Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển sản phẩm mới cho dịch vụ tài trợ thương mại tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng nam (BIDV quảng nam) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.9 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HIỀN LƢƠNG

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO DỊCH VỤ
TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hƣơng

Phản biện 1: TS. Đường Thị Liên Hà
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Kim Long

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiệp vụ tài trợ thương mại ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng của nó đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
nền kinh tế toàn cầu. Bản thân tôi là một cán bộ của phụ trách công
tác kinh doanh các sản phẩm tài trợ thương mại luôn mong muốn các
sản phẩm tài trợ thương mại của Ngân hàng mình ngày càng đa dạng,
đáp ứng tốt đa nhu cầu và đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho
khách hàng. Để đánh giá đúng nhu cầu của khách hàng cũng như
thực trạng của các sản phẩm Ngân hàng hiện tại của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam nhằm
đem đến cho khách hàng những sản phẩm tài trợ thương mại đa
dạng, linh hoạt, đáp ứng tối đa nhu cầu của từng khách hàng là hết
sức cần thiết. Do đó, tôi đã chọn đề tài “Phát triển sản phẩm mới cho
dịch vụ tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam (BIDV Quảng Nam)” làm công
trình nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình. Tôi hy vọng rằng với
đề tài nghiên cứu này sẽ giúp ích cho các phòng trực tiếp kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Nam tìm ra được nhiều sản phẩm tài trợ thương mại mới
trong với điều kiện cạnh tranh khốc liệt nhằm thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với BIDV Quảng Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các sản phẩm mới cho dịch vụ tài trợ thương mại tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Quảng Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


2
Đối tượng là các sản phẩm mới cho dịch vụ tài trợ thương mại
tại BIDV Quảng Nam
Phạm vi nghiên cứu: Các khách hàng xuất nhập khẩu có nhu
cầu sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại tại BIDV Quảng Nam và
các khách hàng xuất nhập khẩu tiềm năng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn bao gồm:
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: Dựa trên số liệu thu
thập được để đánh giá mối tương quan giữa thị phần tài trợ thương
mại của BIDV Quảng Nam với các ngân hàng khác, mối tương quan
với sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Quảng Nam và
sự tăng trưởng của dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV Quảng Nam,
phân tích hiệu quả của từng sản phẩm tài trợ thương mại hiện có
cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của sự hạn chế.
 Khảo sát bằng bảng hỏi: Thông qua bảng câu hỏi khảo sát để
nắm bắt được những đánh giá khách hàng đối với sản phẩm tài trợ
thương mại của BIDV Quảng Nam, biết được nhu cầu của khách hàng
khi sử dung các sản phẩm tài trợ thương mại của BIDV Quảng Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh
mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung chính của luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm mới cho dịch
vụ tài trợ thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ tài trợ thương mại tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
Chương 3: Phát triển sản phẩm mới cho dịch vụ tài trợ thương


3
mại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo
các tài liệu sau:
 Giáo trình:
- Giáo trình “Principles of Marketing” (Nguyên lý Tiếp thị)
năm 2012 của Philip Kotler & Gary Amstrong.
- Giáo trình “Quản trị Marketing Định Hướng Giá Trị”, 2012
của PGS.TS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Xuân Lãn, ThS. Võ Quang
Trí, ThS. Đinh Thị Lệ Trâm, ThS. Phạm Ngọc Ái.
- Giáo trình “Nguyên lý Marketing”, 2007 của TS. Nguyễn
Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang.
- Giáo trình “Marketing dịch vụ tài chính”, 2008 của nhóm tác
giả học Viện Ngân hàng.
* Các tài liệu tài liệu nghiên cứu chuyên ngành khác:
- Giáo trình “Tài trợ thương mại quốc tế”, 2012, PGS.TS
Nguyễn Thị Quy
- Giáo trình “Nghiệp vụ thanh toán quốc tế”, 2006, TS.
Nguyễn Thị Thu Thảo.
- Bài báo “Gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động
thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế tại các Ngân hàng Thương
Mại”, tạp chí ngân hàng số 04 ngày 24/04/2017



