Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Nấm Lư huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.99 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VÀNG VĂN BÌNH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẤM LƯ,
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

VÀNG VĂN BÌNH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẤM LƯ,
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K46 – PTNT N01


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp tôi nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì tôi đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS - TS. Đinh
Ngọc Lan, tôi đã thực hiện đề tài: “ Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã
Nấm lư, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS – TS
Đinh Ngọc Lan, người đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và

hoàn thiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các
thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cục Thống kê, Ủy ban
nhân dân Nấm Lư, các phòng ban trong xã, huyện Mường Khương đã giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của tôi khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Vàng Văn Bình


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất xã Nấm Lư năm 2017................................ 39
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động xã Nấm Lư năm 2017..................... 44
Bảng 4.3. Cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn xã Nấm Lư
năm 2017..................................................................................................... 45
Bảng 4.4. Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã Nấm Lư
năm 2017..................................................................................................... 46
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng ............ 48
trên địa bàn xã Nấm Lư năm 2017................................................................ 48
Bảng 4.6. Tình hình chăn nuôi của xã Nấm Lư năm 2017 ............................ 49
Bảng 4.7: Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
(Tính đến tháng 12 năm 2017)...................................................................... 51

Bảng 4.8: Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông (Tính đến tháng 12
năm 2017) .................................................................................................... 52
Bảng 4.9 Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi (Tính đến tháng 12 năm 2017)
..................................................................................................................... 53
Bảng 4.10: Tình hình thực hiện tiêu chí điện (Tính đến tháng 12 năm 2017) 54
Bảng 4.11: Tình hình thực hiện cơ sở vật chất văn hóa (Tính đến tháng 12
năm 2017) .................................................................................................... 55
Bảng 4.12 Tình hình thực hiện tiêu chí bưu điện tại xã Nấm Lư................... 56
(Tính đến tháng 12 năm 2017)...................................................................... 56
Bảng 4.13. Tình hình thực hiên tiêu chí nhà ở dân cư ................................... 57
(Tính đến thang 12 năm 2017)...................................................................... 57
Bảng 4.14: Tình hình thực hiện tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên và hình thức tổ chức sản xuất (Tính đến tháng 12
năm 2017) .................................................................................................... 58


iii

Bảng 4.15 Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục (Tính đến tháng 12 năm 2017)
..................................................................................................................... 59
Bảng 4.16 Tình hình thực hiện tiêu chí y tế ( Tính đến tháng 12 năm 2017) . 59
Bảng 4.17: Tình hình thực hiện tiêu chí văn hóa (Tính đến tháng 12 năm 2017)
..................................................................................................................... 60
Bảng 4.18. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường (Tính đến tháng 12 năm
2017) ............................................................................................................ 61
Bảng 4.19:Tình hình thực hiện hiện thống tổ chức chính trị ......................... 62
(Tính đến tháng 12 năm 2017)...................................................................... 62
Bảng 4.20: An ninh trật tự xã hội (Tính đến tháng 12 năm 2017) ................. 63
Bảng 4.21.Tổng kết các tiêu chí của xã so với tiêu chí chung ....................... 64
Bảng 4.22: Bảng tình hình lao động và thu nhập của các hộ điều tra ............ 65

Bảng 4.23: Bảng cơ cấu đất đai của các hộ gia đình ..................................... 65
( đơn vị số hộ n = 60 ) .................................................................................. 65
Bảng 4.24: Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................... 66
Bảng 4.25: Ý kiến của nông dân về chương trình xây dựng NTM tại xã Nấm
Lư ................................................................................................................ 67
Bảng 4.26: Nhận thức của người dân về chương trình nông thôn mới .......... 67
Bảng 4.27: Những công việc của người dân tham gia vào xây dựng mô hình
nông thôn mới tại địa phương ....................................................................... 68
Bảng 4.28: Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa
phương ......................................................................................................... 69


