộc sống. Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII viết: “Văn
hoá Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm sáng tạo, đấu tranh kiên cường
dựng nước và giữ nước của cộng đồng dân tộc Việt Nam” [13]. Đường lối đổi mới,
cơ chế mới, tình hình mới đã tạo nên những biến đổi trong sự phát triển con người,
trong đó có biểu hiện tập trung ở sự chuyển động thang giá trị, định hướng giá trị
khuyến khích con người tích cực, năng động, sáng tạo, dám cạnh tranh, vượt qua
thách thức, không chờ đợi bao cấp mà tự tạo cho mình có giá trị bản thân, có cuộc
sống tốt hơn, đồng thời đóng góp cho gia đình, cộng đồng xã hội.
Triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, Chính phủ đã đề ra các chương
trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước. Trong đó có chương trình: “Chiến lược
phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước” do tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm cùng tập thể các nhà khoa
học giáo dục, cán bộ nghiên cứu trong và ngoài Viện khoa học giáo dục Việt Nam.
Dựa trên kết quả thực nghiệm, đề tài đi sâu phân tích cơ sở khoa học của chiến lược
phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đồng thời nêu lên
một số định hướng chiến lược và một số giải pháp lớn nhằm xây dựng phát triển con
người Việt Nam về mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất...
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, tác giả Hà Nhật Thăng đã cho
xuất bản cuốn sách “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm 1998, trong
đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ
bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống
giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại. Những

kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình và thể
hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của môn
Đạo đức và Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước. Những
giá trị đó thể hiện mục tiêu giáo dục đạo đức phù hợp với lứa tuổi học sinh phổ thông.

9


Trong hệ thống giáo dục nhà trường phổ thông, đến năm 2005, chương trình
giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống mới được đưa vào thông qua các hoạt động ngoại
khóa hoặc lồng ghép vào các giờ sinh hoạt. Đến năm 2008, các cơ sở giáo dục chính
quy và không chính quy đã quyết định đưa nội dung giáo dục này vào trong chương
trình giáo dục của cơ sở mình.
Một số tác giả đã nghiên cứu về GTS và vai trò, nhiệm vụ, nội dung và
phương pháp giáo dục GTS như: Phạm Minh Hạc [21], Lê Đức Phúc, Mạc Văn Trang
[30], Nguyễn Thanh Bình [4], Trần Thị Lệ Thu [35], Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa [29], Vũ Thị Ngọc Tú [37] tập trung nghiên cứu các giá trị sống cho thanh
thiếu niên trong đó nhấn mạnh đến vai trò của gia đình, nhà trường trong việc giáo
dục học sinh, đồng thời đề xuất nhà trường cần xây dựng nội dung giáo dục GTS phù
hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
Hiện nay, có ba xu hướng chính trong giáo dục GTS đó là:
Một là, cách tiếp cận giáo dục GTS như một nội dung giáo dục. Xu hướng này
thường tách riêng GTS và kỹ năng sống. Cách tiếp cận của các tác giả như: Nguyễn
Thị Mỹ Lộc [29]…
Hai là, xu hướng nghiên cứu giáo dục GTS tích hợp với kỹ năng sống cho học
sinh phổ thông. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả như: Tillman
[12], Cánh buồm [9], Nguyễn Thanh Bình [4], Trần Thị Lệ Thu và các tác giả của
nhóm Hand in Hand [36]. Cách tiếp cận này cho rằng giáo dục GTS và giáo dục kỹ
năng sống có tác động qua lại bởi GTS là nền tảng của kỹ năng sống và ngược lại kỹ
năng sống sẽ giúp người học biết cách thể hiện các GTS ra bên ngoài. Tuy nhiên, việc

xác định các GTS và kỹ năng sống cần dựa trên sự tương thích và phù hợp giữa
chúng. Nội dung giáo dục GTS tập trung vào 12 giá trị có tính phổ quát, mang tính
toàn cầu được UNESCO và UNICEF công bố năm 1997 và xây dựng các kỹ năng
sống phù hợp với lứa tuổi như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình… Phương pháp giáo dục GTS đưa ra tương đối
đa dạng với các loại hình học tập khác nhau như: tạo lập bầu không khí lớp học, thảo
luận nhóm, khám phá cuộc sống thực, bản đồ tâm trí, kể chuyện, nghệ thuật, nêu
gương, đóng vai, tưởng tượng, trải nghiệm tập trung…