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO
DỊCH VỤ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM/DỊCH VỤ MỚI
1.1.1. Tổng quan về sản phẩm dịch vụ
a. Sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm là thứ có thể được đưa ra thị trường để thu hút sự
chú ý, tiếp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn một
nhu cầu đòi hỏi nào đó. Sản phẩm được hiểu không chỉ là bao gồm
các vật thể hữu hình mà còn được hiểu bao gồm dịch vụ, sự kiện, con
người, nơi chốn, tổ chức, ý tưởng, hoặc tổ hợp các thứ đó.
b. Sản phẩm/Dịch vụ mới
Sản phẩm mới có hai dạng, (1) mới đối với công ty, nghĩa là
công ty chưa hề sản xuất hay phân phối và (2) mới đối với thị trường
khi nó lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
Theo các tác giả Booz, Allen và Hammilton thì có sáu loại sản
phẩm mới đối với doanh nghiệp và thị trường.
- Sản phẩm mới đối với thế giới (new to the world products)
- Loại sản phẩm mới (new product lines)
- Bổ sung chủng loại sản phẩm hiện có
- Cải tiến sửa đổi sản phẩm hiện có
- Sản phẩm được định vị lại
- Sản phẩm giảm chi phí
c. Đặc điểm của dịch vụ
- Tính vô hình
- Tính không tách rời được
- Tính không ổn định
- Tính không lưu giữ được



5
1.1.2. Tiến trình phát triển sản phẩm/dịch vụ mới
a. Các vấn đề đặt ra đối với phát triển sản phẩm mới
Có nhiều cách định nghĩa về sản phẩm hàng hóa mới. Tuy
nhiên, sản phẩm mới ở đây được hiểu là những sản phẩm nguyên tác,
những phương án cải tiến hay những hàng hóa hiện có được cải biến,
cũng như những nhãn hiệu mới – kết quả của việc nghiên cứu, thiết
kế, thử nghiệm của công ty sản xuất.
b. Tiến trình phát triển sản phẩm theo quan điểm marketing
của Philip Kotler
Tiến trình phát triển sản phẩm mới thường bao gồm tám giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Hình thành ý tưởng
- Giai đoạn 2: Sàng lọc ý tưởng
- Giai đoạn 3: Phát triển và thử nghiện quan niệm sản phẩm
- Giai đoạn 4: Phát triển chiến lược Marketing
- Giai đoạn 5: Phân tích kinh doanh
- Giai đoạn 6: Phát triển sản phẩm
- Giai đoạn 7: Thử nghiệm thị trường
- Giai đoạn 8: Thương mại hóa sản phẩm
1.1.3. Khái niệm và Marketing các sản phẩm ngân hàng
a. Khái niệm sản phẩm ngân hàng
Sản phẩm ngân hàng là tập hợp tất cả những đặc điểm, tính
năng, công dụng mà ngân hàng cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng trên thị trường tài chính.
b. Hoạt động Marketing sản phẩm ngân hàng
- Các ảnh hưởng đối với chiến lược sản phẩm Ngân hàng:
+ Khách hàng: mục tiêu, chiến lược kinh doanh của khách
hàng và môi trường hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực



6
tiếp đến dịch vụ tài chính ngân hàng phát sinh.
+ Đối thủ cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan
trọng triển khai chiến lược sản phẩm.
+ Chính sách của chính phủ và môi trường luật pháp: những
thay đổi về chính sách, luật pháp, chính trị có thể mang lại cơ hội
hình thành những nhóm sản phẩm mới cũng như tạo nên một số
thách thức.
- Hoạt động Marketing Mix cho dịch vụ:
 Sản phẩm (Product): Lợi ích vật chất và căn bản mà doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng.
 Giá (Price): Chi phí bằng tiền của khách hàng để thụ hưởng
dịch vụ.
 Địa điểm (place): Địa điểm trong Marketing dịch vụ trở
nên rất quan trọng trong tổng thể hoạt động phân phối và nó quyết
định rất lớn trong việc thành công của một mô hình kinh doanh dịch
vụ.
 Truyền thông cổ động (Promotion): Các hình thức truyền
thông cổ động cho sản phẩm dịch vụ và thương hiệu. Truyền thông
qua truyền miệng đặc biệt quan trọng trong kinh doanh dịch vụ.
 Nhân viên (Person): Trong marketing dịch vụ, con người
luôn xuất hiện và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp
dịch vụ và ảnh hưởng mãnh mẽ đến chất lượng cảm nhận của khách
hàng đối với dịch vụ được cung ứng.
 Tiến trình (Process): Cung ứng dịch vụ luôn diễn ra theo
một tiến trình. Chất lượng và đặc tính của dịch vụ phụ thuộc khá
nhiều vào việc thiết lập và vận hành tiến trình này như thế nào.
 Môi trường vật chất (Physical environment): Những điều