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTT

: An ninh trật tự

BPTNNNT

: Bộ Phát triển nông nghiệp, nông thôn

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL


: Ban quản lý

CNH

: Công nghiệp hóa

DTTN

: Diện tích tự nhiên

HTX

: Hợp tác xã

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới


NVH

: Nhà văn hóa

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

PTNT

: Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trân tổ quốc

TCXDVN

: Tổ chức xây dựng Việt Nam

THCS

: Trung học cơ sở

TB


: Trung bình

TP

: Thành phố


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3 . Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn ................................. 4
2.1.2. Đơn vị nông thôn mới ........................................................................... 6
2.1.3. Chức năng của nông thôn mới .............................................................. 6
2.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ......................................................... 9
2.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ...................................... 9
2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới ................................. 12

2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới...................................... 15
2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ........................................................ 16
2.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................... 16
2.4.2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.......................................................... 16
2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.................. 18
2.4.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội ............................................................. 19


vi

2.4.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn .............................................................................................................. 19
2.4.6. Phát triển giáo dục đào tạo.................................................................. 19
2.4.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ....................................... 20
2.4.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thôn tin và truyền thông ........................ 20
2.4.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ................................ 20
2.4.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn ........................................................................................ 21
2.4.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn ...................................... 22
2.4.12. Các bước xây dựng nông thôn mới ................................................... 22
2.5. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .......................................... 23
2.5.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giớ............. 23
2.6. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................... 26
2.6.1. Xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh ............................................ 28
2.6.2. Tình hình xây dựng mô hình NTM tỉnh Vĩnh Phúc............................ 29
2.6.3. Tình hình xây dựng mô hình NTM tại Hà Tĩnh .................................. 31
2.6.4. Một số kinh nghiệm rút ra qua việc triển khai xây dựng mô hình nông
thôn mới ....................................................................................................... 33
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 35
-3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 35

3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 35
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội xã Nấm Lư ........................................ 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.......................................... 37
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Nấm Lư giai đoạn 20152017 ............................................................................................................. 43


vii

4.2.1. Dân số và lao động của xã Nấm Lư năm 2017 .................................... 43
4.2.2. Cơ cấu kinh tế của xã Nấm Lư năm 2017 ........................................... 45
4.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã Nấm Lư giai đoạn 2015 – 2017 . 46
4.3. Thực trạng nông thôn mới tại xã Nấm Lư .............................................. 50
4.3.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 ................................................. 50
4.3.2. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016– 2020 ............... 51
4.4. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới ............................. 64
4.5. Những hạn chế yếu kém còn tồn tại và nguyên nhân ............................. 70
4.5.1. Những hạn chế yếu kém ..................................................................... 70
4.5.2. Nguyên nhân hạn chế yếu kém ........................................................... 71
4 .6. Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển bền vững mô hình nông thôn
mới trên địa bàn xã Nấm Lư ......................................................................... 72
4.6.1. Giải pháp về vốn................................................................................. 72
4.6.2. Giải pháp về quy hoạch ...................................................................... 72
4.6.3. Giải pháp về giao thông, thủy lợi ........................................................ 72
4.6.4. Giải pháp về giảm nghèo .................................................................... 72
4.6.5. Giải pháp về phát triển giáo dục đào tạo ............................................. 73
4.6.7. Giải pháp phát triển kinh tế................................................................. 74
4.6.8. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ............................ 74

4.6.9. Giải pháp về văn hóa – môi trường ..................................................... 75
4.6.10. Giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở, giữ gìn an ninh trật tự .................................................................... 75
4.6.11. Các biện pháp khác ........................................................................... 76
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 77
5.1. Kết luận ................................................................................................. 77


viii

5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 78
5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền ............................................... 78
5.2.2. Đối với người dân............................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số ở khu vực nông thôn chiếm
khoảng 70% dân số cả nước. Nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phát triển nông nghiệp,
nông thôn là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Nhận
thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã ban hành những nghị quyết,
quyết định về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII về phê

duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 20162020 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Ngày 16 tháng 8 năm 2016 Chính phủ ra Quyết định số 1600/QĐTTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020, với mục tiêu: đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã hướng dẫn về việc
thực hiện Bộ tiêu trí quốc gia về nông thôn mới… Xây dựng nông thôn mới
được tất cả các tỉnh trên phạm vi toàn quốc quan tâm, là chủ đề của nhiều hội
thảo, hội nghị, đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng
và Chính phủ. Trên cơ sở các quyết định của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, các địa phương sẽ tiến hành rà soát và xây dựng
chương trình hành động để thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn theo bộ tiêu
chí mới.


