ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, Phòng
đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ........ 4
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại ....................... 4
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .............................. 10
1.1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ................ 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.......... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số chi nhánh ngân hàng thương mại trong nước ..... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............................................................ 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng ............................................................ 31
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng....................................... 32
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 33
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẮC NINH .................................................................. 35
3.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................................ 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 35
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 36
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ..................................................... 37
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ........................................................... 37
3.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............................................ 39
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh .................... 56
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 56
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 58
3.3.3. Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng ................................. 61
3.4. Đánh giá chung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............................................. 64
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 64
v
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 65
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH .................................... 70
4.1. Định hướng, mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ................................ 70
4.1.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............................................ 70
4.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ............................................ 71
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ................................ 72
4.2.1. Giải pháp nhận biết và xác định rủi ro tín dụng .................................... 72
4.2.2. Tiếp tục xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo
thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam......... 75
4.2.3. Giải pháp quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng .................................... 76
4.2.4. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng .............................................................. 78
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh ............................ 83
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 85
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................. 85
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
TCTD
: Tổ chức tín dụng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NH
: Ngân hàng
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
TMCP
: Thương mại cổ phần
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ............................................ 15
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 .............................................................. 36
Bảng 3.2. Tình hình nợ quá hạn tại Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017 ....................................................................... 37
Bảng 3.3. Tình hình nợ xấu tại Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................. 39
Bảng 3.4. Công tác nhận diện rủi ro tại Techcombank chi nhánh Bắc Ninh.. 41
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về công tác nhận diện rủi ro tại Techcombank
chi nhánh Bắc Ninh ......................................................................... 42
Bảng 3.6. Kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng tại Techcombank ....... 47
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tại Techcombank
chi nhánh Bắc Ninh ......................................................................... 48
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về hoạt động quản trị và giảm thiểu rủi ro tại
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh ............................................. 52
Bảng 3.9. Tình hình trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại
được Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .. 54
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về công tác xử lý rủi ro tại Techcombank
chi nhánh Bắc Ninh ....................................................................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, hoạt động này tuy thu
được nhiều lợi nhuận những cũng có không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng là không
thể tránh khỏi có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Vì vậy, nếu
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng tới
toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế Đặc biệt với
ngân hàng thương mại ở Việt Nam lợi nhuận thu được từ hoạt động này
thường chiếm khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy chuẩn thông lệ quốc tế, cơ chế quản trị rủi ro cho hệ thống
ngân hàng Việt Nam đang dần hoàn thiện và được đánh giá khá chặt chẽ. Tuy
nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao năng ực tự quản trị rủi ro của
các ngân hàng thương mại, việc quản trị rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề
mang tính cấp thiết là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào trong
đó có Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank).
Nhất là trong môi trường kinh doanh khó khăn này đòi hỏi các ngân hàng phải
thực sự nỗ lực, mục tiêu mà Techcombank đặt ra và định hướng phát triển
“Trở thành ngân hàng TMCP số 1 tại Việt Nam", để đạt được mục tiêu đề ra
Techcombank xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược
đổi mới này của Techcombank đẩy mạnh việc củng cố chất lượng tín dụng,
kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, tích cực xử lý nợ xấu, song song với
việc củng cố lại cơ cấu tổ chức ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ. Để
thực hiện tốt mục tiêu ngày trong những năm qua ngân hàng Techcombank đã
quán triệt nội dung quản trị tốt rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống ngân hàng.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Là một chi nhánh của ngân hàng
Techcombank, ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh không ngừng
phấn đấu trở thành một trong những đơn vị kinh doanh xuất sắc của hệ thống
2
ngân hàng doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng, góp phần vào sự phát triển
của hệ thống ngân hàng. Hiện nay, tại ngân hàng Techcombank chi nhánh
Bắc Ninh hoạt động tín dụng đang khá phát triển và mang lại nhiều thu nhập
cho ngân hàng. Tuy nhiên, do thực hiện chiến lược phát triển tín dụng mà
ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến chất lượng tín dụng, hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh vẫn chưa được
chú trọng quan tâm sát sao. Bên cạnh đó , cho đến thời điểm này vẫn chưa có
đề tài nào nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh.
- Thời gian: số liệu nghiên cứu đánh giá được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2015 - 2017.
- Nội dung: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng
như thực tiễn.
Về mặt lý luận, sẽ hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến
rủi ro và quản trị rủi ro (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc
điểm nhận dạng và các lý thuyết liên quan đến rủi ro và quản trị rủi ro…).
Về mặt thực tiễn, sẽ cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Định hướng, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh
Bắc Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 02 Thông tư 39 của NHNN Việt Nam
“Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng” thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi” [10].
Căn cứ theo Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng
là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín
dụng” [18].
Căn cứ theo Điều 49 Luật các Tổ chức tín dụng về “Cấp tín dụng” thì
TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN [18].
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán [2].
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
5
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân
hàng như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trường
hợp nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng
hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu
thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình
trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp
mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng
lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.1.3. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản
đã cam kết”. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao
ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi [6].
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
6
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’[12].
1.1.1.4. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng ngân hàng
có thể chia ra thành các loại sau:
- Rủi ro danh mục là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): xuất phát từ các yếu tố, các
đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Khi thiếu sự đa dạng hoá, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tập trung và
rủi ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro
danh mục là đa dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn
về tỷ lệ dư nợ vay tối đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
- Rủi ro giao dịch là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi
ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của
tài sản đảm bảo.
Rủi ro giao dịch gồm ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
7
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến
khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người
vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay vì những
lý do chủ quan khác.
* Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng
- Rủi ro nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi
đã quá hạn.
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín
dụng của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng.
Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt với
các rủi ro không thu hồi được khoản đã cho vay điều này đe doạ sự phát triển
ổn định của ngân hàng cũng như đối với toàn hệ thống các TCTD và của môi
trường kinh tế vĩ mô.
8
- Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn
Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt
động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu
trình hoạt động này không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì
rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
+ Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn
so với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí,
giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
+ Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng
nhưng nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc
nguồn vốn không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro tín dụng đều phải
được quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu.
1.1.1.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lí rủi ro tín dụng
cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có
biện pháp hạn chế.
* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh
doanh cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác
nhau, ví dụ ngân hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm
thu được một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn,
trong khi đó, một Ngân hàng B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các
khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ ở mức trung bình,song có độ an toàn cao hơn so
với ngân hàng A.
9
- Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt
động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại nhiều
lợi nhuận hơn song mức độ rủi ro còn cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức
tạp của các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro
của mình. Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng
mới phải phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay.
Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó ngân
hàng cần xác định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực
hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.
- Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân
hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song
cũng đem lại nhiều rủi ro hơn.
- Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong
danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có
khả năng gây ra thất thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung
cao vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn
chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên
đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản
phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm
duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.
- Xuất phát từ cán bộ tín dụng: Trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về lĩnh vực mà ngân hàng
định đầu tư, không am hiểu luật pháp.
* Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lí của khách
hàng, bao gồm:
10
- Khả năng quản lí trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng không tốt
dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong
tương lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao.
- Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.
-Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng,
khiến cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các
hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an
toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận
được. Công tác quản trị này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay
vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải
ngân và kiểm soát từ khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây
không phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện [16].
1.1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao,
ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. Đảm bảo
phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
11
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động
tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa
ra các biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ
mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng
trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ
tập trung, thời gian đáo hạn, hình thức bảo đảm tiền vay.
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm
ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các
NHTM là dùng uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy
động và dùng năng lực quản trị rủi ro đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng để sử
dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là
người “đứng giữa” các lực lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ
ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh NH có nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng
nên NH không thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM
được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy
mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp
thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của
các NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các
NHTM mất khả năng thanh toán khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
12
1.1.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng
bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được
tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải
pháp tối ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực
hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu qua kinh doanh cho ngân
hàng. Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng rất đa dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng các dấu hiệu để nhận
biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng như: Nhóm
dấu hiệu từ phía ngân hàng, nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ
quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng
thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý
của NH hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh
vực hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho
phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, NH đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng:
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình
hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc dó, ngân hàng cần nhận biết
được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời. Do đó, để nhận biết rủi
ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm:
13
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: Phân tích chung toàn bộ
danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ
cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để
đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
- Phân tích đánh giá khách hàng: Phân tích đánh giá khách hàng nhằm
phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể;
Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Để có
thể phân tích đánh giá khách hàng cần: Thu thập thông tin về khách hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông
tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây
của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập
thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có
quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC)…
1.1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi
ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định
lượng rủi ro tín dụng một cách bài bản và áp dụng nhiều phương thức và mô
hình quản trị rủi ro hiện đại:
Đo lường rủi ro khoản vay:
EL = PD x LGD x EAD
(Nguồn: Basel II)
EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
PD (Probability of Default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành
hàng đó là bao nhiêu.
LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị
tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.
14
EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến
trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của
khách hàng đã được lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD,
hàng trăm, hàng chục các nhân tố có tác động đến khách hàng cũng như
các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba cấu
phần rủi ro đó.
Mô hình điểm số Z
Mô hình này do E.I.Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các
công ty của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với
người vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xј)
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế, tiền lãi trên tổng tài sản
X4 = Tỷ số giá trị cổ phiếu trên giá trị ghi sổ nợ dài hạn
X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược
lại (Trị số Z có thể âm). Theo mô hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào
có điểm số Z thấp hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn
15
cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay
cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Mô hình xếp hạng của Moody’s
Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên
tỷ lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này thay đổi hàng năm. Các doanh nghiệp
được xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%.
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
Xếp hạng
Aaa
Aa
A
Baa
Ba
B
Tình trạng
Tỷ lệ rủi ro hàng năm
Chất lượng cao nhất
0,02
Chất lượng cao
0,04
Chất lượng khá
0,08
Chất lượng vừa
0,2
Nhiều yếu tố đầu cơ
1,8
Đầu cơ
8,3
Nguồn: Theo Báo cáo của Moody's [1]
* Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương
pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi
suất cho vay phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách
hàng. NHTM có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát
sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp
hạng, qua đó điều chỉnh nguồn lực vào nhóm khách hàng an toàn.
Mô hình xếp hạng tín dụng:
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một biến
số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính
được sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu
hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi.
Các chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động
của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp,
16
triển vọng ngành. Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó
chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách
riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo cách khác
nhau. Để khắc phục nhược điểm này các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô
hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của doanh
nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có
điều kiện, phân tích nhiều biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại cá
nhân, doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Các mô hình này có thể được điều
chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với
thực tế.
Quy trình xếp hạng tín dụng:
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan của từng
ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các
bước cơ bản sau:
- Thu thập thông tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân
tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác có liên quan
đến đối tượng xếp hạng.
- Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng . Mức xếp hạng
cuối cùng được quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp
hạng tín dụng thì kết quả xếp hạng tín dụng không được công bố rộng rãi.
- Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng xếp hạng để điều chỉnh
mức xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp
hạng so với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức
xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình
xếp hạng.
Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số
Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có rui ro cao.
Các phương pháp XHTD hiện đại bao gồm phương pháp nghiên cứu thống kê