kiện vật chất tạo nên môi trường diễn ra hoạt động cung ứng dịch vụ


7
ví dụ như khung cảnh của nhà hàng, văn phòng làm việc, v.v.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tài trợ thƣơng mại quốc tế
Khái niệm: Tài trợ thương mại của ngân hàng thương mại
được định nghĩa là các hình thức ngân hàng hỗ trợ cho doanh
nghiệp hoạt động thương mại quốc tế từ khi hình thành dự án, cung
ứng vốn cho quá trình sản xuất đến bước thanh toán cuối cùng giữa
các bên thông qua các phương thức như: nhờ thu, tín dụng chứng
từ, bão lãnh quốc tế… Trong phạm vi nội dung luận văn sẽ nghiên
cứu về tài trợ thương mại trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại, trên hai phương diện chính là: tài trợ tài chính
thông qua hoạt động tín dụng và tài trợ thông qua cung ứng dịch vụ
thanh toán quốc tế.
1.2.2. Một số hình thức tài trợ thƣơng mại của ngân
hàng thƣơng mại
 Hoạt động tài trợ xuất khẩu.
Thứ nhất, tài trợ ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm
chứng từ.
Thứ hai, nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu.
Thứ ba, chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
Thứ tƣ, bao thanh toán xuất khẩu.
 Hoạt động tài trợ nhập khẩu
Ngân hàng thương mại tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu
thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất, tài trợ phát hành thư tín dụng (L/C).

Thứ hai, tạm ứng tài trợ cho nhập khẩu.
Thứ ba, tài trợ nhập khẩu theo thư tín dụng trả chậm có điều


8
khoản cho phép thanh toán trả ngay (UPAS L/C).
1.2.3. Các đặc thù của hoạt động tài trợ thƣơng mại ảnh
hƣởng đến hoạt động phát triển sản phẩm mới
Thứ nhất, sản phẩm TTTM của bị chi phối bởi các các yếu tố
như lãi suất, thời hạn, môi trường, luật lệ và tập quán quốc tế…
Thứ hai: Rủi ro của các sản phẩm TTTM do gian lận trong
thanh toán.
Thứ ba, trong hoạt động TTTM các ngân hàng thương mại
phải đối mặt với rủi ro tín dụng như nợ xấu, lãi suất biến động, tiền
tệ mất giá, con nợ phá sản, khủng hoảng tài chính và tín dụng…
Thứ tƣ: Năng lực cho vay phụ thuộc vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng thương mại mà vốn tự có của ngân hàng là một
phần quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Thứ năm: Áp lực phải có sản phẩm để cạnh tranh với các đối
thủ cạnh tranh cũng có thể ảnh hưởng đến tiến trình phát triển sản
phẩm.
Thứ sáu: Mối quan hệ đại lý với các tổ chức định chế, ngân
hàng nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về sản
phẩm/dịch vụ và sản phẩm dịch vụ mới, tiến trình phát triển sản
phẩm mới, các chức năng của dịch vụ, khái niệm và một số hình thức
hoạt động tài trợ thương mại. Những nội dung được nghiên cứu ở
chương 1 sẽ là cơ sở để đi sâu tìm hiểu về thực trạng dịch vụ TTTM
tại BIDV Quảng Nam.



9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Tên đầy đủ là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam- Quang Nam Branch
Tên gọi tắt: BIDV Quảng Nam
Địa chỉ: 112 Phan Bội Châu, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
BIDV Quảng Nam đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 ngay
sau khi tỉnh Quảng Nam được hình thành từ việc chia tách tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền
tệ, tín dụng cho mọi thành phần kinh tế.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BIDV QUẢNG NAM
BIDV Quảng Nam có tổng số cán bộ nhân viên chi nhánh đến
31/12/2017 là 82 cán bộ (Trong đó gồm 45 nữ và 37 nam), tỷ lệ cán
bộ có trình độ cao học chiếm 15%, tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học,
Cao đẳng chiếm 85%. Hiện nay, BIDV Quảng Nam đang thực hiện
theo mô hình tổ chức mới (mô hình TA2) của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam. Đây là một mô hình hiện đại, tiên tiến với
mục tiêu xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo



10
thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong
khu vực Đông Nam Á.
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV
QUẢNG NAM
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
So với kế hoạch được giao hàng năm, chi nhánh luôn hoàn
thành và hoàn thành tốt. Cụ thể huy động vốn cuối kỳ năm 2015 đạt
121.85% kế hoạch giao, năm 2016 đạt 108.14%, năm 2017 đạt
101.14% kế hoạch giao.
2.3.2. Hoạt động tín dụng
Tăng trưởng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất
lượng tín dụng. So với kế hoạch được giao hàng năm, chi nhánh đều
hoàn thành tốt. Dư nợ tín dụng cuối kỳ năm 2015 đạt 99.82% kế
hoạch giao, năm 2016 đạt 99.78% kế hoạch giao và năm 2017 đạt
99.80% kế hoạch giao.
2.3.3. Một số hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động và tín dụng,
BIDV Quảng Nam đang chú trọng phát triển hoạt động dịch vụ.
Thu dịch vụ ròng của BIDV Quảng Nam chiếm 20% trong tổng
lợi nhuận trước thuế.
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM
TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI BIDV QUẢNG NAM
2.4.1. Kết quả kinh doanh của dịch vụ tài trợ thƣơng mại
tại BIDV Quảng Nam
Kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của tỉnh Quảng Nam tăng
đều qua các năm, tỷ lệ tăng tưởng khoảng 7-10%. Bắt kịp xu hướng
tăng trưởng XNK của tỉnh, BIDV Quảng Nam đã không ngừng đẩy



11
mạnh mảng TTTM, điều đó thể hiện quy mô thu dịch vụ ròng từ dịch
vụ TTTM, thu nhập ròng TTTM chiếm 15% trong tổng thu nhập tại
BIDV Quảng Nam.
2.4.2. So sánh với các Ngân hàng trên cùng địa bàn
Trong khi bốn ngân hàng thương mại lớn nhất luôn chiếm thị
phần trên 50% lĩnh vực tài trợ thương mại, với thị phần dẫn đầu
thuộc về Vietcombank QuảngNam, hai ngân hàng còn lại là
Vietinbank Quảng Nam và Agribank Quảng Nam vẫn tiếp tục mở
rộng thị phần thì BIDV Quảng Nam lại có dấu hiệu chững lại trong
những năm gần đây.
2.4.3. So sánh thu nhập ròng với các Ngân hàng trong hệ thống
Thu nhập ròng từ dịch vụ tài trợ thương mại của Chi nhánh
BIDV Quảng Nam chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập từ tài
trợ thương mại của toàn hệ thống BIDV nói chung và khu vực Nam
Trung Bộ nói riêng.
2.4.4. Cơ cấu các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm dịch vụ
TTTM tại BIDV Quảng Nam: Số lượng khách hàng XNK trong
nước sử dụng sản phẩm TTTM chiếm 99% trong tổng số khách hàng
XNK tại BIDV Quảng nam, khách hàng là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ chiếm 1% trong tổng số khách hàng
XNK sử dụng TTTM.
2.4.5. Đánh giá tình hình phát triển các sản phẩm TTTM
a. Tài trợ thương mại nhập khẩu
Hiện tại, tại BIDV Quảng Nam đang triển khai một số sản
phẩm TTTM nhập khẩu trong đó phí thu từ sản phẩm UPAS LC là
cao nhất trong dịch vụ TTTM. Sản phẩm nhờ thu nhập khẩu phát
sinh rất ít và phí thu được sản phẩm phát hành LC tài trợ nhập khẩu



12
theo hợp đồng khung cũng chiếm tỷ lệ thấp.
b. Tài trợ thương mại xuất khẩu
Nguồn thu từ cho vay hỗ trợ xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn thu từ hoạt động tài trợ thương mại xuất khẩu.
Nguồn thu từ sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất mặc dù
chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động tài trợ thương mại xuất khẩu, tuy
nhiên mức phí thu từ sản phẩm này chưa tương xứng với dư địa tại
thị trường Quảng Nam.
2.5. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ SẢN
PHẨM TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI CỦA BIDV QUẢNG NAM
Dựa trên nguồn dữ liệu do Cục Hải Quan Quảng Nam cung
cấp về danh sách các công ty XNK trên địa bàn, bằng cách khảo sát
tại quầy (tại BIDV Quảng Nam) hoặc đến gặp trực tiếp các doanh
nghiệp XNK đã và chưa phát sinh giao dịch tại BIDV Quảng Nam
thông qua công cụ khảo sát là bảng câu hỏi, đã khảo sát 35 khách
hàng xuất nhập khẩu trên địa bàn Quảng Nam, kết quả thu được như
sau: hầu hết các khách hàng đều sử dụng sản phẩm TTTM tại nhiều
ngân hàng, các khách hàng không đánh giá cao sản phẩm TTTM của
BIDV so với các ngân hàng khác, có một số ý kiến yêu cầu BIDV
Quảng Nam phải cải tiến hoặc phát triển thêm các tiện ích của sản
phẩm.
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TTTM
TẠI BIDV QUẢNG NAM
2.6.1. Qui mô chƣa tƣơng xứng với nhu cầu thị trƣờng
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có khoảng 400 doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh XNK tập trung chủ yếu tại các
KCN, nhưng số lượng khách hàng XNK giao dịch thường xuyên