2

Huyện Mường Khương là huyện miền núi ở biên giới phía của Việt
Nam nằm trong cách thành phố Lào Cai 55km về phía Đông Bắc. Huyện
Mường Khương giáp với Trung Quốc ở phía Đông Bắc với đường biên giới
Việt – Trung dài 86,5km trong đó có 55km đất liền. Phía Đông và phía Bắc
giáp các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, phía Tây và phía Nam giáp huyện Bảo Thắng.
Mường Khương là một huyện vùng núi cao. Độ cao trung bình của
huyện so với mực nước biển là 950m. Đỉnh núi cao nhất trên địa bàn Mường
Khương cao tới 1.609m. Toàn huyện rộng 556,15km. Dân số trên 50 nghìn
người bao gồm 14 dân tộc khác nhau . Người H’mông là dân tộc đa số trong
huyện (chiếm 41,8 % ). Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp
Xã Nấm Lư là một xã nằm ở phía Bắc huyện Mường Khương, gồm 13
thôn, gồm 5 dân tộc Nùng, H’mông, Tu dí, Pa dí, Phù lá cùng sinh sống. Địa
hình là đồi núi dốc bị chia cắt bởi các dãy núi đất và khe suối tạo thành các dải
đất bằng hẹp, ngoài ra có đường 154 thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội địa

phương. Xã được UBND tỉnh Lào Cai chọn làm xã xây dựng nông thôn mới,
trong những năm qua mặc dù còn nhiều khóa khăn nhưng kinh tế xã hội của xã
đã đạt được nhiều khởi sắc. Kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế hộ của xã
Nấm Lư nói riêng đang dần phát triển theo đà chung của cả nước nhưng nó
cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn còn tồn tại cần được giải quyết. Xuất
phát từ thực trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng xây dựng
nông thôn mới tại xã Nấm Lư, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và xây dựng
nông thôn mới ở xã Nấm Lư thời gian qua đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy
mạnh quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá được thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Nấm
Lư thời gian qua.
- Phân tích được nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
1.3 . Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nấm Lư là cơ
hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn, học
hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương. Là hình thức tập luyện trước

khi ra trường.
+ Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Nghiên cứu điệu kiện kinh tế - xã Nấm Lư từ đó đưa ra các số liệu
trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư - nghiệp làm cơ sở cho các nhà chuyên
môn và người dân có những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động trong trồng trọt, chăn nuôi, cải thiện các công trình phúc
lợi xã hội.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
2.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ
tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ
tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến
khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu,
tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp.
Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước.

Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo
tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Trong điều kiện Việt Nam nhìn nhận dưới góc độ quản lý thì có thể
hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.” [6]
2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nông thôn. Và đây là
khái niệm của Việt Nam, được tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xă hội của Chính phủ, khái niệm được hiểu là: “Phát triển nông
thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội
và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông


5

thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ
trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”.[7]
2.1.1.3. Khái niệm nghèo
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Nhưng Việt Nam thừa
nhận quan điểm về nghèo của Hội nghị chống đói nghèo của khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băngkok - Thái Lan vào tháng
9/1993. Khái niệm nghèo được thể hiện như sau:“Nghèo là tình trạng của
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con
người mà các nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.”[8]
2.1.1.4. Hộ nông dân
Trong khi có rất nhiều khái niệm khác nhau về hộ nông dân thì ta chỉ có
thể tìm hiểu về một số khái niệm. Và dưới đây là 1 trong những khái niệm