10


Ba là, xu hướng lồng ghép giáo dục GTS vào các hoạt động ngoại khóa và các
môn học khác trong nhà trường. Một số tác giả tiếp cận theo xu hướng này như: Bùi
Ngọc Diệp và nhóm tác giả [13], Phan Kiên [25]. Giá trị sống và kỹ năng sống
thường được lồng ghép trong các môn học như Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ
văn… Ở một số trường học, chủ đề giáo dục GTS thường được đưa vào nội dung
chương trình sinh hoạt cuối tuần, sinh hoạt dưới cờ hoặc các hoạt động ngoại khóa
theo chủ điểm.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị sống
Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản lý giáo dục kĩ năng sống thì đã có nhiều tác
giả thực hiện nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục GTS thì còn chưa được quan tâm
đúng mức, ít công trình đề cập tới.
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số 04/2014/ TT/BGDĐT
ngày 28/02/2014 kèm theo quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính khóa, gồm 5 chương và 18 điều quy định về
đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền
về thủ tục cấp phép cho các cơ sở, trung tâm giáo dục kĩ năng sống.
Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 463/BGDĐTGDTX ngày 28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kĩ năng
sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

Công văn đã nêu rõ: Mục đích, yêu cầu và nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh một cách cụ thể theo từng cấp học.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý giáo dục kĩ năng sống như: Nguyễn
Thị Luân, Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường THPT
Mông Dương tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ năm 2013; Lê Thị Thanh Xuân,
Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh, luận văn thạc sĩ năm 2014; Phạm Duy
Phương, Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường THPT
Quận 6 - thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ năm 2015; Hoàng Mạnh Hà, Quản
lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường THPT Hiền Đa - huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ, luận văn thạc sĩ năm 2017; Phạm Thị Ngọc Hà, Quản lý hoạt động giáo dục

11


kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang, luận văn thạc sĩ năm 2017;…
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về quản lý giáo dục GTS còn chưa được quan
tâm nhiều, mới chỉ có một số tác giả đề cập đến đề tài này: Lê Anh Tuấn, “Quản lý
giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất,
Hà Nội hiện nay”, luận văn thạc sĩ năm 2011.Tác giả đã đề xuất 8 biện pháp quản lý
giáo dục GTS: (1) Kế hoạch hoá quá trình quản lý giáo dục giá trị sống phù hợp với
học sinh và với điều kiện trong và ngoài nhà trường; (2) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về công tác giáo dục giá trị sống cho thầy, trò và các lực lượng tham gia
giáo dục học sinh; (3) Tổ chức nghiên cứu, xác định những giá trị sống chủ yếu cần
giáo dục cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay; (4) Thành lập Ban chỉ đạo hoạt
động giáo dục giá trị sống trong và ngoài nhà trường; (5) Tổ chức các cuộc thi theo
chủ đề giá trị sống của thanh niên học sinh trong và ngoài nhà trường; (6) Xây dựng
kế hoạch phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh nhằm giáo dục giá trị sống nói riêng và giáo dục toàn diện nói chung cho