13
tại BIDV Quảng Nam khoảng 30 khách hàng, chiếm 8% thị phần
tại địa bàn.
2.6.2. Chƣa có sự khác biệt về sản phẩm
Về cơ bản các sản phẩm tài trợ thương mại của BIDV Quảng
Nam giống các ngân hàng khác, chưa có sự nổi trội khác biệt, các
tiện ích gia tăng của sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh.
2.6.3. Sản phẩm chƣa thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng
Các sản phẩm tài trợ thương mại chủ yếu chỉ tập trung vào các
sản phẩm cốt lõi như phát hành và thanh toán LC, UPAS LC, thông
báo và thanh toán nhờ thu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Chưa
đa dạng các sản phẩm đặc biệt chưa thiết kế riêng các sản phẩm phù
hợp với từng loại khách hàng.
2.6.4. Công tác quảng bá thƣơng hiệu chƣa đƣợc chú trọng
BIDV Quảng Nam chưa tận dụng khai thác hết lĩnh vực tiếp
thị, hình thức quảng cáo còn thiếu chuyên nghiệp. Hơn nữa, đội ngũ
nhân viên bán hàng mỏng, tỷ lệ có kiến thức chuyên môn về sản
phẩm TTTM chưa cao. Vì vậy, tỉ lệ khách hàng xuất nhập khẩu đặc
biệt là khách hàng FDI tiếp cận và sử dụng sản phẩm TTTM còn ít.
2.7. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ SƢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TTTM TẠI BIDV QUẢNG NAM
2.7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm còn
nhiều bất cập
2.7.2. Cơ chế, chính sách, điều kiện của các sản phẩm
TTTM chƣa cạnh tranh
2.7.3. Chƣa thu hút đƣợc nhiều khách hàng mới sử dụng
sản phẩm tài trợ thƣơng mại



14
2.7.4. Trình độ cán bộ thực hiện giao dịch tài trợ thƣơng
mại tại chi nhánh còn thiếu sót
2.7.5. Tình trạng cạnh tranh giữa Ngân hàng trên địa bàn
2.7.6. Mạng lƣới hệ thống ngân hàng đại lý chƣa đƣợc tận
dụng một cách hiệu quả
2.7.7. Công tác tiếp thị và bán sản phẩm TTTM còn nhiều
hạn chế
2.7.8. Bất cập trong mô hình tổ chức hoạt động dịch vụ
tài trợ thƣơng mại
2.8. SỰ PHÂN QUYỀN CỦA BIDV TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
Theo quyết định của HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam thì các Chi nhánh của BIDV có thể tham gia đề xuất
phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến các sản phẩm cải tiến nâng cao
chất lượng, tiện ích các sản phẩm, dịch vụ đã có. Mức độ phân quyền
cho Chi nhánh trong tiến trình phát triển sản phẩm là Chi nhánh được
tham gia một số khâu như sau:
 Phát triển ý tưởng sản phẩm
 Phát triển chiến lược Marketing
 Phân tích kinh doanh
 Tiếp thị thử nghiệm và thương mại hóa:
 Việc quyết định giới thiệu Marketing và cung cấp sản phẩm
mới cho đối tượng khách hàng nào cũng do Chi nhánh tự quyết định.


15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 của bài luận văn đã phân tích tổng thể thực trạng

phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Quảng Nam. Là một trong những Ngân
hàng TMCP lớn và có uy tín trên địa bàn với 15 năm kinh nghiệm
phát triển dịch vụ tài trợ thương mại. Tuy nhiên, quy mô hoạt động
và thu từ dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV Quảng Nam còn rất
khiêm tốn do những nguyên nhân: Công tác nghiên cứu và phát triển
sản phẩm còn nhiều bất cập; cơ chế, chính sách, điều kiện của các
sản phẩm TTTM chưa cạnh tranh; công tác nghiên cứu và bán sản
phẩm còn nhiều hạn chế… Thông qua việc phân tích đánh giá thực
trạng sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại tại BIDV Quảng Nam sẽ
là cơ sở để đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của các khách hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


16
CHƢƠNG 3
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
TẠI BIDV QUẢNG NAM
3.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong xu hướng hiện nay, tài trợ thương mại được xác định là
kênh quan trọng giúp các ngân hàng cán đích chỉ tiêu tăng trưởng
dịch vụ.
Các ngân hàng không dừng ở sản phẩm tài trợ có sẵn mà thiết
kế các gói tài trợ chuyên biệt phù hợp với các đặc điểm riêng của
từng nhóm khách hàng doanh nghiệp.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TTTM CỦA
BIDV QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời gian tới, định hướng của Ban lãnh đạo là tập trung
mọi nguồn lực của Chi nhánh cho hoạt động sản phẩm TTTM.