đó:“Hộ nông dân là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến
hành thêm các hoạt động khác như: Tiểu thủ CN, dịch vụ,.v .v…”[9]
2.1.1.5. Kinh tế hộ nông dân
Khi nhắc đến khái niệm kinh tế hộ nông dân thì ta có thể nhắc đến khái
niệm sau: “Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này
trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Ngoài ra có thể tiến hành trao
đổi, bán cho người khác khi sản phẩm đó đối với họ là không cần thiết.”[6]
2.1.1.6.Thu nhập
Có thể hiểu thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình
kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng ...[10]


6

2.1.2. Đơn vị nông thôn mới
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định đơn vị nông
thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới);
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);
- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).
Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã
nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn
mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có
75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
2.1.3. Chức năng của nông thôn mới
2.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại

Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp
của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào
xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn
và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.


7

2.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục
tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối
quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã
giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con
nông dân chống chọi với thiên tai đại họa. Cũng chính văn hoá quê hương đã
sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu
trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý
quê hương.vv.., tất cả được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù.
Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển
trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con
người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không

còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp
và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và
kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn với những đặc
trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các
tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng
tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển
của các dân tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn
nên việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ
đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn.
Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có


8

tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống.
2.1.3.3. Chức năng sinh thái
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong
suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu
các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền
thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn
trọng tự nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ
cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người
thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá
vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá
vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.

Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa
rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả
cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự
nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông
nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác
dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn
nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv.
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt
giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng


9

lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái
của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể
đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thôn có thể bù
đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên yên
tĩnh có thể điều hoà cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong
phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể
coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nông thôn
mới hay không. Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới
giữa nông thôn với thành thị.

2.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân thực sự là
chủ thể xây dựng nông thôn, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch,
đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá
trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc… đồng thời,
cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông
dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp
xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích
cực của nông dân.
2.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1. Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa
Xây dựng nông thôn mới XHCN nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ nhà
nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực


10

cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị
và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực
tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển
công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa,
phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị. Điều này cũng
có nghĩa là việc giải quyết các vấn đề “tam nông” không thể chỉ bó hẹp trong
nội bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần phải xây dựng nên quan niệm phát
triển thành thị và nông thôn song hành với nhau, xóa bỏ mọi ngăn cách giữa
thể chế nông thôn với thành thị, phải đưa vấn đề phát triển nông nghiệp vào
trong bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đưa tiến bộ nông thôn vào tiến bộ
chung của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập nông dân
trong hệ thống phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân. Chỉ có như vậy
mới có thể giải quyết triệt để bản chất của các vấn đề “tam nông”. Từ ý nghĩa

này có thể thấy, các công trình xây dựng cải tạo nông thôn cho dù cũng rất
quan trọng, nhưng không thể coi đó là động lực đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới XHCN. Xây dựng nông thôn mới cần phải kết hợp chặt chẽ với đô
thị hóa và công nghiệp hóa mới có sức mạnh và đảm bảo tính liên tục.
Ý nghĩa của công nghiệp hóa ở đây không chỉ ở hiện đại hóa sản xuất
nông nghiệp, mà còn ở chỗ cung cấp ngày càng nhiều cơ hội việc làm cho lực
lượng lao động dồi dào ở nông thôn. Do vậy, đối với sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới XHCN, nhà nước cần phải ra các chính sách nhằm gia tăng
sức thu hút của thành thị, xóa bỏ các chính sách gây cản trở đến sự chuyển
dịch lao động và ngành nghề sang khu vực thành thị, không nên cố định các
ngành nghề công nghiệp tại các khu vực nông thôn.
2.1.5.2. Động lực từ nông dân phi nông hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng


11

thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình.
Trong quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng
chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi
nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là
nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân.
Giải quyết vấn đề việc làm cho người nông dân là một sự nghiệp to lớn,
bên cạnh các biện pháp khai thác tiềm năng cung cấp cơ hội việc làm từ chính
trong nội bộ nông thôn ra, còn cần phải tích cực đẩy mạnh chuyển dịch nông
dân sang thành cư dân thành thị. Muốn vậy, cần thiết phải xây dựng hình
thành nên thị trường lao động bình đẳng giữa nông thôn với thành thị, để
người nông dân có những cơ hội làm việc bình đẳng với cư dân thành thị,

đồng thời tạo điều kiện để họ có thể gia tăng tố chất cạnh tranh trên con
đường mưu cầu việc làm của mình. Do vậy, xây dựng nông thôn mới XHCN
cần đẩy mạnh đầu tư cho nguồn lực lao động nông thôn, hoàn thiện hệ thống
giáo dục trong nông thôn, phổ cập rộng rãi khoa học kỹ thuật trong nông thôn,
truyền bá rộng rãi các tư tưởng khoa học, tạo điều kiện cho nông dân đẩy
mạnh cải thiện nông nghiệp cũng như thân phận nông dân của chính mình.
Xây dựng nông thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển nông
dân làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu.
2.1.5.3. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới XHCN là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông
nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như thủy
lợi, làm đất, đường sắt giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm
chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi đã


12

thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông
nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh
tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có
sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản
phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp
tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào
gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức đào tạo xã viên để nâng cao tố chất
cho người nông dân..vv..trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông
dân phát huy vai trò không thể thay thế.

2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế trong
vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới, đồng thời
nêu 4 quan điểm về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đó là:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây


13

dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là
căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng...; khai thác tốt các điều kiện
thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội...
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tình thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông
thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản

sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, nâng cao đời sống nhân dân”.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải pháp để đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới:
+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát
triển các đô thị.
+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là
vùng khó khăn.
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở
nông thôn.
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp,
công nghiệp hóa nông thôn.


14

+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nông dân.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
sức của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 tại Quyết định 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
Đại hội XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đã xác
định những định hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc phòng,

an ninh, đối ngoại là: Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp chế tạo có tính nền tàng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng
cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới (Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội,
2011 tr. 75).
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 đã xác định rõ định
hướng trong xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn
với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình
nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của
nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông


15

thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ;
bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven
sông, ven biển (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 123).
2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
UBND tỉnh Lào Cai vừa có văn bản chỉ đạo việc thống nhất một số
nguyên tắc chung trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, có 8 nguyên tắc chung cụ thể là:
Nguyên tắc 1: Xây dựng kế hoạch trung hạn cho giai đoạn 2016 2020, gắn liền với các tiêu chí nông thôn mới cần làm rõ các nhiệm vụ, công

việc cụ thể, tiến độ thực hiện; Lồng ghép các nguồn vốn để triển khai và gắn
liền với 4 Chương trình, 19 Đề án của Tỉnh ủy.
Nguyên tắc 2: Đơn giản thủ tục, giảm thiểu trình tự xây dựng cơ bản,
nhưng phải phù hợp với hướng dẫn của Trung ương.
Nguyên tắc 3: Đối với từng nội dung thực hiện cần làm rõ phần Nhà
nước hỗ trợ (Trung ương, tỉnh, huyện, xã), phần nhân dân tự thực hiện.
Nguyên tắc 4: Nội dung nào dễ làm trước, khó làm sau.
Nguyên tắc 5: Nội dung ít vốn làm trước, nhiều vốn làm sau.
Nguyên tắc 6: Nơi nào được sự đồng thuận của nhân dân làm trước,
chưa đồng thuận làm sau, trên cơ sở có đăng ký cụ thể.
Nguyên tắc 7: Không đầu tư dàn trải các tiêu chí, triển khai thực hiện
các nội dung, công việc theo thứ tự ưu tiêu, có lựa chọn cụ thể.
Nguyên tắc 8: Thực hiện cơ chế khoán gọn đối với những nội dung
thực hiện được.
UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện rà soát từng tiêu chí. Trên cơ sở


×