học sinh; (7) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào của
địa phương, của Thủ đô, Đất nước để học sinh có cơ hội rèn luyện; (8) Thường xuyên
kiểm tra đánh giá, nhân điển hình, phổ biến kinh nghiệm giáo dục học sinh và kinh
nghiệm phối hợp trong giáo dục học sinh.
Năm 2016, tác giả Quách Đình Lương hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
phổ thông Chu Văn An, tỉnh Thái Bình”. Tác giả cũng đề xuất 8 biện pháp quản lý
giáo dục GTS: (1) Xác định các GTS phù hợp với học sinh trung học phổ thông theo
chương trình giáo dục tổng thể; (2) Nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo hoạt động giáo
dục giá trị sống và phân công trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường; (3) Biện
pháp 3. Quản lý kế hoạch hóa hoạt động giáo dục GTS phù hợp với trường THPT
Chu Văn An như một bộ phận cấu thành của kế hoạch chung của nhà trường; (4)
Quản lý và tổ chức tốt các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch năm học cũng như kế
hoạch giáo dục giá trị sống; (5) Quản lý, tổ chức, thiết lập mối liên hệ giữa nhà
trường với cha mẹ học sinh và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai hoạt động giáo

12


dục GTS cho học sinh; (6) Quản lý việc đổi mới hình thức chỉ đạo, lãnh đạo hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh; (7) Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả giáo dục GTS cho học sinh; (8) Quản lý việc xây dựng các điều kiện tinh thần,
vật chất hỗ trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Qua nghiên cứu tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, đặc biệt là các công trình
nghiên cứu ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng: các nhà nghiên cứu đã chú trọng đến vấn
đề xây dựng GTS và các biện pháp giáo dục GTS cho học sinh, song mỗi công trình
nghiên cứu chỉ nêu được một số biện pháp quản lý giáo dục GTS nói chung, chứ chưa
đưa ra được những biện pháp cho các trường THPT.
Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này với hy vọng góp phần nhỏ bé làm rõ thêm
bức tranh về thực trạng tổ chức giáo dục GTS cho học sinh THPT hiện nay, qua đó

nâng cao chất lượng giáo dục GTS cho học sinh nói chung và cho học sinh trường
THPT Ngô Quyền - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
1.2. Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
1.2.1. Đặc điểm của học sinh THPT
Các nhà nghiên cứu cho rằng giữa giáo dục và phát triển nhân cách, GTS có
quan hệ mật thiết với nhau.Vì vậy để tác động có hiệu quả đến sự phát triển nhân
cách, giáo dục phải dựa vào những đặc điểm nhân cách của từng lứa tuổi, thậm chí
của từng cá nhân. Người ta xác định với từng lứa tuổi là một giai đoạn phát triển nhân
cách, như vậy đối với thế hệ trẻ, chúng ta nhận thấy có nhiều giai đoạn phát triển
nhân cách nối tiếp nhau theo thời gian, mang tính quy luật, tính chu kỳ nhất định,
phản ánh sự luân phiên của các dạng chủ đạo, giai đoạn trước tạo tiền đề và điều kiện
cho giai đoạn sau, tạo ra những phát triển mới về tâm lý, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ.
Về tâm lý: Học sinh THPT là lứa tuổi tính tình chưa ổn định, dễ chuyển từ
cực này sang cực khác, từ tích cực sang tiêu cực, yêu sang ghét, vui vẻ sang buồn
chán và ngược lại. Ở lứa tuổi này chức năng nội tiết phát triển mạnh nhưng tác dụng
ức chế của vỏ não thì chưa đến mức hoàn hảo nên tính tình bất thường, có nhiều
nhu cầu nhưng chưa có được nhận thức đầy đủ về tính phức tạp của xã hội, chưa
hiểu rõ về hành vi của bản thân, cũng chưa có một thế giới quan, nhân sinh quan
đầy đủ, đúng đắn.

13


Về trí lực và thể lực: Đây là thời kỳ sung sức nhất về mặt phát triển thể lực và
trí lực. Thời kì này học sinh THPT thân hình phát triển, sức khỏe tràn đầy, khả năng
phân tích, tổng hợp, suy luận và phán đoán cũng được phát triển, đây là giai đoạn học
sinh hiếu động chân tay, cùng với sự tự ý thức hơi quá và lòng tự tôn hừng hực, luôn
muốn bộc lộ nguyện vọng mãnh liệt của bản thân.
Về giới tính: Ở lứa tuổi này các em bắt đầu có những cảm nghĩ mình là người
lớn, đây là giai đoạn thích làm dáng, thích “trình diện”, thích biểu hiện trước bạn