Tăng thị phần của sản phẩm TTTM tại các địa bàn trọng điểm
như các Khu công nghiệp, các cụm Khu công nghiệp, ở các ngành
hàng chủ lực của tỉnh như ô tô, thủy sản, cát….Đặc biệt chú trọng
phát triểm khách hàng cho nhóm khách hàng FDI.
Tập trung phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại có chiều
sâu về chất lượng. Gia tăng thị phần nhờ thiết kế những sản phẩm
riêng theo đặc điểm của khách hàng.
3.3. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƢƠNG MẠI TẠI BIDV QUẢNG NAM
3.3.1. Phát triển các sản phẩm TTTM mới chƣa đƣợc
triển khai tại BIDV
a. Nghiên cứu triển khai sản phẩm tài trợ thương mại trọn gói
 Các nhân tố giúp hình thành ý tưởng phát triển sản


17
phẩm tài trợ thương mại trọn gói:
+ Trình độ nghiệp vụ ngoại thƣơng của khách hàng:
Hiện tại có rất nhiều các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt
động XNK nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về thông
lệ trong hoạt động ngoại thương, thiếu khả năng đàm phán, thương
lượng khi ký kết hợp đồng ngoại thương.
+ Các sản phẩm hiện có của đối thủ cạnh tranh:
Để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác BIDV phải
nghiên cứu thiết kế sản phẩm có tiện ích gia tăng giúp khách hàng
thực hiện tốt các khâu trong hoạt động xuất nhập khẩu chứ không
riêng gì các hoạt động thanh toán.
+ Mối quan hệ với các cơ quan nhà nƣớc, công ty Bảo hiểm
và công ty giao nhận:
BIDV là một trong những NHTM đầu tiên phối hợp với Tổng

Cục Hải Quan để triển khai dịch vụ nộp thuế Hải quan điện tử 24/7
ngay tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Năm 2005, công ty Bảo Hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIC) được thành lập. Hiện tại, BIC rất có kinh nghiệm
triển khai loại hình bảo hiểm hàng hóa vận chuyển xuất nhập khẩu.
Thiết lập quan hệ tốt với một số công ty giao nhận như:
Viantrans Đà nằng, APL, WanHai để thực hiện các giao dịch bảo lãnh
nhận hàng cũng như gởi bộ chứng từ đòi tiền.
+ Hệ thống công nghệ thông tin: có một hệ thống chương
trình hiện đại, cùng với hệ thống thiết bị đồng bộ phục vụ cho hoạt
động tài trợ thương mại.
+ Ý tƣởng phát triển sản phẩm tài trợ thƣơng mại trọn gói:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, loại hình dịch vụ ngân hàng
trọn gói nói chung và dịch vụ tài trợ thương mại trọn gói nói riêng sẽ


18
trở thành một xu hướng được các ngân hàng thương mại lựa chọn khi
thiết kế sản phẩm.
+ Phát triển chiến lƣợc Marketing cho gói dịch vụ tài trợ
thƣơng mại trọn gói:
Chú trọng công tác đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về
các sản phẩm TTTM trọn gói và chính sách giá cả khi tiến hành công
tác marketing gói dịch vụ tài trợ thương mại. Tư vấn và hỗ trợ khách
hàng làm các thủ tục hồ sơ trong cả quá trình xuất nhập khẩu hàng
hóa.
+ Phân tích kinh doanh:
Dự kiến sau khi triển khai số lượng khách hàng sử dụng dịch
của BIDV sẽ tăng lên khoảng 20 khách hàng trong vòng 01 năm.
BIDV Quảng Nam khi triển khai sản phẩm này sẽ bị tăng các

chi phí về nhân sự tiền lương, các chi phí khác không thay đổi. Qua
đó, dự kiến doanh số TTTM sẽ tăng lên, thu từ sản phẩm tài trợ
thương mại cũng tăng lên đáng kể.
+ Phát triển sản phẩm tài trợ thƣơng mại trọn gói: Để xây
dựng được dịch vụ tài trợ thương mại trọn gói, BIDV Quảng Nam
cần phải có lộ trình hợp lý với một số bước cơ bản như sau:
- Xây dựng các chính sách, quy trình nghiệp vụ liên quan đến
dịch vụ tài trợ thương mại trọn gói.
- Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan.
- Chào bán sản phẩm ra thị trƣờng (thƣơng mại hóa):
Sau khi xây dựng các quy trình thực hiện sản phẩm, triển khai
ký kết các thỏa thuận hợp tác với các công ty giao nhân, bảo hiểm,
… BIDV Quảng Nam sẽ tiến hành giới thiệu và chào bán sản phẩm
ra thị trường. Tập trung giới thiệu sản phẩm này đến các doanh