khác giới để mong nhận được cảm tình tốt của đối phương. Các em bắt đầu có các
hiện tượng phát dục, có những biến đổi về sinh lý dẫn đến biến đổi tâm lý, một số em
đã bắt đầu nảy sinh tình cảm mến mộ nhau,
Chúng ta có thể hiểu khái quát những đặc điểm tâm lý của lứa tuổi học sinh
THPT như sau:
Học sinh THPT có độ tuổi từ 15-18 là độ tuổi trong giai đoạn phát triển nhanh
về thể lực, tâm lý, sinh lý, đây là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thiếu niên sang tuổi
thanh niên, từ trẻ con sang người lớn. Các em đang tự xây dựng cho mình những
quan điểm riêng và cũng đang quyết định kế hoạch, viễn cảnh của cuộc sống cho bản
thân. Các em trong lứa tuổi này giàu ước mơ và hoài bão, muốn sớm có công ăn việc
làm, ổn định nghề nghiệp, muốn tỏ rõ vai trò của người lớn, tích cực tham gia vào các
hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động văn, thể, mỹ. Học sinh THPT nhanh nhận
thức được các chuẩn mực, quy tắc, yêu cầu của đạo đức xã hội, có ý thức chính trị rõ
nét và có lẽ sống đúng đắn, có ý thức tự học và hướng nghiệp tích cực. Đây là lứa
tuổi có khả năng giao lưu phong phú, nhiệt tình, hăng hái trước những công việc nặng
nhọc và những thử thách của cuộc sống. “Các em là những nhân cách đang vươn lên
để trở thành người công dân. Các em là những đối tượng mang đặc thù của lứa tuổi,
vừa là chủ thể của giáo dục đạo đức. Học sinh THPT đã có đầy đủ các điều kiện cơ
bản về nhận thức, ý chí, hoạt động để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, quyết định kết quả phát triển tài, đức của cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm,
vốn sống của cá nhân chưa nhiều, học sinh THPT dễ chao đảo trong hành vi hoạt
động của mình” [3].
14


1.2.2. Khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
1.2.2.1. Giá trị
Theo từ điển Tiếng Việt: "Giá trị là cái dựa vào đó để xem xét một con người
đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng'' [41]. Giá trị
cũng là những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội.

Nhà triết học Liên Xô, M.M. Rozentan cho rằng: "Giá trị - những định nghĩa về
mặt xã hội của khách thể trong thế giới chung quanh, nhằm nêu bật tác dụng tích cực
hoặc tiêu cực của các khách thể ấy đối với con người và xã hội (cái lợi, thiện và ác, cái
đẹp, cái xấu nằm trong những hiện tượng của đời sống xã hội hoặc tự nhiên)" [31].
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: "Giá trị là một hiện tượng xã hội điển
hình, biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực, các tư
tưởng chuẩn mực, mục đích, lý tưởng, các hiện tượng của tự nhiên và xã hội được
con người tạo ra hoặc không được con người tạo ra, nhưng đều phục vụ cho sự tiến
bộ của xã hội và phát triển cá nhân con người" [39].
Dưới góc độ Xã hội học, giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất định của
một xã hội.
Giá trị trong Đạo đức học gắn với các khái niệm như: cái thiện, cái ác, sự bình
đẳng, lòng bác ái…
Xét dưới góc độ Tâm lý học, giá trị được nghiên cứu để tìm hiểu hành vi, hoạt
động của con người và dự báo sự phát triển nhân cách.
Bằng các khái niệm trên có thể hiểu: Giá trị là cái dựa vào đó để xem xét một
con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng.
1.2.2.2. Giá trị sống
Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc
sống”) là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng
được và vì thế giá trị sống chi phối hành vi hướng thiện của con người” [41]. Khái
niệm này cho thấy GTS là những điều tốt đẹp được biểu hiện thông qua hành vi tích
cực, hướng thiện của con người.

15


×