19
nghiệp mới thành lập, vì các doanh nghiệp mới thành lâp này thường
rất ít kinh nghiệm.
b. Phát triển sản phẩm UPAS T/T
- Một số yếu tố tác động đến việc hình thành ý tƣởng sản
phẩm UPAS T/T
+ Khách hàng: Tại BIDV Quảng Nam có Công ty Cổ phần
Ôtô Trường Hải là khách hàng hoạt động kinh doanh XNK chiếm
phần lớn qui mô về doanh số và thu nhập của sản phẩm tài trợ
thương mại. Hiện tại khách hàng đang có nhu cầu chuyển phương
thức thanh toán bằng UPAS LC sang T/T.
+ Hệ thống ngân hàng Đại Lý: Với hệ thống mạng lưới ngân
hàng đại lý rộng lớn gồm 1682 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng;

trong đó có hơn 10 ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng cho BIDV để
phát triển các sản phẩm tài trợ thương mại UPAS.
+ Đối thủ cạnh tranh: Công ty CP Ôtô Trường Hải không
chỉ có quan hệ với BIDV Quảng Nam mà còn có quan hệ với nhiều
tổ chức tín dụng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam. Các tổ chức tín dụng này luôn thu hút Thaco bằng
nhiều chính sách phí, lãi suất rất ưu đãi.
- Phát triển ý tƣởng sản phẩm:
Để có thể đáp ứng được yêu cầu của Thaco, đồng thời cạnh
tranh với ngân hàng khác về lãi suất và điều kiện cấp tín dụng thì sản
phẩm tài trợ thương mại cạnh tranh tối ưu nhất là UPAS T/T.
- Phân tích kinh doanh:
Trước đây, chi phí triển khai UPAS T/T sẽ không phát sinh
nhiều, do trước đây BIDV Quảng Nam đã triển khai UPAS LC nên
một số chi phí cố định sẽ không phát sinh nữa.
Chính sách phí: chủ trương áp dụng mức phí như đối với


20
UPAS LC = Libor/Jibor cũng kỳ hạn tương ứng+ Margin (NHĐL)+
thu nhập (BIDV)
- Tung sản phẩm ra thị trƣờng (thƣơng mại hóa):
Trên cở sở đồng phê duyệt triển khai sản phẩm UPAS T/T của
Hội Sở chính, Chi nhánh sẽ gửi thư ngỏ chào sản phẩm đến Thaco.
Chi nhánh sẽ triển khai các buổi hội thảo về sản phẩm trên để cho
các công ty con của Thaco hiểu và thực hiện các giao dịch UPAS
T/T tại BIDV Quảng Nam khi có nhu cầu.
3.3.2. Phát triển sản phẩm TTTM vào các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (doanh nghiệp FDI)
a. Định hướng phát triển sản phẩm TTTM vào các doanh

nghiệp FDI
BIDV Quảng Nam định hướng trong từng thời kỳ, trên cơ sở
tình hình thị trường, mức độ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng và
mục tiêu kinh doanh của hệ thống, thực hiện xây dựng một số sản
phẩm TTTM dành riêng cho khách hàng FDI.
b. Chiến lược phát triển sản phẩm TTTM vào các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp FDI
 Nhân tố bên ngoài:
* Môi trường kinh doanh:
Các yếu tố thuộc môi trường (chính trị, pháp luật) chi phối
mạnh mẽ đến việc phát triển nền khách hàng FDI. Sự ổn định về môi
trường là một trong những tiền đề quan trọng trong việc thu hút
khách hàng FDI.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế ổn định thì sẽ thu hút được nhiều khách
hàng FDI, và cơ hội để phát triển nền khách hàng FDI của Ngân


21
hàng.
* Môi trường văn hóa xã hội:
Sự giao thoa văn hóa, đặc điểm về xã hội cũng khiến các
doanh nghiệp FDI quan tâm khi nghiên cứu thị trường trong việc đầu
tư, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền khách hàng FDI.
* Đối thủ cạnh tranh:
Một ngân hàng muốn phát triển bền vững trước hết phải tồn tại
trong môi trường cạnh tranh do đó việc phân tích và dự báo mức độ
cạnh tranh của ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng.
 Nhân tố bên trong:

* Chiến lược kinh doanh:
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến phát triển nền khách
hàng FDI. Chiến lược kinh doanh liên quan đến khả năng cạnh tranh
thành công trên thị trường.
* Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh
quan trọng vì chính con người là yếu tố quan trọng trong mọi quá
trình sản xuất.
* Danh mục sản phẩm dịch vụ:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc điểm là rất dễ bị bắt
chước. Do vậy để có được lợi thế về sự khác biệt về sản phẩm và lợi
thế của người đi trước ngân hàng luôn phải tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường nhằm đưa ra những sản phẩm mới.
- Phân tích SWOT:
 Điểm mạnh (S):
BIDV Quảng Nam là Ngân hàng có thương hiệu và uy tín. Có
khả năng/tiềm năng cấp tài trợ thương mại nội tệ do nguồn HĐV nội
tệ vững vàng. Có kinh nghiệm 20 năm cung cấp các sản phẩm tài trợ


22
thương mại cho địa bàn.
 Điểm yếu (W):
Thiếu chiến lược mạnh mẽ về phát triển phân khúc KH FDI;
cách thức tiếp cận KH FDI còn chưa đúng, chưa đủ, thiếu. Thiếu đội
ngũ cán bộ bán các sản phẩm tài trợ thương mại chuyên nghiệp phục
vụ KH FDI. Chất lượng các sản phẩm còn thấp, thiếu nhất quán,
thiếu bền vững.
 Cơ hội (O):
Tỉnh Quảng Nam tiếp tục triển khai các cơ chế chính sách thu

hút đầu tư FDI.
Các ngân hàng đối thủ cạnh tranh cũng chỉ vừa bắt đầu các cơ
chế chính sách đẩy mạnh phát triển nền khách hàng FDI trong những
năm gần đây.
 Thách thức (T)
Về sản phẩm của BIDV phải cạnh tranh khốc liệt với các ngân
hàng nước ngoài và NHTM cổ phần nhà nước như Vietcombank và
Vietinbank. Các KH FDI có thói quen sử dụng các NH chính quốc,
chưa có niềm tin đối với các NHTM Việt Nam, bao gồm cả BIDV
c. Phát triển sản phẩm TTTM vào các doanh nghiệp FDI
- Sản phẩm: Tăng cường bán các sản phù hợp với nhu cầu
của khách hàng trong điều kiện lãi suất cho vay của BIDV không
thật sự cạnh tranh so với các TCTD khác. Đặc biệt kết hợp sử dụng
các sản phẩm sẵn có của BIDV như là sản phẩm LC kết hợp với
mua bán ngoại tệ kỳ hạn như sau:
- Giá (phí, lãi suất): Để giải quyết vấn đề cạnh tranh về giá
phí, tỷ giá, Chi nhánh BIDV Quảng Nam xây dựng các chính sách về
gói sản phẩm riêng (nhưng vẫn đảm bảo phù hợp quy định của TSC).
- Kênh phân phối: Nghiên cứu mở rộng các phòng giao dịch


23
và lựa chọn các địa điểm gần các khu công nghiệp thuận tiện trong
việc tiếp cận và phục vụ khách hàng FDI thay vì đặt các phòng giao
dịch gần thị trấn thị tứ
- Truyền thông: Tăng cường mối quan hệ với các đơn vị quản
lý nhà nước lĩnh vực thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, triển khai đầu tư
tại địa phương như: Ban quản lý các khu công nghiệp, Khu kinh tế
mở, Sở kế hoạch đầu tư. Tổ chức các buổi hội thảo cho các doanh
nghiệp FDI để giới thiệu các sản phẩm tài trợ thương mại của BIDV

Quảng Nam.
- Nhân viên:
Chi nhánh phải chú trọng và thường xuyên tổ chức đào tạo,
đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật, phổ biến thông tin, kiến
thức, nghiệp vụ chuyên sâu cho các cán bộ QLKH để cán bộ có thể
bán các sản phẩm TTTM cho các khách hàng FDI một cách chuyên
nghiệp
- Phát triển các công cụ hỗ trợ dịch vụ tài trợ thƣơng mại:
Quan tâm phát triển các công cụ hỗ trợ cho dịch vụ tài trợ
thương mại như dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm. Mở
rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý, thiết lập các hạn mức tại các
ngân hàng Đại lý để tranh thủ nguồn vốn ngoại tệ của các ngân hàng
Đại lý.


×